So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Kuv yog Paulus uas yog Vajtswv ib tug timthawj. Qhov uas kuv tau ua Vajtswv ib tug timthawj, tsis yog neeg tsa kuv ua lossis yog Vajtswv kom leejtwg tsa kuv ua, tiamsis yog Yexus Khetos thiab Vajtswv tus uas yog peb Leej Txiv, tus uas tsa Yexus Khetos sawv hauv qhov tuag rov qab los tsa kuv ua timthawj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Phao-lô, làm sứ đồ --- chẳng phải bởi loài người, cũng không nhờ một người nào, bèn là bởi Đức Chúa Jêsus Christ và Đức Chúa Trời, tức là Cha, Đấng đã khiến Ngài từ kẻ chết sống lại ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Phao-lô, là sứ đồ không đến từ loài người hay bởi một người nào, nhưng từ chính Đức Chúa Jêsus Christ và Đức Chúa Trời là Cha, Đấng đã khiến Ngài sống lại từ cõi chết,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Phao-lô, một sứ đồ, không do loài người sai phái và không qua tổ chức nào của loài người, nhưng qua Ðức Chúa Jesus Christ và Ðức Chúa Trời là Cha, Ðấng đã làm cho Ngài sống lại từ cõi chết,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tôi là Phao-lô, một sứ đồ không phải từ loài người cũng không phải do một người nào ủy nhiệm, nhưng do Chúa Cứu Thế Giê-su và do Đức Chúa Trời là Cha, Đấng đã khiến Ngài sống lại từ cõi chết,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Phao-lô, sứ đồ được chọn và được sai đi, không do loài người mà do Chúa Cứu Thế Giê-xu và Thượng Đế, Cha chúng ta, là Đấng khiến Chúa Giê-xu sống lại từ kẻ chết.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Cov kwvtij uas nrog kuv nyob, lawv puavleej xa lus noj qab nyob zoo tuaj rau cov ntseeg txhua tus uas nyob hauv Kalatias:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2cùng hết thảy anh em ở với tôi, gởi cho các Hội thánh ở xứ Ga-la-ti:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2cùng tất cả anh em đang ở với tôi, kính gửi các Hội Thánh miền Ga-la-ti.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2cùng tất cả anh chị em đang ở với tôi, kính gởi các hội thánh ở vùng Ga-la-ti.

Bản Dịch Mới (NVB)

