So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1逾越節前六天,耶穌來到伯大尼,就是他使拉撒路從死人中復活的地方。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sáu ngày trước lễ Vượt qua, Đức Chúa Jêsus đến thành Bê-tha-ni, nơi La-xa-rơ ở, là người Ngài đã khiến sống lại từ kẻ chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sáu ngày trước lễ Vượt Qua, Đức Chúa Jêsus đến làng Bê-tha-ni là nơi ở của La-xa-rơ, người mà Ngài đã khiến từ cõi chết sống lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sáu ngày trước Lễ Vượt Qua, Ðức Chúa Jesus đến Bê-tha-ni, làng của La-xa-rơ, người Ngài đã khiến sống lại từ cõi chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Nhưng sáu ngày trước lễ Vượt Qua, Đức Giê-su vẫn đến Bê-tha-ni, nơi có La-xa-rơ, người mà Đức Giê-su đã khiến sống lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sáu ngày trước lễ Vượt Qua, Chúa Giê-xu đến làng Bê-tha-ni, nơi La-xa-rơ cư ngụ. La-xa-rơ là người mà Chúa Giê-xu đã khiến từ chết sống lại.

和合本修訂版 (RCUV)

2有人在那裏為耶穌預備宴席;馬大伺候,拉撒路也在同耶穌坐席的人中間。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người ta đãi tiệc Ngài tại đó, và Ma-thê hầu hạ; La-xa-rơ là một người trong đám ngồi đồng bàn với Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Họ dọn tiệc đãi Ngài tại đó. Ma-thê phục vụ, còn La-xa-rơ là một trong số những người cùng ngồi bàn với Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Người ta dọn tiệc đãi Ngài tại đó. Ma-thê hầu bàn, và La-xa-rơ là một trong những người ngồi cùng bàn với Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người ta làm tiệc đãi Chúa tại đó. Ma-thê hầu bàn, còn La-xa-rơ cùng những người khác dự tiệc với Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Họ tổ chức một bữa ăn cho Ngài tại đó. Ma-thê lo bưng thức ăn, còn La-xa-rơ là một trong những người cùng ăn với Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

3馬利亞拿着一斤極貴的純哪噠香膏,抹耶穌的腳,又用自己頭髮去擦,屋裏充滿了膏的香氣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Bấy giờ, Ma-ri lấy một cân dầu cam tùng hương thật, rất quí giá, xức chân Đức Chúa Jêsus, và lấy tóc mình mà lau; cả nhà thơm nức mùi dầu đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ma-ri lấy một cân dầu cam tùng nguyên chất rất quý giá xức chân Đức Chúa Jêsus, rồi dùng tóc mình lau chân Ngài. Mùi dầu thơm tỏa khắp nhà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ma-ry lấy một cân dầu cam tùng nguyên chất rất quý giá xức chân Ðức Chúa Jesus, và lau chân Ngài bằng tóc nàng. Mùi dầu thơm ngào ngạt tỏa ra khắp nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Lúc ấy, Ma-ri lấy ra một cân dầu cam tùng tinh chất quý giá xức chân Đức Giê-su và lấy tóc mình lau chân Ngài. Mùi thơm tỏa khắp nhà.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ma-ri lấy nguyên một chai đựng một phần tư lít dầu thơm nguyên chất rất đắt tiền xức chân Chúa Giê-xu rồi lấy tóc mình mà lau. Mùi thơm của dầu đó bay tỏa khắp nhà.

和合本修訂版 (RCUV)

4有一個門徒,就是那將要出賣耶穌的加略猶大,說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, là một môn đồ về sau phản Ngài, nói rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng một trong các môn đồ của Đức Chúa Jêsus là Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, kẻ sau nầy phản Ngài, nói rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhưng Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, một trong các môn đồ Ngài, kẻ sắp sửa phản Ngài, nói,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhưng Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, môn đệ sau nầy phản Chúa, lên tiếng:

Bản Phổ Thông (BPT)

4Giu-đa Ít-ca-ri-ốt, một trong những môn đệ của Chúa Giê-xu, tức người về sau phản bội Ngài, có mặt ở đó. Hắn bảo,

和合本修訂版 (RCUV)

5「為甚麼不把這香膏賣三百個銀幣去賙濟窮人呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Sao không bán dầu thơm đó lấy ba trăm đơ-ni-ê đặng bố thí cho kẻ nghèo? ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5“Sao không bán dầu thơm nầy lấy ba trăm đơ-ni-ê để cho người nghèo?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5“Tại sao không đem bán chai dầu ấy, lấy ba trăm đơ-na-ri giúp người nghèo?”

Bản Dịch Mới (NVB)

5“Sao không đem dầu nầy đi bán, lấy ba trăm đồng đê-na-ri để bố thí cho kẻ nghèo?”

