So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Tom qab ntawd kaum plaub xyoos kuv thiab Npananpa wb li tau rov mus rau lub nroog Yeluxalees dua ib zaug thiab coj Titau nrog kuv mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau đó mười bốn năm, tôi lại lên thành Giê-ru-sa-lem với Ba-na-ba, có đem Tít cùng đi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Mười bốn năm sau, tôi lại lên Giê-ru-sa-lem cùng với Ba-na-ba, có đem Tít đi nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau đó mười bốn năm tôi lại lên Giê-ru-sa-lem với Ba-na-ba, có Tít đi cùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Mười bốn năm sau, tôi lại lên thành phố Giê-ru-sa-lem cùng với Ba-na-ba, cũng có Tích đi theo nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Mười bốn năm sau tôi lại lên Giê-ru-sa-lem, lần nầy có Ba-na-ba cùng đi. Tôi cũng có mang Tít theo.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Kuv mus raws li Vajtswv qhia tshwm rau kuv, thiab kuv tau piav txoj xov zoo uas kuv tau qhia rau lwm haiv neeg rau lawv mloog, tsuas yog piav rau cov uas tseem ceeb mloog twjywm xwb. Kuv ntshai tsam kuv tabtom dhia lossis twb dhia dhau los lawm tsis muaj qabhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tôi vâng theo lời tỏ ra mà lên đó, phô bày Tin lành mà tôi đã giảng trong người ngoại đạo ra cho anh em; lại phô bày riêng cho những kẻ có danh vọng hơn hết, kẻo sự chạy của tôi trước kia và bây giờ hóa ra vô ích chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Theo sự mặc khải, tôi đi lên đó để trình bày với họ Tin Lành mà tôi đã rao giảng giữa các dân ngoại, nhưng chỉ trình bày riêng với những nhân vật được tôn trọng, kẻo tôi đã và đang chạy một cách vô ích chăng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Do được mặc khải, tôi đi lên đó để trình bày trước mặt họ Tin Mừng mà tôi đã rao giảng giữa các dân ngoại, nhưng tôi chỉ trình bày riêng với những vị lãnh đạo được kính trọng, vì tôi sợ rằng những gì tôi đã chạy và đang chạy sẽ trở thành vô ích.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tôi theo lời mạc khải đi lên đó và đã trình bày Phúc Âm mà tôi đã truyền giảng giữa người ngoại quốc cho họ, nhưng chỉ trình bày riêng cho những người được tôn trọng, vì e rằng cuộc chạy đua của tôi trước đây và bây giờ trở nên vô ích chăng.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tôi lên là vì Thượng Đế bảo tôi. Tại đó, tôi gặp các tín hữu và trong buổi gặp gỡ riêng, tôi trình bày với các vị được xem như lãnh đạo về Tin Mừng mà tôi đang rao giảng cho những người không phải Do-thái. Tôi không muốn công khó của tôi trong quá khứ cũng như hiện tại bị uổng phí.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Txawm yog Titau uas nrog kuv nyob yog neeg Kili, los nws tsis raug muab yuam ua kevcai txiav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Dầu Tít, kẻ cùng đi với tôi, là người Gờ-réc, cũng không bị ép phải cắt bì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngay cả Tít, người cùng đi với tôi, dù là người Hi Lạp, cũng không bị ép phải chịu cắt bì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nhưng Tít, người cùng đi với tôi, dù là người Hy-lạp, cũng không bị buộc phải được cắt bì.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Dù Tích, người cùng đi với tôi là một người Hy Lạp cũng không bị ép buộc phải chịu cắt bì.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Cùng đi với tôi có Tít, anh ta cũng không bị bắt buộc phải chịu phép cắt dương bì mặc dù anh ta là người Hi-lạp.