2cùng tất cả anh em đang ở với tôi, Kính gởi các Hội Thánh miền Ga-la-ti.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Thư nầy cũng do những anh chị em thuộc gia đình Thượng Đế đang có mặt với tôi tại đây đồng viết.Kính gởi các hội thánh vùng Ga-la-ti.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Thov Vajtswv tus uas yog peb Leej Txiv thiab tus Tswv Yexus Khetos foom koob hmoov rau nej, thiab pab kom nej tau zoo nyob kaj siab lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nguyền xin anh em được ân điển và sự bình an ban cho bởi Đức Chúa Trời, là Cha, và bởi Đức Chúa Jêsus Christ, là Chúa chúng ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Cầu xin Đức Chúa Trời, Cha chúng ta, và Chúa là Đức Chúa Jêsus Christ ban ân điển và bình an cho anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nguyện xin ân sủng và bình an đến cùng anh chị em từ Ðức Chúa Trời, Cha chúng ta, và từ Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nguyện xin Đức Chúa Trời là Cha chúng ta và Chúa Cứu Thế Giê-su ban ân sủng và bình an cho anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nguyền xin ân phúc và bình an từ Thượng Đế, Cha chúng ta và từ Chúa Cứu Thế Giê-xu ở cùng anh chị em.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Yexus Khetos muab nws txojsia los txhiv peb lub txim, nws ua li ntawd kom peb dim tiam uas neeg ua phem no. Qhov uas Yexus pab peb li ntawd yeej raws li Vajtswv tus uas yog peb Leej Txiv lub siab nyiam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4là Đấng phó mình vì tội lỗi chúng ta, hầu cho cứu chúng ta khỏi đời ác nầy, y theo ý muốn Đức Chúa Trời, là Cha chúng ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đức Chúa Jêsus Christ đã hi sinh chính mình vì tội lỗi chúng ta để cứu chúng ta khỏi đời gian ác nầy, đúng theo ý muốn Đức Chúa Trời, Cha chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðấng đã phó chính Ngài vì tội chúng ta, để Ngài có thể cứu chúng ta khỏi đời gian ác nầy, theo ý muốn của Ðức Chúa Trời, Cha chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Chúa Giê-su đã hy sinh chính mình Ngài vì tội lỗi chúng ta để giải cứu chúng ta thoát khỏi đời gian ác hiện tại đúng theo ý muốn của Đức Chúa Trời,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúa Giê-xu đã hi sinh mạng sống Ngài vì tội chúng ta để giải thoát chúng ta khỏi thế giới độc ác mà chúng ta hiện đang sống, theo như ý muốn của Thượng Đế, Cha chúng ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Thov kom Vajtswv tau ntsejmuag mus ibtxhis li. Amees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5nguyền Ngài được vinh hiển đời đời vô cùng! A-men.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nguyện Ngài được vinh quang đời đời vô cùng! A-men.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nguyện xin vinh hiển thuộc về Ngài đời đời vô cùng. A-men.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Cha chúng ta. Nguyện Ngài được tôn vinh đời đời vô cùng. A-men.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nguyền vinh hiển thuộc về Ngài đời đời. A-men.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Qhov uas nej tso Yexus Khetos tus uas hlub nej thiab xaiv nej cia lawm tseg sai sai no, thiab qhov uas nej mus mloog lwm zaj uas tsis yog Vajtswv txojmoo zoo, nej ua li ntawd kuv xav tsis thoob li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Tôi lấy làm lạ cho anh em đã vội bỏ Đấng gọi anh em bởi ơn Đức Chúa Jêsus Christ, đặng theo tin lành khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tôi lấy làm ngạc nhiên khi thấy anh em vội bỏ Đấng đã gọi anh em bởi ân điển của Đấng Christ để theo một tin lành khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tôi lấy làm ngạc nhiên khi nghe tin anh chị em đã vội bỏ Ðấng gọi anh chị em trong ân sủng của Ðấng Christ để theo một Tin Mừng khác,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tôi ngạc nhiên thấy anh chị em vội vã từ bỏ Đấng đã kêu gọi anh chị em bởi ân sủng Chúa Cứu Thế để theo một phúc âm khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Do ân phúc của Chúa Cứu Thế Giê-xu, Thượng Đế đã gọi anh chị em làm dân Ngài. Cho nên tôi vô cùng ngạc nhiên khi thấy anh chị em vội vàng quay đi và tin theo một Tin Mừng khác.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Qhov tseemceeb yeej tsis muaj “lwm zaj uas yog txojmoo zoo li,” tiamsis qee leej tuaj ua rau nej ntxhov, rau qhov lawv xav hloov Yexus Khetos txojmoo zoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Thật chẳng phải có tin lành khác, nhưng có mấy kẻ làm rối trí anh em, và muốn đánh đổ Tin lành của Đấng Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Không có tin lành nào khác đâu, mà chỉ có một số người quấy rối anh em và muốn xuyên tạc Tin Lành của Đấng Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7nhưng thật ra không có Tin Mừng nào khác, mà chỉ có những kẻ gây rối anh chị em, những kẻ muốn xuyên tạc Tin Mừng của Ðấng Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Không có phúc âm nào khác đâu, chỉ có mấy người làm rối trí anh chị em và muốn xuyên tạc Phúc Âm của Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Thật ra chẳng có Tin Mừng nào khác đâu. Chỉ có những người gây hoang mang cho anh chị em đó thôi; họ muốn đánh tráo Tin Mừng của Chúa Cứu Thế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Kuv qhia rau nej hais tias txawm yog peb lossis ib tug timtswv saum ntuj los qhia lwm zaj rau nej uas txawv txojmoo zoo uas peb twb qhia rau nej lawm, ces tus ntawd yeej yuav poob rau hauv ntujtawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nhưng nếu có ai, hoặc chính chúng tôi, hoặc thiên sứ trên trời, truyền cho anh em một tin lành nào khác với Tin lành chúng tôi đã truyền cho anh em, thì người ấy đáng bị a-na-them!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng nếu có ai, dù là chính chúng tôi hay thiên sứ từ trời, truyền cho anh em một tin lành khác với Tin Lành chúng tôi đã công bố thì người ấy đáng bị a-na-them!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nếu ngay cả chúng tôi hoặc một thiên sứ nào từ trời rao giảng cho anh chị em một Tin Mừng khác với Tin Mừng chúng tôi đã rao giảng cho anh chị em, nguyện kẻ đó bị nguyền rủa!

