So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1这些事完成以后,众领袖来接近我,说:“以色列百姓、祭司和利未人没有弃绝迦南人、人、比利洗人、耶布斯人、亚扪人、摩押人、埃及人和亚摩利人等列邦民族所行可憎的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau các việc đó, các quan trưởng đến gần nói với ta rằng: Dân Y-sơ-ra-ên, những thầy tế lễ, và người Lê-vi chẳng có phân rẽ với các dân tộc của xứ này; họ bắt chước theo sự gớm ghiếc của dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân Phê-rê-sít, dân Giê-bu-sít, dân Am-môn, dân Mô-áp, dân Ê-díp-tô, và dân A-mô-rít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau các việc ấy, những người lãnh đạo đến nói với tôi: “Dân Y-sơ-ra-ên, kể cả những thầy tế lễ và người Lê-vi đều không sống tách biệt với các dân tộc trong xứ, nhưng bắt chước theo những tập tục ghê tởm của dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân Phê-rê-sít, dân Giê-bu-sít, dân Am-môn, dân Mô-áp, dân Ai Cập, và dân A-mô-rít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau các việc đó, một số người lãnh đạo đến với tôi và nói, “Nhiều người I-sơ-ra-ên, kể cả các tư tế và những người Lê-vi đã không giữ mình cách biệt với các dân đã sống sẵn trong xứ, đặc biệt là đối với các thói tục gớm ghiếc trong tín ngưỡng của dân Ca-na-an, dân Hít-ti, dân Pê-ri-xi, dân Giê-bu-si, dân Am-môn, dân Mô-áp, dân Ai-cập, và dân A-mô-ri,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi các việc ấy xong rồi, các nhà lãnh đạo đến nói với tôi: “Dân Y-sơ-ra-ên, các thầy tế lễ, và người Lê-vi không có sống tách biệt khỏi dân địa phương, là dân có những tập tục ghê tởm như tập tục của dân Ca-na-an, Hết, Phê-rết, Giê-bút, Am-môn, Mô-áp, Ai-cập, và A-mô.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau các việc ấy thì các lãnh tụ đến trình với tôi, “E-xơ-ra ơi, dân Ít-ra-en, kể cả các thầy tế lễ và người Lê-vi, không biệt mình riêng ra khỏi các dân tộc xung quanh chúng ta. Các dân đó làm ác, như dân Ca-na-an, Hê-tít, Phê-ri-xít, Giê-bu-sít, A-môn, Mô-áp, Ai-cập, và A-mô-rít.

和合本修订版 (RCUVSS)

2因他们为自己和儿子娶了这些外邦女子,以致圣洁的种子和列邦民族混杂,而且领袖和官长在这事上是罪魁。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vì chúng có lấy những con gái họ làm vợ của mình, và làm vợ con trai mình. Dòng dõi thánh đã pha lộn như vậy với dân tộc của các xứ này; thật các trưởng và quan cai vốn là kẻ đầu phạm tội dường ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Họ và con trai họ đã lấy con gái chúng làm vợ, làm cho dòng dõi thánh đã bị pha trộn với các dân tộc trong xứ. Chính các viên chức và những người lãnh đạo lại là những kẻ phạm tội nặng nhất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2vì họ đã cưới các phụ nữ của các dân đó cho họ và cho các con trai của họ. Họ đã làm cho dòng dõi thánh trở thành hỗn tạp. Hơn nữa, những người lãnh đạo và các quan chức lại là những người dẫn đầu trong việc vi phạm ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Họ cưới con gái địa phương cho chính mình hoặc con mình làm vợ, cho nên dòng giống thánh pha trộn với dân địa phương. Hơn nữa, những người đầu tiên phạm tội bất trung này lại là các nhà lãnh đạo và quan chức.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Các người đàn ông Ít-ra-en cùng con trai họ đã cưới các người đàn bà đó. Họ đã pha trộn dân Thượng Đế với các dân sống quanh mình. Các lãnh tụ và các viên chức Ít-ra-en đã hướng dẫn toàn dân Ít-ra-en làm điều bất trung nầy.”