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Tiamsis zaj no tshwm sim los vim yog muaj cov kwvtij uas ua cuav nyas kev tuaj tshuaj saib qhov uas peb tau nyob ywj pheej hauv Yexus Khetos, xwv thiaj muab tau peb ua qhev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chúng tôi đã làm như vậy, vì cớ mấy người anh em giả, lẻn vào trong vòng chúng tôi, để rình xem sự tự do mà chúng tôi được trong Đức Chúa Jêsus Christ, đặng bắt chúng tôi làm tôi mọi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chúng tôi đã làm như vậy vì có mấy người giả làm anh em len lỏi vào giữa chúng tôi, theo dõi sự tự do mà chúng tôi có được trong Đấng Christ Jêsus để bắt chúng tôi làm nô lệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Chúng tôi làm thế vì có những anh chị em giả đã lẻn vào, để theo dõi sự tự do chúng tôi có trong Ðức Chúa Jesus Christ, hầu bắt chúng tôi làm nô lệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Sở dĩ như thế là vì mấy anh em giả xâm nhập; len lỏi dò thám sự tự do mà chúng tôi có trong Chúa Cứu Thế Giê-su để bắt chúng tôi làm nô lệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sở dĩ chúng tôi nói đến vấn đề nầy vì có một vài anh em giả đã lén trà trộn vào trong nhóm chúng tôi để dò la sự tự do mà chúng tôi đã nhận được từ Chúa Giê-xu Cứu Thế, nhưng thật ra trong thâm tâm họ muốn bắt chúng tôi làm nô lệ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Tiamsis peb tsis yeem swb lawv ib nyuag txoog teev li, kom txoj xov zoo uas tseeb ntawd thiaj nyob ruaj hauv nej mus li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chúng tôi không nhường họ một giây phút nào, chối chẳng chịu thuộc dưới quyền họ, hầu cho lẽ thật của Tin lành được vững bền trong anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chúng tôi không nhượng bộ họ một giây phút nào, để chân lý của Tin Lành được vững bền trong anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ðối với những kẻ ấy, chúng tôi không nhượng bộ, dù chỉ một giây phút, để chân lý của Tin Mừng được vững bền trong anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đối với những kẻ đó, chúng tôi không chịu nhượng bộ chút nào, dù chỉ trong giây phút, để chân lý của Phúc Âm được vững bền giữa anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng chúng tôi không chịu nhường họ một giây phút nào. Chúng tôi muốn bảo vệ sự thật về Tin Mừng cho anh chị em.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Cov neeg uas suav tias lawv tseem ceeb ntawd (txawm yog lawv txeev zoo li cas kuj xij, kuv tsis quav ntsej, Vajtswv tsis saib leejtwg ntsej muag,) cov neeg uas lawv suav tias tseem ceeb ntawd tsis tau muab ib yam dabtsi tsav ntxiv rau kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Còn như những kẻ mà người ta tôn trọng lắm, (trước kia là kẻ thể nào, thì chẳng can dự gì với tôi, Đức Chúa Trời không tây vị ai hết), tôi nói, những kẻ đó dầu tôn trọng lắm, cũng chẳng làm cho tôi thêm ích chút nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Còn về những nhân vật được coi là tôn trọng (trước kia họ có là gì đi nữa thì cũng chẳng can hệ gì đến tôi; Đức Chúa Trời không thiên vị ai cả) thì họ cũng chẳng đóng góp thêm gì cho tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Còn đối với những người có vẻ như được tôn trọng đó, dù trước kia họ là ai thì cũng không liên can gì đến tôi, vì Ðức Chúa Trời không thiên vị người nào; những người có vẻ như được tôn trọng đó đã chẳng giúp tôi được gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Còn về những người được coi là quan trọng đi nữa thì cũng không quan hệ gì đến tôi. Đức Chúa Trời không thiên vị ai hết. Vì những người dù được coi là quan trọng lắm cũng không giúp gì cho tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các vị được xem như lãnh đạo ấy không thay đổi gì trong Tin Mừng mà tôi rao giảng. Họ có quan trọng hay không, điều ấy không quan hệ gì đối với tôi. Trước mặt Thượng Đế mọi người đều như nhau thôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Tiamsis