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng nếu có ai, dù chính mình chúng tôi hay một thiên sứ từ trời truyền bá một phúc âm nào khác với Phúc Âm chúng tôi đã truyền giảng cho anh chị em thì kẻ ấy đáng bị nguyền rủa.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúng tôi đã rao giảng Tin Mừng cho anh chị em. Cho nên nếu chúng tôi hoặc thiên sứ nào trên trời rao giảng cho anh chị em một Tin Mừng nào khác thì chúng tôi đáng rủa!

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Yav tas los peb twb qhia zaj no rau nej lawm, nimno kuv yuav rov qab qhia dua ib zaug rau nej li no tias: Yog leejtwg tuaj qhia lwm zaj rau nej uas txawv txojmoo zoo uas nej twb ntseeg lawm, ces tus ntawd yeej yuav poob rau hauv ntujtawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Tôi đã nói rồi, nay lại nói lần nữa: Nếu ai truyền cho anh em một tin lành nào khác với Tin lành anh em đã nhận, thì người ấy đáng bị a-na-them!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Như chúng tôi đã nói với anh em trước đây, nay tôi xin lặp lại, nếu ai truyền cho anh em một tin lành khác với Tin Lành mà anh em đã nhận thì người ấy đáng bị nguyền rủa!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Như chúng tôi đã nói trước, và bây giờ tôi xin nhắc lại: nếu ai rao giảng cho anh chị em một Tin Mừng khác với Tin Mừng anh chị em đã nhận, nguyện kẻ đó bị nguyền rủa!

Bản Dịch Mới (NVB)

9Như chúng tôi đã nói, nay tôi xin nói lại: Nếu ai truyền cho anh chị em một phúc âm nào khác với Phúc Âm anh chị em đã nhận, thì kẻ ấy đáng bị nguyền rủa.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Tôi vừa nói rồi, bây giờ tôi lặp lại: Anh chị em đã tiếp nhận Tin Mừng. Nếu ai rao giảng cho anh chị em một Tin Mừng nào khác thì người đó đáng rủa!

