So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1無知的加拉太人哪,耶穌基督釘十字架,已經活現在你們眼前,誰又迷惑了你們呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi người Ga-la-ti ngu muội kia, ai bùa ếm anh em là người mà trước mắt đã được rõ bày ra Đức Chúa Jêsus Christ bị đóng đinh trên thập tự giá?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Hỡi những người Ga-la-ti dại dột! Ai đã mê hoặc anh em là những người mà hình ảnh Đức Chúa Jêsus Christ bị đóng đinh trên thập tự giá đã được bày tỏ ra trước mắt?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Hỡi những người Ga-la-ti khờ khạo kia! Ai đã mê hoặc anh chị em, những người đã được trình bày rõ ràng trước mắt rằng Ðức Chúa Jesus Christ đã chịu đóng đinh trên thập tự giá?

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hỡi những người Ga-la-ti ngu muội, ai đã mê hoặc anh chị em là những người mà việc Chúa Cứu Thế Giê-su bị đóng đinh trên thập tự giá đã được trình bày tỏ tường trước mắt?

Bản Phổ Thông (BPT)

1Các anh chị em là người ở Ga-la-ti đã được trình bày rõ ràng trước mắt về sự chết của Chúa Cứu Thế trên thập tự giá, nhưng anh chị em lại quá dại dột để người khác lừa gạt mình.

和合本修訂版 (RCUV)

2這是我惟一要問你們的:你們領受了聖靈,是因律法的行為或是因聽信福音呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tôi chỉ hỏi anh em một câu nầy: Ấy là cậy các việc luật pháp hay là bởi nghe và tin mà anh em đã nhận được Đức Thánh Linh?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tôi chỉ muốn anh em cho tôi biết điều nầy: Anh em đã nhận lãnh Thánh Linh là nhờ vào công việc của luật pháp hay là bởi nghe và tin?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ðiều duy nhất tôi muốn tìm hiểu từ anh chị em là anh chị em đã nhận lãnh Ðức Thánh Linh nhờ làm theo các việc của Luật Pháp hay nhờ tin vào những điều đã nghe giảng dạy?

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tôi chỉ muốn anh chị em cho biết một điều này: Anh chị em đã nhận lãnh Đức Thánh Linh bởi các việc tuân giữ Kinh Luật hay do nghe và tin?

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hãy cho tôi biết một điều: Anh chị em nhận lãnh Thánh Linh cách nào? Có phải nhờ vâng giữ luật pháp không?—Không! Anh chị em nhận Thánh Linh là nhờ nghe và tiếp nhận Tin Mừng.

和合本修訂版 (RCUV)

3你們既然以聖靈開始,如今竟要以肉身終結嗎?你們是這樣的無知嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Sao anh em ngu muội dường ấy? Sau khi đã khởi sự nhờ Đức Thánh Linh, nay sao lại cậy xác thịt mà làm cho trọn?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Sao anh em dại dột đến thế? Anh em đã bắt đầu với Thánh Linh, sao bây giờ lại kết thúc bằng xác thịt?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Sao anh chị em lại khờ khạo đến thế! Sau khi đã bắt đầu với Ðức Thánh Linh rồi, sao bây giờ lại nhờ cậy xác thịt để mong cho được trọn vẹn?

Bản Dịch Mới (NVB)

3Sao anh chị em ngu muội đến thế? anh chị em đã bắt đầu trong Thánh Linh nay lại muốn hoàn tất theo xác thịt?

Bản Phổ Thông (BPT)

3Anh chị em đã bắt đầu cuộc đời mới trong Chúa Cứu Thế nhờ Thánh Linh rồi bây giờ lại nhờ sức riêng để hoàn tất công tác ấy. Thật là dại!

和合本修訂版 (RCUV)

4你們受這麼多的苦都是徒然的嗎?如果真是徒然的,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Anh em há luống công mà chịu sự khốn khó dường ấy sao? --- nếu quả là luống công!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Anh em đã chịu biết bao khó nhọc để chẳng được gì sao? Nếu thế thì quả là vô ích!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Anh chị em đã trải qua nhiều gian khổ để chẳng được gì sao? Nếu quả thật là chẳng được gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Anh chị em đã chịu nhiều đau khổ như thế để trở nên vô ích sao? Quả thật điều đó là vô ích.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Phải chăng những sự khốn khổ mà anh chị em đã chịu hóa ra vô ích sao? Tôi hi vọng là không!