lawv pom tias qhov uas piav txoj xov zoo rau cov neeg uas tsis ua kevcai txiav raug muab cob rau kuv ib yam li qhov uas piav txoj xov zoo rau cov uas ua kevcai txiav raug muab cob rau Petus,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Trái lại, họ thấy sự giảng Tin lành cho kẻ không chịu phép cắt bì đã giao cho tôi, cũng như sự giảng Tin lành cho người chịu phép cắt bì đã giao cho Phi-e-rơ vậy ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Trái lại, khi họ thấy việc giảng Tin Lành cho người không được cắt bì đã giao cho tôi, cũng như việc giảng Tin Lành cho người được cắt bì đã giao cho Phi-e-rơ —

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngược lại, họ đã thấy rõ rằng tôi được giao trách nhiệm đem Tin Mừng đến những người không được cắt bì, cũng như Phi-rơ được giao trách nhiệm đem Tin Mừng đến những người được cắt bì.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Trái lại khi thấy việc truyền bá Phúc Âm cho người không cắt bì đã được ủy nhiệm cho tôi cũng như việc truyền bá Phúc Âm cho người cắt bì đã được ủy nhiệm cho Phê-rơ,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các nhà lãnh đạo ấy nhận thấy tôi đã được ủy thác nhiệm vụ rao Tin Mừng cho người không phải Do-thái cũng như Phia-rơ được giao cho nhiệm vụ truyền giảng cho người Do-thái.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8vim tias Vajtswv uas ua haujlwm rau hauv Petus kom mus ua tubtxib rau hauv cov uas ua kevcai txiav, kuj ua haujlwm rau hauv kuv kom mus rau hauv lwm haiv neeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8vì Đấng đã cảm động trong Phi-e-rơ để sai người làm sứ đồ cho những kẻ chịu cắt bì, cũng cảm động trong tôi để sai tôi làm sứ đồ cho dân ngoại ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8vì Đấng đã hành động trong Phi-e-rơ để sai ông làm sứ đồ cho những người được cắt bì, cũng hành động trong tôi để sai tôi làm sứ đồ cho dân ngoại —

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vì Ðấng đã hành động trong Phi-rơ để lập ông làm sứ đồ cho những người được cắt bì cũng đã hành động trong tôi để lập tôi làm sứ đồ cho các dân ngoại.

Bản Dịch Mới (NVB)

8vì Đấng đã tác động trong Phê-rơ, đề cử ông làm sứ đồ cho người cắt bì cũng tác động trong tôi, đề cử tôi làm sứ đồ cho người ngoại quốc.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Thượng Đế đã giao cho Phia-rơ chức sứ đồ cho người Do-thái và Ngài giao cho tôi nhiệm vụ làm sứ đồ cho những người không phải Do-thái.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Thaum Yakaunpau thiab Khefa thiab Yauhas uas luag hwm tias yog cov uas ua thawj pom Vajtswv txojkev hlub uas muab pub rau kuv lawm, lawv kuj tuav kuv thiab Npananpa sab tes xis qhia tias sib koom tes ua haujlwm, mas peb thiaj yuav mus rau hauv lwm haiv neeg thiab lawv cov yuav mus rau hauv cov uas ua kevcai txiav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9và nhận biết ân điển đã ban cho tôi, thì Gia-cơ, Sê-pha, Giăng, là những người được tôn như cột trụ, trao tay hữu giao kết với chúng tôi, tức là Ba-na-ba và tôi, hầu cho chúng tôi đi đến cùng dân ngoại, còn các người ấy thì đến cùng những kẻ chịu phép cắt bì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9và khi nhận biết ân điển đã ban cho tôi thì Gia-cơ, Sê-pha và Giăng, những người được tôn là cột trụ, đã trao tay phải giao kết với Ba-na-ba và tôi để chúng tôi đi đến với các dân ngoại, còn họ thì đến với những người được cắt bì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi nhận thấy ân sủng đã ban cho tôi, thì Gia-cơ, Sê-pha, và Giăng, những vị được xem như cột trụ, đã trao tay phải hiệp thông với tôi và Ba-na-ba, để chúng tôi rao giảng Tin Mừng cho các dân ngoại, còn họ thì lo cho những người được cắt bì.