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Kuv hais li no nej xav hais tias yog kuv hais kom neeg qhuas kuv no los? Tsis yog li ntawd! Tiamsis kuv hais kom haum Vajtswv siab xwb! Nej xav hais tias kuv hais kom neeg nyiam kuv no los? Yog kuv tseem ua li ntawd, ces kuv yeej ua tsis tau Yexus Khetos tus tubtxib.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Còn bây giờ, có phải tôi mong người ta ưng chịu tôi hay là Đức Chúa Trời? Hay là tôi muốn đẹp lòng loài người chăng? Ví bằng tôi còn làm cho đẹp lòng người, thì tôi chẳng phải là tôi tớ của Đấng Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Còn bây giờ, tôi muốn được lòng loài người hay Đức Chúa Trời? Có phải tôi đang cố gắng làm đẹp lòng loài người không? Nếu tôi vẫn cố làm đẹp lòng loài người thì tôi chẳng phải là đầy tớ của Đấng Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bây giờ tôi đang nổ lực để được loài người chấp nhận hay để được Ðức Chúa Trời chấp nhận đây? Phải chăng tôi đang tìm cách làm đẹp lòng loài người? Nếu tôi tìm cách làm đẹp lòng loài người, thì tôi không phải là một đầy tớ của Ðấng Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vậy, giờ đây tôi cố gắng để được lòng loài người hay Đức Chúa Trời? Hay tôi cố tìm cách làm đẹp lòng loài người chăng? Nếu tôi vẫn muốn làm đẹp lòng loài người thì tôi không phải là đầy tớ của Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Anh chị em có nghĩ rằng tôi tìm cách làm cho người khác chấp nhận tôi không?—Không, nếu tôi chỉ muốn làm vừa lòng người đời thì tôi không phải là tôi tớ của Chúa Cứu Thế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Cov kwvtij, kuv xav qhia rau nej paub hais tias, txojmoo zoo uas kuv niaj hnub qhia yeej tsis yog neeg txoj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hỡi anh em, tôi nói cho anh em rằng, Tin lành mà tôi đã truyền, chẳng phải đến từ loài người đâu;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Thưa anh em, tôi muốn anh em biết rằng Tin Lành mà tôi đã công bố không đến từ loài người đâu;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Thưa anh chị em, tôi muốn anh chị em biết rằng Tin Mừng tôi rao giảng cho anh chị em không đến từ loài người,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thật vậy, thưa anh chị em, tôi muốn anh chị em biết rằng Phúc Âm mà tôi truyền giảng không phải đến từ loài người.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Thưa anh chị em, tôi muốn anh chị em biết rằng Tin Mừng mà tôi rao giảng cho anh chị em chẳng phải do con người bịa đặt đâu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Kuv tsis tau kawm zaj no ntawm leejtwg thiab yeej tsis muaj neeg qhia rau kuv, tiamsis tus uas qhia txojmoo zoo ntawd rau kuv, nws yog Yexus Khetos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12vì tôi không nhận và cũng không học Tin lành đó với một người nào, nhưng đã nhận lấy bởi sự tỏ ra của Đức Chúa Jêsus Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12vì tôi không nhận và cũng không học Tin Lành đó từ một người nào, nhưng bởi sự mặc khải của Đức Chúa Jêsus Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12vì tôi đã không nhận và không được dạy về Tin Mừng ấy từ người nào, nhưng từ sự mặc khải của Ðức Chúa Jesus Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vì tôi đã nhận Phúc Âm ấy không phải từ một người nào, cũng không do ai dạy tôi, nhưng do Chúa Cứu Thế Giê-su mạc khải cho tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tôi không hề nhận Tin Mừng ấy từ người nào, cũng không ai dạy tôi Tin Mừng ấy, nhưng Chúa Cứu Thế Giê-xu đã tỏ bày cho tôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Nej twb hnov lawm hais tias thaum uas kuv tseem coj cov Yudais txoj kevcai, kuv tsimtxom cov neeg uas ntseeg Vajtswv heev kawg nkaus li, thiab xav muab cov ntseeg tua povtseg kom tas huv tibsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vả, anh em đã nghe lúc trước tôi theo giáo Giu-đa, cách cư xử của tôi là thể nào, tôi bắt bớ và phá tán Hội thánh của Đức Chúa Trời quá chừng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Anh em hẳn đã nghe về lối sống của tôi trước đây khi tôi còn theo Do Thái giáo là thể nào. Tôi đã thẳng tay bắt bớ và cố tiêu diệt Hội Thánh của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Chắc anh chị em đã nghe về nếp sống của tôi trước kia, khi tôi còn ở trong Do-thái Giáo, như thế nào. Tôi đã từng bắt bớ hội thánh của Ðức Chúa Trời cách dữ tợn và cố gắng tiêu diệt hội thánh ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Anh chị em hẳn đã nghe về lối sống của tôi khi còn theo Do Thái Giáo, thể nào tôi đã bắt bớ dữ dội và muốn phá hủy hội thánh của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Anh chị em đã nghe nói về cuộc đời của tôi trước kia trong đạo Do-thái. Tôi tàn phá hội thánh của Thượng Đế và tìm đủ mọi cách để tiêu diệt hội ấy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Thaum kuv tseem coj cov Yudais txoj kevcai, peb cov kwvtij Yudais uas nrog kuv ib phaum, kuv yog tus uas coj zoo tshaj, thiab kuv yog tus uas coj peb cov yawgkoob tej kevcai nruj dua sawvdaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14tôi tấn tới trong giáo Giu-đa hơn nhiều người cùng tuổi cùng nước với tôi, tôi là người sốt sắng quá đỗi về cựu truyền của tổ phụ tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Trong Do Thái giáo, tôi vượt xa nhiều người Do Thái cùng thời với tôi, vì tôi đã quá hăng say với các truyền thống của tổ phụ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tôi đã tấn tới trong Do-thái Giáo vượt xa những người đồng thời với tôi trong nước tôi, và là một người rất cuồng nhiệt giữ các truyền thống của tổ tiên tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Trong việc giữ đạo Do Thái, tôi vượt xa hơn nhiều người đồng bào đồng tuổi với tôi. Tôi hết sức nhiệt thành giữ các truyền thống của tổ tiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Trong việc học và tuân giữ các truyền thống của tổ tiên, tôi xuất sắc hơn mọi người.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Tiamsis Vajtswv hlub kuv, nws twb xaiv kuv cia puag hauv nruab thiab los lawm. Thiab Vajtswv hu kuv los ua nws txoj haujlwm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nhưng khi Đức Chúa Trời, là Đấng đã để riêng tôi ra từ lúc còn trong lòng mẹ, và lấy ân điển gọi tôi, vui lòng