和合本修訂版 (RCUV)

5那麼,上帝賜給你們聖靈,又在你們中間行異能,是因律法的行為或是因聽信福音呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đấng ban Đức Thánh Linh cho anh em và làm các phép lạ trong anh em, thì làm bởi các việc luật pháp, hay là bởi đã nghe mà tin?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đấng đã ban Thánh Linh và làm nhiều phép lạ giữa anh em, là do anh em làm theo luật pháp, hay là bởi nghe và tin?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vậy có phải Ðấng đã ban Ðức Thánh Linh cho anh chị em và thực hiện những việc quyền năng giữa anh chị em vì anh chị em đã vâng giữ các việc của Luật Pháp, hay vì đã tin vào những điều nghe giảng dạy?

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vậy, Đấng đã ban Thánh Linh cho anh chị em và làm các phép lạ giữa anh chị em là vì các việc tuân giữ Kinh Luật hay vì nghe và tin?

Bản Phổ Thông (BPT)

5Có phải nhờ vâng giữ luật pháp mà Thượng Đế ban Thánh Linh và thực hiện nhiều phép lạ trong vòng anh chị em không? Không phải. Ngài thực hiện những việc ấy là vì anh chị em nghe và nhận.

和合本修訂版 (RCUV)

6正如亞伯拉罕「信了上帝,這就算他為義」。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Như Áp-ra-ham tin Đức Chúa Trời, thì đã kể là công bình cho người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Như Áp-ra-ham “tin Đức Chúa Trời, và ông được kể là công chính.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Giống như Áp-ra-ham, ông tin Ðức Chúa Trời, nên ông được kể là công chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Cũng như Áp-ra-ham đã tin Đức Chúa Trời nên Ngài kể ông là công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Thánh Kinh cũng đã nói tương tự về Áp-ra-ham như sau, “Áp-ra-ham tin Thượng Đế, Ngài chấp nhận đức tin của ông và đức tin ấy khiến ông trở thành công chính trước mặt Thượng Đế.”

和合本修訂版 (RCUV)

7所以,你們知道:有信心的人才是亞伯拉罕的子孫。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7vậy anh em hãy nhận biết rằng những kẻ có đức tin là con cháu thật của Áp-ra-ham.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vậy, anh em hãy nhận biết rằng những ai có đức tin là con cháu của Áp-ra-ham.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy anh chị em hãy biết rằng, hễ ai có đức tin thì người ấy là con cháu của Áp-ra-ham.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vậy anh chị em nên biết rằng: Những ai có đức tin, những người ấy là con cái Áp-ra-ham.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Cho nên anh chị em phải biết rằng những người có đức tin là con cháu thật của Áp-ra-ham.

和合本修訂版 (RCUV)

8聖經既然預先看見上帝要使外邦人因信稱義,預先傳福音給亞伯拉罕,說:「萬國都必因你得福。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Kinh thánh cũng biết trước rằng Đức Chúa Trời sẽ xưng dân ngoại là công bình bởi đức tin, nên đã rao truyền trước cho Áp-ra-ham tin lành nầy: Các dân sẽ nhờ ngươi mà được phước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Kinh Thánh đã thấy trước rằng Đức Chúa Trời sẽ xưng dân ngoại là công chính bởi đức tin, nên đã rao truyền trước cho Áp-ra-ham Tin Lành nầy: “Mọi dân tộc sẽ nhờ con mà được phước.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Kinh Thánh đã thấy trước rằng Ðức Chúa Trời sẽ cho muôn dân được xưng công chính bởi đức tin, nên đã báo Tin Mừng trước cho Áp-ra-ham,“Mọi dân tộc sẽ nhờ ngươi mà được phước.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Kinh Thánh đã thấy trước rằng: Đức Chúa Trời sẽ tuyên xưng các dân ngoại là công chính bởi đức tin, nên đã rao truyền trước cho Áp-ra-ham Phúc Âm này: Nhờ ngươi muôn dân sẽ được phước.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Thánh Kinh cũng đã thấy trước việc tương lai và nói rằng Thượng Đế sẽ khiến những người không phải Do-thái trở nên công chính qua đức tin của họ. Tin Mừng nầy đã được loan báo trước cho Áp-ra-ham rằng, “Mọi dân tộc sẽ nhờ ngươi mà được hưởng ân phúc.”