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Khi nhận biết ân sủng Đức Chúa Trời đã ban cho tôi thì Gia-cơ, Sê-pha và Giăng là những người được tôn trọng như cột trụ, trao tay hữu kết thân với tôi và Ba-na-ba, để chúng tôi đi đến cùng dân ngoại quốc còn họ thì lo cho người cắt bì.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Gia-cơ, Phia-rơ và Giăng, hình như là các cột trụ, hiểu rằng Thượng Đế đã cho tôi ân phúc đặc biệt nầy nên họ chấp nhận tôi và Ba-na-ba. Họ bắt tay thân thiện và thỏa thuận rằng họ sẽ đi đến với người Do-thái còn chúng tôi sẽ đi đến với người không phải Do-thái.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Lawv tsuas yog thov kom peb nco txog cov pluag, kuj yog yam uas kuv kub siab lug ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các người ấy chỉ dặn dò tôi phải nhớ đến kẻ nghèo nàn, là điều tôi cũng đã ân cần làm lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Họ chỉ nhắc chúng tôi một việc là phải nhớ đến người nghèo khó, là việc mà tôi đã tích cực làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Họ chỉ dặn tôi phải nhớ đến những người nghèo khó, và đó là điều tôi đã dốc lòng thực hiện.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chỉ có điều họ muốn chúng tôi phải giúp người nghèo, điều đó tôi vẫn tích cực làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Họ khuyên chúng tôi nên nhớ đến người nghèo—điều mà chính tôi cũng rất muốn làm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Thaum Khefac tuaj txog lub moos Athi‑au kuv tau nrog nws sib cam tim ntsej tim muag vim nws ua txhaum muaj txim tiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng khi Sê-pha đến thành An-ti-ốt, tôi có ngăn can trước mặt người, vì là đáng trách lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng khi Sê-pha đến An-ti-ốt, tôi đã công khai phản đối ông vì ông thật đáng trách.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng khi Sê-pha đến An-ti-ốt, tôi đã trực tiếp bày tỏ nỗi bất bình với ông, vì ông thật đáng trách.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng khi Sê-pha đến thành An-ti-ốt, tôi đã công khai phản đối ông vì thật là đáng trách.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Lúc Phia-rơ đến An-ti-ốt, tôi thẳng thắn trách ông tận mặt vì ông đã làm sai.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Ua ntej uas cov uas Yakaunpau txib tuaj tsis tau tuaj txog, Petus kuj nrog lwm haiv neeg koom noj haus ua ke, tiamsis thaum lawv tuaj txog, nws txawm thim ncaim mus nyob rau ib cag vim ntshai cov uas coj ua kevcai txiav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Bởi trước lúc mấy kẻ của Gia-cơ sai đi chưa đến, thì người ăn chung với người ngoại; vừa khi họ đã đến thì người lui đứng riêng ra, bởi sợ những kẻ chịu phép cắt bì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Trước khi những người của Gia-cơ đến, ông vẫn ăn chung với người ngoại bang. Nhưng khi họ đến, ông lại rút lui và đứng riêng ra vì sợ những người được cắt bì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Số là trước khi những người do Gia-cơ phái đi đến nơi, ông vẫn dùng bữa chung với những anh chị em tín hữu thuộc các dân ngoại, nhưng khi những người ấy đến, thì ông lui ra và giữ mình cách biệt với các dân ngoại, vì ông sợ những người đã được cắt bì.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bởi vì trước khi mấy người của Gia-cơ đến, ông vẫn ăn uống chung với người ngoại quốc. Nhưng khi họ đến thì ông rút lui và tách riêng ra vì sợ những người cắt bì.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vì trước khi những người từ sứ đồ Gia-cơ sai đến An-ti-ốt thì Phia-rơ ăn chung với những người không phải Do-thái. Nhưng lúc họ đến thì Phia-rơ thôi không ăn chung nữa và đứng riêng ra vì ông sợ mấy người Do-thái.