和合本修订版 (RCUVSS)

3我一听见这事,就撕裂衣服和外袍,拔了头发和胡须,惊惶地坐着。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Khi ta nghe các lời ấy, ta bèn xé áo trong và áo tơi mình, nhổ tóc đầu và lông râu, rồi ngồi buồn bã.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Khi nghe các lời ấy, tôi xé áo trong và áo tơi mình, bứt râu, nhổ tóc trên đầu rồi ngồi buồn bã.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Khi nghe như thế, tôi xé rách chiếc áo dài trong và áo choàng bên ngoài tôi đang mặc. Tôi bức tóc bức râu và ngồi thẫn thờ trong nỗi bàng hoàng đau khổ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nghe tin ấy, tôi xé cả áo trong lẫn áo ngoài,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Khi tôi nghe vậy thì giận dữ xé áo dài và áo choàng tôi, nhổ tóc và râu rồi ngồi xuống mà kinh hoảng.

和合本修订版 (RCUVSS)

4凡为以色列上帝言语战兢的人,都因被掳归回之人所犯的罪,聚集到我这里来。我惊惶地坐着,直到献晚祭的时候。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Những người vâng kỉnh các lời phán Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đều hiệp lại chung quanh ta, sợ hãi về tội trọng của các người đã bị bắt làm phu tù được về có phạm; còn ta ngồi kinh hoảng cho đến khi dâng của lễ buổi chiều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tất cả những người họp lại chung quanh tôi đều run sợ trước lời Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên vì tội bất trung mà những người bị lưu đày trở về đã phạm; còn tôi thì kinh hoàng ngồi đó cho đến khi dâng tế lễ buổi chiều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Những ai có lòng kính sợ lời Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên đều tụ lại quanh tôi, vì sự vi phạm của những người từ chốn lưu đày trở về đã quá tệ. Tôi cứ ngồi thẫn thờ trong nỗi bàng hoàng đau khổ như thế cho đến giờ dâng của lễ chiều tàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tất cả những người nào run sợ khi nghe lời của Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên từ từ họp lại chung quanh tôi vì cớ tội bất trung của những người lưu đày hồi hương. Tôi tiếp tục ngồi bàng hoàng cho đến giờ dâng tế lễ thiêu buổi chiều.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Người nào nghe lời Thượng Đế của Ít-ra-en và run sợ đều tụ tập quanh tôi vì sự bất trung mà các tù binh vừa hồi hương phạm. Tôi ngồi đó kinh hoảng cho đến giờ dâng của lễ buổi chiều.

和合本修订版 (RCUVSS)

5献晚祭的时候我从愁烦中起来,穿着撕裂的衣服和外袍,双膝跪下,向耶和华-我的上帝举手,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đến giờ dâng của lễ buổi chiều, ta đứng dậy khỏi nơi khổ nhục mình, áo trong và áo tơi ta xé rách; ta quì gối xuống, giơ tay ra hướng về Giê-hô-va Đức Chúa Trời ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đến giờ dâng tế lễ buổi chiều, tôi đứng dậy khỏi nơi khổ nhục, áo trong và áo tơi bị xé rách, rồi quỳ gối xuống, giơ tay hướng về Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ðến giờ dâng của lễ chiều tàn, tôi đứng dậy khỏi chỗ tôi đã ngồi kiêng ăn sầu thảm, với chiếc áo dài trong và áo choàng bên ngoài vẫn còn bị xé rách, tôi quỳ xuống và đưa hai tay hướng về CHÚA, Ðức Chúa Trời của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đến giờ dâng tế lễ thiêu buổi chiều, tôi đứng dậy khỏi nơi tôi ngồi bàng hoàng chịu khổ nhục, người vẫn còn mặc bộ áo xé rách khi trước, tôi quỳ xuống, dang tay hướng về CHÚA, Đức Chúa Trời tôi,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đến giờ dâng của lễ buổi chiều tôi đứng dậy khỏi nơi tôi ngồi để bày tỏ sự hổ nhục. Áo dài và áo choàng tôi rách tả tơi, tôi quì xuống giơ hai tay lên hướng về CHÚA là Thượng Đế tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