和合本修訂版 (RCUV)

9可見,那有信心的人和有信心的亞伯拉罕一同得福。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ấy vậy, ai tin thì nấy được phước với Áp-ra-ham, là người có lòng tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì thế, ai tin thì được hưởng phước với Áp-ra-ham là người có lòng tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy hễ ai có đức tin thì người ấy sẽ được phước với Áp-ra-ham, là người có đức tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì thế những ai tin thì được phước với Áp-ra-ham, là người có lòng tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Cho nên hễ ai tin đều được ân phúc như Áp-ra-ham, là người có niềm tin.

和合本修訂版 (RCUV)

10凡出於律法的行為都是受詛咒的,因為經上記着:「凡不持守律法書上所記的一切而去行的,都是受詛咒的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vì mọi kẻ cậy các việc luật pháp, thì bị rủa sả, bởi có chép rằng: Đáng rủa thay là kẻ không bền đỗ trong mọi sự đã chép ở sách luật, đặng làm theo những sự ấy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Còn những ai nhờ cậy vào công việc của luật pháp thì bị rủa sả; vì có lời chép: “Đáng rủa thay là kẻ không bền chí tuân giữ mọi điều đã chép trong sách luật pháp!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì tất cả những ai nhờ cậy vào các việc làm theo Luật Pháp đều bị nguyền rủa, bởi có lời chép rằng,“Ðáng nguyền rủa thay là những kẻ không vâng giữ mọi điều đã chép trong sách Luật Pháp để làm theo.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vậy tất cả những ai cậy các việc tuân giữ Kinh Luật đều bị rủa sả. Vì Kinh Thánh chép: Đáng rủa thay cho kẻ không bền chí tuân giữ mọi điều đã chép trong Kinh Luật.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Còn những người mong được trở nên công chính bằng cách vâng giữ luật pháp thì bị nguyền rủa như Thánh Kinh viết, “Người nào không bền lòng vâng giữ mọi điều đã được ghi chép trong Sách Luật sẽ bị nguyền rủa.”

和合本修訂版 (RCUV)

11沒有一個人靠着律法在上帝面前稱義,這是明顯的,因為經上說:「義人必因信得生。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vả lại chẳng hề có ai cậy luật pháp mà được xưng công bình trước mặt Đức Chúa Trời, điều đó là rõ ràng lắm, vì người công bình sẽ sống bởi đức tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Thật rõ ràng rằng không một ai nhờ luật pháp mà được xưng công chính trước mặt Đức Chúa Trời cả, vì “người công chính sẽ sống bởi đức tin.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Thật là rõ ràng rằng không ai nhờ Luật Pháp mà được xưng công chính trước mặt Ðức Chúa Trời, vì“Người công chính sẽ sống bởi đức tin.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vả lại, không có ai nhờ Kinh Luật mà được tuyên xưng công chính trước mặt Đức Chúa Trời, đây là điều hiển nhiên vì: “Người công chính sẽ sống bởi đức tin”.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Như thế rõ ràng là không ai có thể trở thành công chính trước mặt Thượng Đế qua luật pháp vì Thánh Kinh viết, “Những ai trở nên công chính nhờ đức tin sẽ sống.”