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Thiab lwm tus Yudai kuj ua tsis ncaj raws li nws, txawm yog Npananpa los nws kuj ua tsis ncaj raws lawv qab thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Các người Giu-đa khác cũng dùng một cách giả dối như vậy, đến nỗi chính Ba-na-ba cũng bị sự giả hình của họ dẫn dụ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Những người Do Thái khác cũng hành động thiếu thành thật như ông, đến nỗi chính Ba-na-ba cũng bị lôi cuốn theo cách đạo đức giả của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Những tín hữu Do-thái khác cũng hiệp với ông trong cách sống hàng hai như vậy, đến nỗi Ba-na-ba cũng bị lôi cuốn và làm theo cách đạo đức giả đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Những người Do Thái khác cũng hành động đạo đức giả như Phê-rơ đến nỗi cả Ba-na-ba cũng bị lôi cuốn hành động giả dối như thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Như thế rõ ràng Phia-rơ là người đạo đức giả. Những tín hữu Do-thái khác cũng vậy. Đến nỗi Ba-na-ba cũng bị lôi cuốn mà giả đạo đức giống như họ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Tiamsis thaum kuv pom tias lawv tsis coj ncaj raws nraim qhov tseeb hauv txoj xov zoo, kuv txawm hais rau Khefac tab meeg sawvdaws tias, “Koj yog neeg Yudai, los koj tseem ua lub neej raws li lwm haiv neeg tsis raws li cov Yudai. Ua cas koj tseem yuam lwm haiv neeg xyaum raws li cov Yudai thiab?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nhưng khi tôi thấy họ không đi ngay thẳng theo lẽ thật của Tin lành, thì nói với Sê-pha trước mặt mọi người rằng: Nếu anh là người Giu-đa, mà ăn ở theo cách dân ngoại, không theo cách người Giu-đa, thì làm sao anh ép dân ngoại phải theo thói Giu-đa?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Khi thấy họ không đi ngay thẳng theo chân lý của Tin Lành, tôi nói với Sê-pha trước mặt mọi người rằng: “Nếu anh là người Do Thái, mà sống theo cách dân ngoại, không theo cách người Do Thái thì làm sao anh ép dân ngoại sống theo cách người Do Thái?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi tôi thấy họ không sống ngay thẳng theo chân lý của Tin Mừng, tôi đã nói với Sê-pha trước mặt mọi người, “Nếu ngài là người Do-thái mà sống giống như một người trong các dân ngoại, không như người Do-thái, thì làm sao ngài đòi các dân ngoại phải sống như người Do-thái được?”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng khi thấy họ không ngay thẳng theo chân lý của Phúc Âm tôi nói với Sê-pha ngay trước mặt mọi người: Nếu ông là người Do Thái mà sống như người ngoại quốc, không theo cách người Do Thái thì làm sao ông lại ép người ngoại quốc sống theo cách người Do Thái?

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi thấy họ không đi theo sự thật của Tin Mừng, tôi thẳng thắn trách Phia-rơ trước mặt mọi người rằng, “Anh Phia-rơ à, anh là người Do-thái mà anh không sống theo lối Do-thái. Anh sống như những người không phải Do-thái. Thế tại sao anh lại ép những người không phải Do-thái sống theo kiểu Do-thái?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Peb cov uas yug los ua Yudai, tsis yog lwm haiv neeg uas muaj txim,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Về phần chúng tôi, thì sanh ra là người Giu-đa, không phải là kẻ có tội từ trong dân ngoại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Chúng tôi sinh ra là người Do Thái, không phải là những kẻ có tội từ trong dân ngoại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Chúng tôi khi sinh ra là người Do-thái, chứ không là những người tội lỗi giữa các dân ngoại.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Chúng ta sinh ra là người Do Thái, không phải dân ngoại quốc tội lỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chúng ta khi sinh ra đã là người Do-thái rồi, chứ không phải là những người không phải Do-thái có tội.