6说:“我的上帝啊,我抱愧蒙羞,不敢向你-我的上帝仰面,因为我们的罪孽多到灭顶,我们的罪恶滔天。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6mà thưa với Ngài rằng: Ồ, Đức Chúa Trời tôi! tôi hổ ngươi thẹn mặt, chẳng dám ngước mặt lên Ngài, là Đức Chúa Trời tôi; vì gian ác chúng tôi đã thêm nhiều quá đầu chúng tôi, và tội chúng tôi cao lớn tận trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6mà thưa với Ngài:“Lạy Đức Chúa Trời của con, con xấu hổ thẹn thùng không dám ngước mặt lên Ngài là Đức Chúa Trời của con, vì sự gian ác của chúng con cứ chồng chất trên đầu chúng con, và tội lỗi của chúng con cao đến tận trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tôi cầu nguyện rằng:“Lạy Ðức Chúa Trời của con, con thật xấu hổ và ngượng ngùng khi ngước mặt hướng về Ngài, Ðức Chúa Trời của con, vì tội của chúng con đã ngập quá đầu và lỗi của chúng con đã chất cao đến tận trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

6và thưa cùng Ngài: “Lạy Đức Chúa Trời, con xấu hổ và nhục nhã quá, không dám ngước mặt lên về phía Ngài, ôi lạy Đức Chúa Trời, vì tội chúng con chất ngập đầu, và lỗi chúng con lên đến tận trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tôi cầu nguyện,“Lạy Thượng Đế, tôi quá nhục nhã và xấu hổ không dám ngước mặt lên cùng Ngài, là Thượng Đế tôi vì tội lỗi chúng tôi quá nhiều. Chúng cao hơn đầu chúng tôi. Tội lỗi chúng tôi lên đến tận trời.

和合本修订版 (RCUVSS)

7从我们祖先的日子直到今日,我们的罪恶深重;因我们的罪孽,我们和君王、祭司都交在邻国诸王的手中,被杀害,掳掠,抢夺,脸上蒙羞,正如今日的景况。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Từ ngày tổ phụ chúng tôi cho đến ngày nay, chúng tôi đã cực cùng phạm tội; vì cớ tội ác mình, nên chúng tôi, các vua chúng tôi, và những thầy tế lễ chúng tôi, đều bị phó vào tay các vua những xứ, bị gươm, bị bắt làm phu tù, bị cướp giựt, và bị sỉ nhục, y như điều đó đã có ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Từ thời tổ phụ chúng con cho đến ngày nay, chúng con đã phạm tội nghiêm trọng. Vì tội ác mình cho nên chúng con, các vua và những thầy tế lễ của chúng con đều bị phó vào tay các vua nước ngoài, bị gươm đao, bị bắt làm nô lệ, bị cướp bóc, và bị sỉ nhục cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Từ thời tổ tiên của chúng con cho đến ngày nay, chúng con đã phạm tội quá nhiều. Vì tội của chúng con mà các vua của chúng con và các tư tế của chúng con đã bị trao vào tay các vua của các dân ngoại. Người thì bị giết bằng gươm; kẻ thì bị bắt đem đi lưu đày; người thì bị tước đoạt tất cả; kẻ thì bị làm nhục, như chúng con phải chịu ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Từ đời tổ tiên chúng con cho đến ngay chính hôm nay, chúng con đã sống trong tội lỗi đầy dẫy. Vì cớ sự gian ác của chúng con nên chúng con, các vua và thầy tế lễ của chúng con đều bị phó vào tay các vua nước ngoài, phó cho gươm dao; tù đày, cướp bóc, và sỉ nhục, như tình cảnh hiện nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Từ thời tổ tiên chúng tôi đến nay, tội lỗi chúng tôi nhiều lắm. Vì tội lỗi chúng tôi mà chúng tôi, các vua và các thầy tế lễ chúng tôi đã bị trừng phạt bằng gươm và bị tù đày. Các vua ngoại quốc đã cướp của cải chúng tôi và làm nhục chúng tôi cho đến ngày nay.