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng khi Đức Chúa Trời, Đấng đã biệt riêng tôi từ trong lòng mẹ và lấy ân điển gọi tôi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng khi Ðức Chúa Trời, Ðấng đã biệt riêng tôi ra từ trong lòng mẹ, đã vui lòng kêu gọi tôi bằng ân sủng của Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng khi Đức Chúa Trời là Đấng đã chọn tôi từ trong lòng mẹ và bởi ân sủng kêu gọi tôi,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng Thượng Đế đã có những chương trình đặc biệt cho tôi và chọn riêng tôi ra cho công việc Ngài ngay từ trước khi tôi chào đời. Qua ân phúc, Ngài đã gọi tôi

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Vajtswv pom zoo qhia nws tus tub rau kuv paub, rau qhov nws xav kom kuv mus qhia txojmoo zoo uas hais txog nws tus tub rau lwm haivneeg,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16bày tỏ Con của Ngài ra trong tôi, hầu cho tôi rao truyền Con đó ra trong người ngoại đạo, thì lập tức tôi chẳng bàn với thịt và máu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16vui lòng bày tỏ Con Ngài cho tôi để tôi rao truyền Tin Lành về Con Ngài giữa dân ngoại, thì lập tức tôi không bàn với loài người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16và bày tỏ cho tôi Con Ngài, để tôi có thể rao giảng Tin Mừng của Ngài giữa các dân ngoại, thì tôi không bàn ngay với thịt và máu,

Bản Dịch Mới (NVB)

16vui lòng mạc khải Con Ngài trong tôi để tôi truyền giảng Phúc Âm về Con Ngài giữa vòng các dân tộc ngoại quốc, thì lập tức tôi không bàn luận với người phàm,

Bản Phổ Thông (BPT)

16và tỏ bày con Ngài cho tôi để tôi rao Tin Mừng của Ngài cho những người không phải Do-thái. Cho nên khi Thượng Đế gọi tôi thì tôi không cần hỏi ý kiến của bất cứ ai.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17thiab kuv tsis tau mus nram lub nroog Yeluxalees mus xyuas cov uas xub ua timthawj dua kuv lawm. Tiamsis kuv cia li mus nram tebchaws Alanpias thiab cia li rov qab mus pem lub nroog Damaxes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Tôi cũng không lên thành Giê-ru-sa-lem, đến cùng những người đã làm sứ đồ trước tôi, song tôi đi qua xứ A-ra-bi; sau rồi trở về thành Đa-mách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Tôi cũng không lên Giê-ru-sa-lem để gặp các vị sứ đồ trước tôi, nhưng tôi đi qua miền Ả-rập, sau đó trở lại Đa-mách.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17tôi cũng không đi lên Giê-ru-sa-lem để gặp các vị làm sứ đồ trước tôi, nhưng tôi đi vào xứ A-ra-bi, rồi sau đó tôi trở về Thành Ða-mách.

Bản Dịch Mới (NVB)