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16peb paub tias tsis muaj leejtwg raug suav tias ncaj ncees vim xyaum raws li txoj kevcai, tiamsis yog vim ntseeg Yexus Khetos. Peb kuj ntseeg Yexus Khetos xwv peb thiaj raug suav tias ncaj ncees vim ntseeg Khetos tsis yog vim xyaum raws li txoj kevcai, vim qhov uas xyaum raws li txoj kevcai tsis muaj ib tug twg raug suav tias ncaj ncees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Dầu vậy, đã biết rằng người ta được xưng công bình, chẳng phải bởi các việc luật pháp đâu, bèn là cậy đức tin trong Đức Chúa Jêsus Christ, nên chính chúng tôi đã tin Đức Chúa Jêsus Christ, để được xưng công bình bởi đức tin trong Đấng Christ, chớ chẳng bởi các việc luật pháp; vì chẳng có ai được xưng công bình bởi các việc luật pháp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng chúng tôi biết rằng một người được xưng công chính không phải nhờ vào những công việc của luật pháp mà bởi đức tin trong Đức Chúa Jêsus Christ, nên chúng tôi đã tin Đấng Christ Jêsus để được xưng công chính bởi đức tin trong Đấng Christ, chứ không bởi công việc của luật pháp; vì chẳng một ai được xưng công chính bởi công việc của luật pháp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Tuy nhiên chúng tôi biết rằng một người được xưng công chính không nhờ làm theo các việc của Luật Pháp nhưng nhờ đức tin nơi Ðức Chúa Jesus Christ; vì thế chúng tôi đã tin Ðức Chúa Jesus Christ để chúng tôi được xưng công chính, nhờ đức tin nơi Ðấng Christ, chứ không nhờ làm theo các việc của Luật Pháp, vì không người nào sẽ được xưng công chính nhờ làm theo các việc của Luật Pháp.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Chúng ta biết rằng con người được tuyên xưng công chính không phải vì các việc tuân giữ Kinh Luật, nhưng vì tin vào Chúa Cứu Thế Giê-su, ngay chính chúng ta cũng đã tin vào Chúa Cứu Thế Giê-su để được tuyên xưng công chính nhờ đức tin nơi Chúa Cứu Thế, không phải nhờ các việc tuân giữ Kinh Luật, bởi vì không ai được tuyên xưng công chính nhờ các việc tuân giữ Kinh Luật.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Tuy nhiên, chúng ta biết con người được trở nên công chính trước mặt Thượng Đế là nhờ tin nhận Chúa Giê-xu Cứu Thế chứ không phải nhờ vâng giữ luật pháp đâu. Cho nên chúng ta hãy đặt niềm tin nơi Chúa Giê-xu Cứu Thế để được công chính trước mặt Thượng Đế. Không ai được công chính trước mặt Thượng Đế bằng cách vâng giữ luật pháp cả.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Tiamsis thaum peb siv zog nrhiav kom raug suav tias ncaj ncees hauv Khetos, ho rov raug suav tias yog neeg txhaum, mas Khetos yog tus uas ua kom muaj txim lov? Tsis yog li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng nếu đang khi chúng tôi tìm cách được xưng công bình trong Đấng Christ, mà chính chúng tôi bị nhận là kẻ có tội, vậy thì Đấng Christ chẳng là làm tôi của tội lỗi sao? Chẳng hề như vậy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nhưng nếu đang khi chúng tôi tìm cách để được xưng công chính trong Đấng Christ mà chính chúng tôi lại bị xem là kẻ có tội, vậy chẳng lẽ Đấng Christ là người phục vụ cho tội lỗi sao? Chẳng hề như vậy!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nhưng nếu chúng tôi đang tìm cầu được xưng công chính trong Ðấng Christ, mà chính chúng tôi bị xem là những kẻ có tội vì không làm theo Luật Pháp, hóa ra Ðấng Christ là Ðấng phục vụ tội lỗi sao? Chẳng hề như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nhưng nếu đang khi tìm cách để được tuyên xưng công chính trong Chúa Cứu Thế chính chúng tôi lại bị coi là tội lỗi, như thế chẳng lẽ Chúa Cứu Thế là kẻ phục vụ tội lỗi sao? Không bao giờ!