和合本修订版 (RCUVSS)

8现在耶和华-我们的上帝暂且向我们施恩,为我们留下一些残存之民,使我们如钉子钉在他的圣所,好让我们的上帝光照我们的眼目,使我们在受辖制之中稍微复兴。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Song bây giờ, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng tôi tạm làm ơn cho chúng tôi, để một phần dư lại của chúng tôi thoát khỏi, và ban cho chúng tôi một cái đền ở trong chỗ thánh nầy; hầu cho Đức Chúa Trời chúng tôi soi sáng con mắt chúng tôi và khiến cho chúng tôi ở giữa sự nô lệ mình được dấy lên một chút.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng bây giờ, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng con đã làm ơn cho chúng con, để một phần sót lại của chúng con thoát khỏi, và ban cho chúng con một đền thờ trong chỗ thánh nầy hầu cho Đức Chúa Trời chúng con làm cho mắt chúng con được sáng và chúng con được hồi sinh phần nào từ cảnh lưu đày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nhưng bây giờ CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng con, đã ban cho chúng con được hưởng ân huệ trong một thời gian ngắn. Ngài đã giữ lại một số người sống sót và cho họ được trở về. Ngài đã làm cho chúng con như một cái đinh được đóng chặt trong nơi thánh của Ngài. Ðức Chúa Trời của chúng con đã làm cho đôi mắt của chúng con sáng rực lên trở lại. Ngài đã cho chúng con được một khoảnh khắc hồi sinh giữa lúc sống trong thân phận nô lệ bị lưu đày.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng bây giờ, Đức Chúa Trời, Đức Chúa Trời chúng con, ban ơn cho chúng con trong một thời gian ngắn: Ngài chừa lại cho chúng con một số người sống sót hồi hương, và ban cho chúng con một nơi tựa vững chắc trong nơi thánh, nhờ đó, Đức Chúa Trời chúng con khiến chúng con sáng mắt lên và phấn khởi phần nào trong kiếp nô lệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng nay, trong một thời gian ngắn, CHÚA là Thượng Đế đã tỏ lòng nhân từ cùng chúng tôi. Ngài đã cho phép một số chúng tôi trở về từ chốn lưu đày và cho chúng tôi sống an ninh trong nơi thánh của Ngài. Ngoài ra Thượng Đế chúng tôi đã ban cho chúng tôi hi vọng và giải thoát khỏi cảnh nô lệ.

和合本修订版 (RCUVSS)

9我们是奴仆,然而在受辖制之中,我们的上帝没有丢弃我们,在波斯诸王面前向我们施恩,叫我们复兴,能重建我们上帝的殿,修补毁坏之处,使我们在犹大耶路撒冷有城墙。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vì chúng tôi vốn là kẻ nô lệ; nhưng Đức Chúa Trời của chúng tôi không từ bỏ chúng tôi trong sự nô lệ chúng tôi. Ngài đã khiến cho chúng tôi được ơn trước mặt các vua Phe-rơ-sơ, hầu ban cho chúng tôi sự dấy lên đặng cất lại đền của Đức Chúa Trời chúng tôi và xây lên lại những nơi hư nát của nó, cùng ban cho chúng tôi một nơi ở tại trong xứ Giu-đa và thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì chúng con vốn là những kẻ nô lệ nhưng Đức Chúa Trời của chúng con không bỏ mặc chúng con trong cảnh lưu đày ấy. Ngài đã cho chúng con được ơn trước mặt các vua Ba Tư, khiến chúng con hồi sinh để về tái thiết đền thờ Đức Chúa Trời chúng con, trùng tu những nơi đổ nát, và ban cho chúng con một chỗ ở an ninh trong xứ Giu-đa và thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Thật vậy chúng con chỉ là những kẻ nô lệ bị lưu đày, nhưng trong cảnh nô lệ bị lưu đày ấy Ngài đã không bỏ chúng con, Ngài đã cho chúng con được thương xót trước mặt các vua Ba-tư để họ cho chúng con được hồi sinh, hầu trở về xây dựng lại Ðền Thờ Ðức Chúa Trời, sửa lại những nơi đổ nát, và ban cho chúng con một bức tường bảo vệ ở Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Thật vậy, chúng con là nô lệ, tuy nhiên Đức Chúa Trời chúng con không bỏ mặc chúng con trong cảnh nô lệ, nhưng Ngài cho chúng con được lòng các vua Ba-tư, khiến chúng con phấn khởi để xây lại đền thờ Đức Chúa Trời chúng con, và dựng lại những nơi đổ nát; Ngài cũng ban cho chúng con một bức tường bao bọc trong Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Mặc dù chúng tôi là nô lệ nhưng Thượng Đế không lìa bỏ chúng tôi. Ngài khiến cho các vua Ba-tư nhân từ cùng chúng tôi và ban cho chúng tôi một cuộc đời mới. Chúng tôi có thể xây lại đền thờ và sửa chữa những nơi đổ nát của nó. Ngài cũng ban cho chúng tôi một tường thành để bảo vệ chúng tôi trong Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.