和合本修訂版 (RCUV)

12律法並不出於信,而是說:「行這些事的就必因此得生。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vả, luật pháp vốn không phải đồng một thứ với đức tin, nhưng luật pháp có chép rằng: Người nào vâng giữ các điều răn thì sẽ nhờ đó mà sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Luật pháp không tùy thuộc vào đức tin; nhưng lại chép: “Người nào làm theo luật pháp thì sẽ nhờ đó mà sống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Luật Pháp không đặt nền tảng trên đức tin, ngược lại,“Ai làm theo những điều nầy sẽ nhờ đó mà sống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vả lại Kinh Luật thì không tùy thuộc vào đức tin, nhưng ai thi hành các Kinh Luật thì sẽ nhờ đó mà sống,

Bản Phổ Thông (BPT)

12Luật pháp không dựa trên đức tin. Luật pháp chỉ nói phương cách duy nhất để con người tìm được sự sống qua luật pháp là vâng giữ các điều luật ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

13既然基督為我們成了詛咒,就把我們從律法的詛咒中贖出來。因為經上記着:「凡掛在木頭上的都是受詛咒的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đấng Christ đã chuộc chúng ta khỏi sự rủa sả của luật pháp, bởi Ngài đã nên sự rủa sả vì chúng ta, --- vì có lời chép: Đáng rủa thay là kẻ bị treo trên cây gỗ, ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đấng Christ đã chuộc chúng ta khỏi sự rủa sả của luật pháp khi Ngài chịu rủa sả thế cho chúng ta — vì có lời chép: “Đáng rủa thay cho kẻ bị treo trên cây gỗ” —

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ðấng Christ đã cứu chuộc chúng ta ra khỏi sự nguyền rủa của Luật Pháp bằng cách trở thành người gánh chịu sự nguyền rủa đó thay cho chúng ta, như có chép rằng,“Ðáng nguyền rủa thay cho kẻ bị treo trên cây gỗ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Chúa Cứu Thế đã chuộc chúng ta khỏi sự rủa sả của Kinh Luật khi Ngài chịu rủa sả thay cho chúng ta vì Kinh Thánh chép: Đáng rủa thay cho kẻ bị treo trên cây gỗ.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chúa Cứu Thế đã giải thoát chúng ta khỏi sự nguyền rủa của luật pháp. Ngài đổi địa vị thay cho chúng ta và tự đặt mình dưới sự nguyền rủa ấy. Như Thánh Kinh viết, “Người nào bị treo lên cây thật đáng rủa.”

和合本修訂版 (RCUV)

14這是要使亞伯拉罕的福,因着基督耶穌臨到外邦人,使我們能因信得着所應許的聖靈。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14hầu cho phước lành ban cho Áp-ra-ham nhờ Đức Chúa Jêsus Christ mà được rải khắp trên dân ngoại, lại hầu cho chúng ta cậy đức tin mà nhận lãnh Đức Thánh Linh đã hứa cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14để trong Đấng Christ Jêsus phước lành dành cho Áp-ra-ham đến được với các dân ngoại, và bởi đức tin chúng ta nhận lãnh lời hứa về Thánh Linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhờ thế các phước hạnh dành cho Áp-ra-ham có thể đến với muôn dân trong Ðức Chúa Jesus Christ, để bởi đức tin chúng ta có thể nhận được Ðức Thánh Linh như đã hứa.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Như thế, nhờ Chúa Cứu Thế Giê-su các phúc lành của Áp-ra-ham cũng được ban cho các dân ngoại, và nhờ đức tin chúng ta nhận được Đức Thánh Linh đã hứa.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chúa Cứu Thế đã làm điều ấy để phúc lành hứa cho Áp-ra-ham sẽ được thực hiện qua Chúa Cứu Thế cho những người không phải Do-thái; do đó nhờ đức tin chúng ta sẽ nhận được Thánh Linh mà Thượng Đế đã hứa.

和合本修訂版 (RCUV)

15弟兄們,我照着人的觀點說,人的遺囑一經確定,沒有人能廢棄或加增。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Hỡi anh em, tôi nói theo thói quen người ta rằng: Khi một người đã làm tờ giao ước thành rồi, thì không ai có phép được xóa đi hay thêm vào sự gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Thưa anh em, tôi nói theo cách loài người: Khi một giao ước đã được lập, dù là của con người, thì không một ai được quyền hủy bỏ hay thêm bớt điều gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Thưa anh chị em, tôi nói theo cách của loài người rằng, dù là giao ước giữa người với người, một khi giao ước đã được ký kết xong, không ai được quyền tự ý loại bỏ hay thêm bớt điều gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Thưa anh chị em, tôi nói theo cách của loài người: Khi một giao ước đã lập thì không ai có quyền hủy bỏ hay thêm bớt điều gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Thưa anh chị em, chúng ta hãy suy nghĩ theo cách loài người đi: Một khi di chúc đã thành hiệu lực thì không ai có thể hủy bỏ hay thêm bớt điều gì.