17cũng không lên thành phố Giê-ru-sa-lem để gặp những vị đã làm sứ đồ trước tôi, nhưng đi qua Ả-rập rồi trở lại thành Đa-mách.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Tôi cũng chẳng đi lên Giê-ru-sa-lem để gặp các vị làm sứ đồ trước tôi. Nhưng tôi lập tức đi qua vùng Á-rập và sau đó trở về Đa-mách.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Tom qab ntawd tau peb xyoos kuv mam li mus xyuas Petus nram lub nroog Yeluxalees, kuv mus nrog nws nyob nrad tau kaum tsib hnub;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Kế đó, mãn ba năm, tôi lên thành Giê-ru-sa-lem, đặng làm quen với Sê-pha, và tôi ở với người mười lăm ngày;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ba năm sau, tôi lên Giê-ru-sa-lem để làm quen với Sê-pha và ở lại với ông mười lăm ngày;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ba năm sau tôi đi lên Giê-ru-sa-lem để làm quen với Sê-pha và ở lại với ông ấy mười lăm ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ba năm sau, tôi lên Giê-ru-sa-lem để thăm Phê-rơ và ở lại với ông mười lăm ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sau ba năm, tôi lên Giê-ru-sa-lem để làm quen với Phia-rơ và ở với ông mười lăm ngày.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19tiamsis kuv tsis pom lwm tus timthawj li, tsuas pom Yakaunpaus tus uas yog tus Tswv tus kwv xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19nhưng tôi không thấy một sứ đồ nào khác, trừ ra Gia-cơ là anh em của Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19nhưng tôi không gặp một sứ đồ nào khác, ngoài Gia-cơ là em của Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng tôi không gặp một vị sứ đồ nào khác ngoài Gia-cơ em trai Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Tôi không gặp một sứ đồ nào khác ngoại trừ Gia-cơ là em của Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Trong thời gian ấy tôi cũng không gặp các sứ đồ nào khác ngoài Gia-cơ là em của Chúa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Tej uas kuv sau tuaj rau nej no kuv hais tseeb xwb. Muaj Vajtswv nyob saud pom, kuv tsis dag nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Thật, trước mặt Đức Chúa Trời, tôi quyết rằng điều tôi viết cho anh em đây chẳng phải là điều dối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Thật, trước mặt Đức Chúa Trời tôi không nói dối về những gì tôi viết cho anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Những gì tôi viết cho anh chị em, tôi xác nhận là đúng sự thật trước mặt Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Những điều tôi viết cho anh chị em đây, có Đức Chúa Trời chứng giám, tôi không nói dối!

Bản Phổ Thông (BPT)

20Thượng Đế biết rằng những lời tôi viết đây cho anh chị em không phải bịa đặt đâu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Tom qab ntawd kuv thiaj mus pem tej nroog uas nyob hauv cheebtsam Xilias thiab Kilikias.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Sau lại, tôi đi qua các miền thuộc xứ Sy-ri và xứ Si-li-si,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Sau đó, tôi đi qua các miền thuộc Sy-ri và Si-li-si.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Sau đó tôi đã đến các miền của xứ Sy-ri-a và xứ Si-li-si-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Sau đó tôi qua xứ Sy-ri và Si-li-si.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Sau đó tôi đi qua vùng Xy-ri và Xi-li-xi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Thaum ntawd cov ntseeg uas nyob nram lub xeev Yudas, lawv tsis tau pom dua kuv li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22bấy giờ tôi còn là kẻ lạ mặt trong các Hội thánh tại xứ Giu-đê, là các hội ở trong Đấng Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Lúc ấy, các Hội Thánh của Đấng Christ ở Giu-đê chưa biết mặt tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Lúc ấy các hội thánh của Ðấng Christ trong xứ Giu-đê vẫn chưa biết mặt tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Lúc ấy các Hội Thánh của Chúa Cứu Thế tại xứ Giu-đê chưa biết mặt tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Các hội thánh của Chúa Cứu Thế ở miền Giu-đia cũng không hề gặp tôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Lawv tsuas hnov lwm tus hais tias, “Tus neeg uas thaud tsimtxom peb, nimno nws qhia zaj uas peb ntseeg uas yav tas los nws pheej ua kom puastsuaj!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Chỉn các hội đó có nghe rằng: Người đã bắt bớ chúng ta ngày trước, nay đương truyền đạo mà lúc bấy giờ người cố sức phá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Họ chỉ nghe nói rằng: “Người đã bắt bớ chúng ta ngày trước bây giờ đang truyền giảng đức tin mà ông đã từng ra sức tiêu diệt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Họ chỉ nghe nói rằng, “Người đã bắt bớ chúng ta trước đây bây giờ đang rao giảng đức tin đã có lần ông ấy cố gắng tiêu diệt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Họ chỉ nghe rằng người đã bắt bớ họ trước đây, nay đang rao truyền Phúc Âm về đức tin mà người đã cố sức tiêu diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Họ chỉ nghe rằng: Người trước kia tàn hại chúng ta hiện nay đang rao giảng về niềm tin mà trước kia ông ta đã cố gắng tiêu diệt.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Thiab lawv ua Vajtswv tsaug, vim lawv hnov hais tias kuv ua Vajtswv tes haujlwm lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vậy thì, các hội đó vì cớ tôi khen ngợi Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vậy, vì tôi mà họ tôn vinh Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Rồi họ tôn vinh Ðức Chúa Trời vì cớ tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Như thế, họ tôn vinh Đức Chúa Trời vì tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Các tín hữu ấy ca ngợi Thượng Đế vì tôi.