和合本修订版 (RCUVSS)

10“我们的上帝啊,既然如此,现在我们还有什么话可说呢?因为我们离弃了你的诫命,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bây giờ, hỡi Đức Chúa Trời chúng tôi ôi! sau những điều đó, chúng tôi sẽ nói làm sao? Vì chúng tôi đã lìa bỏ những điều răn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bây giờ, lạy Đức Chúa Trời của chúng con, sau những điều nầy, chúng con sẽ nói làm sao? Vì chúng con đã lìa bỏ những điều răn của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nhưng bây giờ, lạy Ðức Chúa Trời của chúng con, sau việc nầy chúng con còn có thể nói được gì đây? Vì chúng con đã lìa bỏ các điều răn của Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Và giờ đây, ôi lạy Đức Chúa Trời chúng con, chúng con biết nói gì đây sau những việc vừa xảy ra? Vì chúng con đã phạm điều răn Ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng bây giờ thưa Thượng Đế, chúng tôi sẽ nói gì sau khi Ngài đã làm những điều đó? Chúng tôi đã không vâng phục mệnh lệnh

和合本修订版 (RCUVSS)

11就是你藉你仆人众先知所吩咐的,说:‘你们要去得为业之地是污秽之地,因列邦民族的污秽和可憎的事,叫这地从这边到那边都充满了污秽。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ngài đã cậy các tiên tri, là tôi tớ Ngài, mà phán dạy chúng tôi, rằng: Xứ mà các ngươi sẽ vào đặng nhận lấy đó, là một xứ bị ô uế tại sự ô uế của các dân tộc nó, và tại sự gớm ghiếc của chúng nó đã làm cho xứ ấy đầy dẫy từ đầu nầy chí đầu kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ngài đã dùng các nhà tiên tri là đầy tớ Ngài mà phán dạy chúng con rằng: ‘Xứ mà các con sẽ vào chiếm lấy đó là một xứ bị ô uế bởi sự ô uế của các dân tộc trong xứ. Bằng những tập tục ghê tởm, chúng đã làm ô uế khắp nơi trong xứ ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11mà Ngài đã truyền qua các tôi tớ Ngài là các vị tiên tri rằng:‘Xứ các ngươi sẽ vào hưởng nhận là một xứ không sạch, vì các dân trong xứ ấy đã làm cho nó ra ô uế bằng các thói tục gớm ghiếc trong tín ngưỡng của chúng. Chúng đã làm cho nó đầy dẫy sự ô uế từ đầu nầy đến đầu kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

11mà Ngài đã ban truyền qua các tiên tri, tôi tớ Ngài. Ngài phán như vầy: ‘Đất các con chiếm hữu là một đất ô uế bởi sự ô uế của dân địa phương gây ra qua các tập tục ghê tởm của họ. Họ đã làm đất đầy dẫy sự bất khiết của họ, từ đầu này cho đến đầu kia.

Bản Phổ Thông (BPT)

11mà Ngài đã truyền lại qua các tôi tớ và các nhà tiên tri của Ngài. Ngài phán, ‘Xứ mà các ngươi vào nhận làm sản nghiệp đã hư hỏng rồi; dân sống ở đó đã làm hư hỏng đất đó vì những điều ác chúng làm. Sự gian ác chúng nó tràn ngập đất, nhơ nhớp đầy dẫy từ đầu nầy đến đầu kia.