和合本修訂版 (RCUV)

16那些應許原是向亞伯拉罕和他後裔說的,並不是說「和眾後裔」,指許多人,而是說「和你那個後裔」,指一個人,就是基督。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vả, các lời hứa đã được phán cho Áp-ra-ham và cho dòng dõi người. Không nói: Và cho các dòng dõi người, như chỉ về nhiều người; nhưng nói: Và cho dòng dõi ngươi, như chỉ về một người mà thôi, tức là Đấng Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Về các lời hứa đã phán cho Áp-ra-ham và dòng dõi ông, Kinh Thánh không nói: “Và cho các dòng dõi” như dành cho nhiều người, nhưng nói: “Và cho dòng dõi con,” như chỉ về một người, đó là Đấng Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Về các lời hứa đã hứa với Áp-ra-ham và với dòng dõi ông thì không nói “cho các con cháu ngươi” như cho nhiều người, nhưng nói “cho con ngươi” như chỉ cho một người, và người đó chính là Ðấng Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Về các lời hứa đã được ban cho Áp-ra-ham và dòng dõi ông, Kinh Thánh không nói: Cho các dòng dõi ngươi, như là cho nhiều người, nhưng nói: Cho dòng dõi ngươi, như là cho một người tức là Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Thượng Đế đã hứa với Áp-ra-ham và dòng dõi ông. Ngài không nói, “và cho các dòng dõi ngươi” để chỉ về nhiều người nhưng nói “và cho dòng dõi ngươi” để chỉ về một người mà thôi, người ấy là Chúa Cứu Thế.

和合本修訂版 (RCUV)

17我是這麼說,上帝預先所立的約不能被四百三十年以後的律法廢掉,使應許失效。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy thì tôi nói rằng: Lời giao ước mà Đức Chúa Trời trước kia đã kết lập thành rồi, thì không có thể bị hủy đi, và lời hứa cũng không có thể bị bỏ đi bởi luật pháp, là sự cách sau bốn trăm ba mươi năm mới có.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Tôi muốn nói rằng: Luật pháp, là điều đến sau giao ước bốn trăm ba mươi năm, không thể nào hủy bỏ giao ước mà Đức Chúa Trời đã kết lập từ trước, cũng như vô hiệu hóa lời hứa được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ðiều tôi muốn nói là thế nầy: Luật Pháp bốn trăm ba mươi năm sau mới đến không có quyền hủy bỏ giao ước đã được Ðức Chúa Trời phê chuẩn từ trước, mà làm cho lời hứa bị vô hiệu hóa.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Tôi muốn nói thế này: Giao ước đã được Đức Chúa Trời thiết lập thì Kinh Luật, là điều mãi bốn trăm ba mươi năm sau mới có, không thể hủy bỏ giao ước đó và làm cho lời hứa trở nên vô hiệu được.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Đây là điều tôi muốn nói: Thượng Đế đã lập giao ước với Áp-ra-ham theo đúng thể thức ấy. Còn luật pháp thì mãi đến bốn trăm ba mươi năm sau mới có nên không thể thay đổi giao ước ấy hoặc hủy bỏ lời hứa mà Thượng Đế dành cho Áp-ra-ham được.