Bản Phổ Thông (BPT)

17Chúng ta là người Do-thái đến cùng Chúa Cứu Thế để được công chính trước mặt Thượng Đế, điều đó chứng tỏ rõ rằng chúng ta cũng là tội nhân. Như thế có phải Chúa Cứu Thế phục vụ tội lỗi sao? Không phải.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Tiamsis yog kuv muab tej uas kuv muab rhuav tag lawd tsim dua tshiab, kuv kuj qhia kom pom tias kuv ua txhaum txoj kevcai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Thật thế, nếu tôi lập lại điều tôi đã phá hủy, thì tôi sẽ tỏ ra chính tôi là người phạm phép.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Thật thế, nếu tôi xây dựng lại những gì mà chính mình đã phá hủy thì tôi chứng tỏ mình là người phạm pháp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vì nếu tôi xây dựng lại những gì tôi đã phá hủy, tôi chứng tỏ rằng mình là kẻ phạm luật.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vì nếu tôi xây dựng lại những gì tôi đã phá hủy thì tôi chứng tỏ mình là kẻ phạm pháp.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng nếu tôi dạy lại những điều mà tôi đã phá đổ thì tôi là kẻ phạm luật.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Vim txoj kevcai ntawd kuv twb tuag ntawm txoj kevcai lawm kom kuv thiaj muaj txojsia nyob rau ntawm Vajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vả, bởi luật pháp, tôi đã chết cho luật pháp, để sống cho Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vì bởi luật pháp, tôi đã chết đối với luật pháp để sống cho Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vì qua Luật Pháp tôi đã chết đối với Luật Pháp, để tôi có thể sống cho Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vì bởi Kinh Luật mà tôi đã chết đối với Kinh Luật để sống cho Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Luật pháp đã khiến tôi chết nhờ đó mà giải thoát tôi khỏi quyền lực nó để từ nay tôi sẽ sống cho Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Kuv raug muab teem nrog Khetos saum khaublig ntoo lawm. Kuv txojsia tsis muaj nyob lawm, tiamsis Khetos nyob hauv kuv. Txojsia uas kuv tseem muaj nyob hauv kuv lub cev no, yog kuv ua neej nyob ntawm txojkev ntseeg Vajtswv leej Tub uas hlub kuv thiab muab nws tus kheej this kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Tôi đã bị đóng đinh vào thập tự giá với Đấng Christ, mà tôi sống, không phải là tôi sống nữa, nhưng Đấng Christ sống trong tôi; nay tôi còn sống trong xác thịt, ấy là tôi sống trong đức tin của Con Đức Chúa Trời, là Đấng đã yêu tôi, và đã phó chính mình Ngài vì tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Tôi đã bị đóng đinh vào thập tự giá với Đấng Christ, mà tôi sống, không phải là tôi sống nữa, nhưng Đấng Christ sống trong tôi. Hiện nay tôi sống trong thể xác, tức là tôi sống trong đức tin của Con Đức Chúa Trời, là Đấng đã yêu tôi và phó chính mình Ngài vì tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Tôi đã bị đóng đinh vào thập tự giá với Ðấng Christ; không phải là tôi sống nữa, nhưng Ðấng Christ sống trong tôi; và bây giờ tôi sống trong thân xác nầy là sống trong đức tin vào Con Ðức Chúa Trời, Ðấng đã yêu tôi và phó chính mình Ngài vì tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tôi bị đóng đinh vào thập tự giá với Chúa Cứu Thế. Nay tôi sống, không còn là tôi nữa nhưng Chúa Cứu Thế sống trong tôi. Hiện nay, tôi sống trong thân xác, tức là sống trong đức tin nơi Con Đức Chúa Trời, là Đấng đã yêu tôi và hiến chính mình Ngài vì tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Tôi chịu đóng đinh vào thập tự giá với Chúa Cứu Thế. Bây giờ tuy tôi sống nhưng không phải là tôi sống nữa mà là Chúa Cứu Thế sống trong tôi. Tôi vẫn sống trong thân xác nhưng thật ra tôi sống bằng niềm tin vào Con Thượng Đế, Đấng đã yêu tôi và chịu chết để cứu tôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Kuv tsis mom txiaj mom ntsig Vajtswv txojkev hlub. Yog xyaum raws li txoj kevcai raug suav tias ncaj ncees, Khetos kuj tuag dawb tsis muaj nuj nqes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Tôi không muốn làm cho ân điển Đức Chúa Trời ra vô ích; vì nếu bởi luật pháp mà được sự công bình, thì Đấng Christ chịu chết là vô ích.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Tôi không muốn vô hiệu hóa ân điển của Đức Chúa Trời; vì nếu nhờ luật pháp mà được công chính thì Đấng Christ chịu chết là vô ích.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Tôi không muốn làm cho ân sủng của Ðức Chúa Trời bị vô hiệu hóa, vì nếu có thể nhờ Luật Pháp được xưng công chính, thì Ðấng Christ chịu chết thật vô ích quá.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Tôi không làm cho ân sủng của Đức Chúa Trời thành vô hiệu; vì nếu nhờ Kinh Luật mà được tuyên xưng công chính thì Chúa Cứu Thế chịu chết là vô ích.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nói như thế không phải tôi gạt bỏ ân phúc Thượng Đế đâu. Trái lại, nếu nhờ luật pháp mà tôi được công chính trước mặt Thượng Đế thì việc Chúa Cứu Thế chịu chết là vô ích.