和合本修订版 (RCUVSS)

12现在,不可把你们的女儿嫁给他们的儿子,也不可为你们的儿子娶他们的女儿,永不可求他们的平安和他们的利益,这样你们就可以强盛,吃这地的美物,并把这地留给你们的子孙永远为业。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vì vậy, cho nên chớ gả con gái các ngươi cho con trai chúng nó, và đừng cưới con gái họ cho con trai của các ngươi; chớ hề tìm kiếm sự thạnh lợi hoặc sự bình an của chúng nó, để các ngươi trở nên mạnh dạn, ăn hoa lợi của xứ, và để nó lại cho các con trai mình làm cơ nghiệp đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì thế, đừng gả con gái các con cho con trai của chúng và cũng đừng cưới con gái của chúng cho con trai của các con. Cũng đừng tìm kiếm thịnh vượng hoặc sự bình an của chúng, để các con trở nên mạnh mẽ, ăn hoa lợi của xứ, và để đất ấy lại cho con cái của các con làm cơ nghiệp đời đời.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vậy bây giờ, các ngươi chớ gả các con gái của các ngươi cho chúng và cũng chớ cưới các con gái của chúng cho các con trai các ngươi. Ðừng bao giờ nhờ chúng để được yên ổn bình an hoặc nhờ chúng để làm ăn thịnh đạt. Các ngươi chớ làm như thế, hầu các ngươi sẽ được hùng cường, ăn lấy hoa màu trong xứ, và để xứ ấy lại làm sản nghiệp cho con cháu các ngươi mãi mãi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

12Cho nên đừng gả con gái các con cho con trai họ, cũng đừng cưới con gái họ cho con trai các con. Các con chớ hề tìm cầu sự bình an hoặc thịnh vượng cho họ. Như vậy các con mới được hùng cường, hưởng sản vật của đất, và để đất lại làm di sản cho con cháu các con thừa hưởng mai sau.’

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vì thế đừng cho con gái các ngươi kết hôn với con trai chúng nó, cũng đừng cưới con gái chúng nó cho con trai các ngươi. Đừng mong ước hòa bình hay thành công cho chúng nó. Như thế các ngươi sẽ hùng mạnh và hưởng những điều tốt lành trong xứ. Rồi các ngươi sẽ để lại xứ nầy cho dòng dõi các ngươi đời đời.’

和合本修订版 (RCUVSS)

13我们因自己的恶行和大罪,遭遇这一切的事,但你-我们的上帝惩罚我们轻于我们罪所当得的,又为我们留下这些残存之民。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vả, sau những tai họa đã giáng trên chúng tôi, tại các sự hành ác và tội trọng của chúng tôi, --- mà lại, hỡi Đức Chúa Trời của chúng tôi ôi! thật Chúa chẳng có phạt chúng tôi cho đáng như tội chúng tôi, và đã ban cho chúng tôi được phần sót lại dường này; ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Sau những tai họa đã giáng trên chúng con do các việc ác và tội trọng của chúng con, — lạy Đức Chúa Trời của chúng con ôi! Thật Chúa không phạt tội lỗi chúng con như đáng phải bị phạt, mà lại ban cho chúng con được phần sót lại như thế nầy, —

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Những gì đã xảy ra cho chúng con là hậu quả của các tội nặng và các lỗi lầm nghiêm trọng của chúng con, mặc dù Ngài, Ðức Chúa Trời của chúng con, đã phạt chúng con nhẹ hơn những gì chúng con đáng phải chịu; đã thế Ngài còn cho chúng con một số người được sống sót và trở về như thế nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Sau khi tai họa giáng xuống chúng con vì cớ việc làm gian ác và tội trọng của chúng con, tuy nhiên, ôi hỡi Chúa là Đức Chúa Trời của chúng con, Ngài chẳng phạt chúng con đáng như tội chúng con phải chịu, Ngài lại ban cho chúng con một nhóm người sống sót hồi hương như hiện nay,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chúng tôi đã tự gây ra những thảm họa cho mình. Chúng tôi đã làm những điều ác, tội lỗi chúng tôi rất lớn. Nhưng Ngài là Thượng Đế chúng tôi, đã không trừng phạt chúng tôi tương xứng với tội lỗi chúng tôi; Ngài đã để cho một số chúng tôi còn sống sót.