和合本修訂版 (RCUV)

18因為承受產業若是出於律法,就不再是出於應許;但上帝是憑着應許把產業賜給亞伯拉罕

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vì, nếu cơ nghiệp được ban cho bởi luật pháp, thì không bởi lời hứa nữa. Nhưng Đức Chúa Trời đã dùng lời hứa mà ban cơ nghiệp cho Áp-ra-ham.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì nếu bởi luật pháp mà được hưởng cơ nghiệp thì không còn bởi lời hứa nữa. Nhưng Đức Chúa Trời đã dùng lời hứa để ban ơn cho Áp-ra-ham.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vì nếu sự thừa hưởng cơ nghiệp căn cứ vào Luật Pháp thì không còn căn cứ vào lời hứa; nhưng Ðức Chúa Trời đã ban cơ nghiệp cho Áp-ra-ham dựa trên lời hứa.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vì nếu bởi Kinh Luật mà hưởng gia tài thì không còn nhờ lời hứa nữa. Nhưng Đức Chúa Trời đã dùng lời hứa để ban ân phúc cho Áp-ra-ham.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nếu chúng ta có thể hưởng gia tài qua luật pháp thì không cần lời hứa nữa. Nhưng không phải thế, vì Thượng Đế đã ban phúc lành nhiều trên Áp-ra-ham qua lời hứa mà Ngài đã lập.

和合本修訂版 (RCUV)

19這樣說來,為甚麼要有律法呢?律法是為過犯的緣故而加上去的,等候那蒙應許的子孫來到才結束,是藉着天使經中保之手而設立的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy thì làm sao có luật pháp? Luật pháp đã đặt thêm, vì cớ những sự phạm phép, cho tới chừng nào người dòng dõi đến, là người mà lời hứa đã hứa cho; luật pháp được ban ra bởi mấy thiên sứ và truyền ra bởi một người trung bảo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vậy luật pháp để làm gì? Luật pháp đã được ban thêm vì có những vi phạm, và tồn tại cho đến khi người dòng dõi đến, tức là Đấng đã được hứa từ trước. Luật pháp được ban bố bởi các thiên sứ và qua một người trung gian.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vậy thì Luật Pháp để làm gì? Luật Pháp được thêm vào sau nầy để người ta hiểu thế nào là phạm tội. Luật Pháp tồn tại cho đến khi Con của lời hứa đến, đó là Người mà lời hứa đã hứa. Luật Pháp đã được các thiên sứ truyền xuống cho dân qua trung gian của một người.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Thế thì Kinh Luật để làm gì? Kinh Luật đã được thêm vào vì sự vi phạm cho đến khi Đấng, tức là dòng dõi đã hứa, đến. Kinh Luật được ban bố bởi các thiên sứ và qua một người trung gian,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Thế thì mục đích của luật pháp là gì? Luật pháp được đặt ra vì những vi phạm của con người. Luật pháp được kéo dài cho đến khi một người thuộc dòng dõi ấy tức Đấng đã được hứa từ trước, xuất hiện. Luật pháp được các thiên sứ trao cho Mô-se, như người trung gian để truyền lại cho dân chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

20但中保本不是為單方設立的;上帝卻是一位。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vả, người trung bảo chẳng phải là người trung bảo về một bề mà thôi, nhưng Đức Chúa Trời chỉ có một.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Người trung gian thì không đại diện cho một bên, nhưng Đức Chúa Trời chỉ có một.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vả, người trung gian hàm ý không chỉ có một bên, nhưng Ðức Chúa Trời là Ðấng độc nhất vô nhị.

Bản Dịch Mới (NVB)

20mà người trung gian thì không đại diện cho một bên mà thôi, nhưng Đức Chúa Trời thì chỉ có một.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng nếu chỉ có một phía thì không cần người trung gian nữa vì chỉ có một mình Thượng Đế mà thôi.

和合本修訂版 (RCUV)