和合本修订版 (RCUVSS)

14我们岂可再违背你的诫命,与行这些可憎之事的民族结亲呢?若我们这样行,你岂不向我们发怒,将我们灭绝,以致没有一个余民或残存之民吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14vậy có lẽ nào chúng tôi lại phạm các điều răn của Chúa nữa, kết bạn với các dân tộc vẫn làm những sự gớm ghiếc nầy sao? Vậy thì cơn thạnh nộ Chúa há sẽ chẳng nổi lên cùng chúng tôi, tiêu diệt chúng tôi, đến đỗi chẳng còn phần sót lại, cũng không ai thoát khỏi hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14vậy lẽ nào chúng con lại vi phạm các điều răn của Chúa, kết hôn với các dân theo những thói tục ghê tởm nầy nữa sao? Cơn thịnh nộ của Chúa sẽ không giáng trên chúng con, tiêu diệt chúng con đến nỗi không còn ai sót lại hoặc trốn thoát sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bây giờ lẽ nào chúng con lại tái phạm các điều răn của Ngài, lẽ nào chúng con lại cưới gả lộn xộn với các dân trong xứ vốn sống theo các thói tục gớm ghiếc trong tín ngưỡng của họ sao? Chẳng lẽ Ngài sẽ không thèm giận chúng con, để rồi một lúc nào đó Ngài sẽ nổi cơn thịnh nộ mà tiêu diệt chúng con, hầu không ai thoát khỏi hay sống sót sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

14lẽ nào chúng con lại vi phạm điều răn Ngài một lần nữa, kết thông gia với những dân tộc có tập tục ghê tởm kia? Chúa há không giận đến mức tiêu diệt hết thảy chúng con, không để lại một người nào sống sót sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chúng tôi không nên phạm mệnh lệnh Ngài bằng cách kết hôn với những dân độc ác nầy. Nếu không Ngài sẽ nổi giận tiêu diệt chúng tôi, rồi sẽ không còn ai sống sót.

和合本修订版 (RCUVSS)

15耶和华-以色列的上帝啊,你是公义的,我们才能剩下这些残存之民,正如今日的景况。看哪,我们在你面前有罪恶,因此无人能在你面前站立得住。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Hỡi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên ôi! Chúa vốn là công bình; còn chúng tôi, chỉ một số ít người được thoát khỏi, như đã thấy ngày nay: nầy chúng tôi ở trước mặt Chúa, mắc tội lỗi nhiều; nhân đó, chẳng ai có thể đứng nổi trước mặt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, Chúa thật công chính! Chúng con chỉ là một số ít người còn sót lại như đã thấy ngày nay. Nầy chúng con đang ở trước mặt Chúa, đầy dẫy tội lỗi, mặc dù chẳng ai có thể đứng nổi trước mặt Ngài trong tình trạng như vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, Ngài lúc nào cũng đúng. Nhờ Ngài chúng con còn sống sót và về được đây như đã có ngày nay. Giờ đây, chúng con xin phủ phục trước mặt Ngài với tội lỗi ngút ngàn, mà đúng ra với tội lỗi nặng nề như thế nầy, không ai trong chúng con được phép ở trước thánh nhan Ngài mà cầu xin như vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ôi, lạy Đức Chúa Trời, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, Ngài là Đấng công bình. Tuy nhiên Ngài cho một nhóm chúng con còn sống sót như hiện nay. Kìa, chúng con ở trước mặt Ngài, mang tội nặng nề, mặc dù không ai được đứng trước mặt Ngài trong tình trạng như vậy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Lạy CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en, vì lòng nhân từ Ngài mà một số ít chúng tôi còn sống sót hôm nay. Chúng tôi nhìn nhận mình có tội. Không ai trong chúng tôi xứng đáng đứng trước mặt Ngài.”