21這樣,律法是與上帝的應許對立嗎?絕對不是!如果律法的頒佈能使人得生命,義就誠然出於律法了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vậy thì luật pháp nghịch cùng lời hứa của Đức Chúa Trời hay sao? Chẳng hề như vậy; vì, nếu đã ban cho một luật pháp có thể làm cho sống, thì sự công bình chắc bởi luật pháp mà đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Như vậy luật pháp nghịch lại những lời hứa của Đức Chúa Trời sao? Chẳng hề như vậy! Vì nếu luật pháp được ban bố có thể đem lại sự sống thì sự công chính phải đến từ luật pháp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Như thế Luật Pháp nghịch lại với lời hứa của Ðức Chúa Trời chăng? Chẳng hề như vậy! Vì nếu Luật Pháp được ban cho có thể mang đến sự sống, thì sự công chính phải đến từ Luật Pháp.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Như thế, Kinh Luật nghịch với các lời hứa của Đức Chúa Trời sao? Không bao giờ! Vì nếu Kinh Luật đã được ban bố có khả năng ban sự sống thì quả là sự công chính nhờ Kinh Luật mà ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Như thế có phải luật pháp nghịch lại với lời hứa của Thượng Đế không? Không phải. Giá như có luật nào ban cho con người mà lại có khả năng làm cho sống thì đúng là con người được nên công chính nhờ luật pháp.

和合本修訂版 (RCUV)

22但聖經把萬物都圈在罪裏,為要使因信耶穌基督而來的應許歸給信的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nhưng Kinh thánh đã nhốt hết thảy mọi sự dưới tội lỗi, hầu cho điều chi đã hứa, bởi đức tin trong Đức Chúa Jêsus Christ mà được ban cho những kẻ tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng Kinh Thánh tuyên bố mọi sự đều bị nhốt dưới quyền lực tội lỗi, để bởi đức tin trong Đức Chúa Jêsus Christ, lời hứa được ban cho những kẻ tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng Kinh Thánh đã nhốt mọi người dưới quyền lực của tội lỗi, để những gì đã hứa qua đức tin nơi Ðức Chúa Jesus Christ có thể ban cho những người có lòng tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng Kinh Thánh công bố: Tất cả mọi vật đều bị nhốt trong tội lỗi để nhờ đức tin nơi Chúa Cứu Thế Giê-su mà lời hứa được ban cho những kẻ tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Trái lại, Thánh Kinh cho thấy cả thế gian bị tội lỗi trói buộc để hễ ai đặt niềm tin trong Chúa Cứu Thế đều nhận được lời hứa.

和合本修訂版 (RCUV)

23但這「信」還未來以前,我們被看守在律法之下,像被圈住,直到那將來的「信」顯明出來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Trước khi đức tin chưa đến, chúng ta bị nhốt dưới sự canh giữ của luật pháp mà chờ đức tin phải bày ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Trước khi đức tin đến, chúng ta bị nhốt và canh giữ dưới luật pháp cho đến khi đức tin được bày tỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nhưng trước khi đức tin đến, chúng ta đều bị nhốt và bị canh giữ dưới quyền lực của tội lỗi, chờ đến khi đức tin xuất hiện.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Trước khi đức tin này đến, chúng ta bị Kinh Luật canh giữ cho đến khi đức tin được mạc khải.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Trước khi đức tin đến, tất cả chúng ta đều bị luật pháp giam giữ cho tới khi đức tin được bày tỏ ra.

和合本修訂版 (RCUV)

24這樣,律法是我們的啟蒙教師,直到基督來了,好使我們因信稱義。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ấy vậy, luật pháp đã như thầy giáo đặng dẫn chúng ta đến Đấng Christ, hầu cho chúng ta bởi đức tin mà được xưng công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Như thế, luật pháp là người hướng dẫn chúng ta đến Đấng Christ, để bởi đức tin chúng ta được xưng công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vì thế Luật Pháp đã trở thành người giám hộ của chúng ta cho đến khi Ðấng Christ đến, để khi ấy nhờ đức tin chúng ta có thể được xưng công chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Như vậy, Kinh Luật là người giám hộ dẫn chúng ta đến Chúa Cứu Thế để nhờ đức tin chúng ta được tuyên xưng công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nói khác đi, luật pháp là người giám hộ dẫn chúng ta đến cùng Chúa Cứu Thế để chúng ta trở nên công chính trước mặt Thượng Đế qua đức tin.

和合本修訂版 (RCUV)

25但這「信」既然來到,我們從此就不在啟蒙教師的手下了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Song khi đức tin đã đến, chúng ta không còn phục dưới thầy giáo ấy nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng khi đức tin đến rồi, chúng ta không còn dưới quyền người hướng dẫn đó nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Khi đức tin đến rồi, chúng ta không còn ở dưới quyền của người giám hộ nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nhưng khi đức tin ấy đã đến thì chúng ta không còn ở dưới quyền giám hộ nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Hiện nay đức tin đã đến nên chúng ta không còn sống dưới quyền người giám hộ nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

26其實,你們藉着信,在基督耶穌裏都成為上帝的兒女。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vì chưng anh em bởi tin Đức Chúa Jêsus Christ, nên hết thảy đều là con trai của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vì bởi đức tin trong Đấng Christ Jêsus, tất cả anh em đều là con Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vì bởi đức tin trong Ðức Chúa Jesus Christ, tất cả anh chị em là con cái của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Như vậy, tất cả các anh chị em đều là con Đức Chúa Trời bởi đức tin trong Chúa Cứu Thế Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Qua đức tin trong Chúa Cứu Thế, anh chị em trở nên con cái Thượng Đế vì anh chị em đều đã chịu báp-têm trong Chúa Cứu Thế nên được mặc lấy chính mình Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

27你們凡受洗歸入基督的都披戴基督了:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vả, anh em thảy đều chịu phép báp-têm trong Đấng Christ, đều mặc lấy Đấng Christ vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Người nào trong anh em đã được báp-têm để thuộc về Đấng Christ đều mặc lấy Đấng Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vì hễ ai đã được báp-têm vào trong Ðấng Christ đều được mặc lấy Ðấng Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vì anh chị em tất cả đều đã chịu phép báp-tem vào trong Chúa Cứu Thế thì đã mặc lấy Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

27-28Trong Chúa Cứu Thế không còn phân biệt người Do-thái, Hi-lạp, tôi mọi, tự do, đàn ông hay đàn bà gì cả. Tất cả chúng ta đều là một trong Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

28不再分猶太人或希臘人,不再分為奴的自主的,不再分男的女的,因為你們在基督耶穌裏都成為一了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Tại đây không còn chia ra người Giu-đa hoặc người Gờ-réc; không còn người tôi mọi hoặc người tự chủ; không còn đàn ông hoặc đàn bà; vì trong Đức Chúa Jêsus Christ, anh em thảy đều làm một.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Tại đây không còn phân biệt người Do Thái hay người Hi Lạp, người nô lệ hoặc người tự do, nam giới hay nữ giới, vì tất cả anh em đều là một trong Đấng Christ Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Không còn phân biệt chủng tộc Do-thái hay Hy-lạp, không còn phân biệt giai cấp nô lệ hay tự do, không còn phân biệt phái tính nam hay nữ, vì tất cả anh chị em đều là một trong Ðức Chúa Jesus Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Không còn phân biệt giữa người Do Thái hay Hy Lạp, nô lệ hay tự do, đàn ông hay đàn bà, nhưng anh chị em tất cả đều là một trong Chúa Cứu Thế Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

27-28Trong Chúa Cứu Thế không còn phân biệt người Do-thái, Hi-lạp, tôi mọi, tự do, đàn ông hay đàn bà gì cả. Tất cả chúng ta đều là một trong Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

29既然你們屬於基督,你們就是亞伯拉罕的子孫,是照着應許承受產業的了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Lại nếu anh em thuộc về Đấng Christ, thì anh em là dòng dõi của Áp-ra-ham, tức là kẻ kế tự theo lời hứa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nếu anh em thuộc về Đấng Christ thì anh em là dòng dõi Áp-ra-ham, tức là những người thừa kế theo lời hứa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Và nếu anh chị em thuộc về Ðấng Christ, anh chị em là dòng dõi của Áp-ra-ham, những người thừa kế theo lời hứa.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nếu anh chị em thuộc về Chúa Cứu Thế thì anh chị em là dòng dõi Áp-ra-ham, tức là những người thừa kế theo lời hứa.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Vì anh chị em thuộc về Chúa Cứu Thế cho nên cũng thuộc dòng dõi Áp-ra-ham. Do đó, anh chị em sẽ hưởng mọi phúc lành nhờ lời hứa mà Thượng Đế đã lập cùng Áp-ra-ham.