Bản Phổ Thông (BPT)

5“Dầu nầy đáng giá khoảng ba trăm quan tiền. Sao không bán đi lấy tiền ấy giúp người nghèo?”

和合本修訂版 (RCUV)

6他說這話,並不是關心窮人,而是因為他是個賊,又管錢囊,常偷取錢囊中所存的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người nói vậy, chẳng phải lo cho kẻ nghèo đâu, song vì người vốn là tay trộm cắp, và giữ túi bạc, trộm lấy của người ta để ở trong. ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Anh ta nói vậy không phải vì quan tâm đến người nghèo, nhưng vì vốn là một tên trộm cắp, lại giữ túi tiền, nên anh ta thường lấy trộm tiền mà người ta bỏ vào đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Hắn nói vậy không phải vì hắn lo tưởng gì đến người nghèo, nhưng vì hắn là tay trộm cắp. Hắn giữ túi tiền chung và hay biển thủ tiền trong đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Anh ta nói vậy chẳng phải vì quan tâm gì đến người nghèo, nhưng vì vốn là tay trộm cắp mà lại giữ túi tiền, nên hễ có tiền vào là anh lấy bớt.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Giu-đa nói thế không phải vì lo cho kẻ nghèo đâu nhưng vì hắn là tên trộm. Hắn là người giữ hộp tiền và thỉnh thoảng lấy tiêu riêng.

和合本修訂版 (RCUV)

7耶穌說:「由她吧!她這香膏本是為我的安葬之日留着的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Hãy để mặc người, người đã để dành dầu thơm nầy cho ngày chôn xác ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Chúa Jêsus bảo: “Hãy để cô ấy yên, vì cô ấy đã để dành dầu thơm nầy cho ngày chôn cất Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ðức Chúa Jesus nói, “Hãy để mặc nàng, vì nàng đã để dành dầu nầy cho ngày chôn xác Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng Đức Giê-su bảo: “Cứ để mặc nàng, vì nàng đã để dành dầu này cho ngày tẩm liệm Ta!

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng Chúa Giê-xu bảo, “Để cô ta yên! Cô làm việc rất phải vì đã để dành dầu thơm đến hôm nay là ngày chuẩn bị chôn cất ta.

和合本修訂版 (RCUV)

8因為常有窮人和你們在一起,但是你們不常有我。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vì các ngươi thường có kẻ nghèo ở với mình, còn ta, các ngươi không có ta luôn luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các con luôn có người nghèo ở với mình, nhưng các con không có Ta mãi đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Các ngươi có người nghèo với mình luôn, nhưng các ngươi không có Ta luôn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vì các ngươi lúc nào cũng có người nghèo bên mình, nhưng không có Ta luôn đâu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các ngươi lúc nào cũng có người nghèo ở cạnh mình chứ không có ta ở bên luôn đâu.”

和合本修訂版 (RCUV)

9有一大羣猶太人知道耶穌在那裏,就來了,不但是為耶穌的緣故,也是要看耶穌使他從死人中復活的拉撒路

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Một bọn người Giu-đa nghe Đức Chúa Jêsus có tại đó, bèn đến, chẳng những vì Ngài thôi, lại cũng để xem La-xa-rơ, là người Ngài đã khiến từ kẻ chết sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Một đám đông người Do Thái biết Đức Chúa Jêsus ở đó thì kéo đến, không phải chỉ vì Ngài mà thôi, nhưng cũng để xem La-xa-rơ, người mà Ngài đã khiến từ cõi chết sống lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi biết Ðức Chúa Jesus đang ở tại đó, một đám đông người Do-thái kéo đến, không chỉ vì họ muốn thấy Ðức Chúa Jesus, nhưng cũng để xem La-xa-rơ, người Ngài đã khiến sống lại từ cõi chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Khi người Do Thái biết Đức Giê-su đang có mặt ở đó, họ liền kéo đến thật đông, không những để gặp Ngài, mà cũng để xem La-xa-rơ, người mà Ngài đã khiến sống lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhiều người nghe Chúa Giê-xu có mặt ở Bê-tha-ni nên kéo nhau đến, không những để xem Chúa Giê-xu mà còn để xem La-xa-rơ là người mà Ngài đã khiến sống lại từ kẻ chết.

和合本修訂版 (RCUV)

10於是眾祭司長商議連拉撒路也要殺了,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các thầy tế lễ cả bèn định giết luôn La-xa-rơ nữa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Cho nên các thầy tế lễ cả cũng định giết luôn La-xa-rơ nữa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Các trưởng tế liền bàn mưu để giết luôn La-xa-rơ;

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng các thượng tế bàn định với nhau để giết cả La-xa-rơ nữa,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Cho nên các giới trưởng tế bàn định giết luôn La-xa-rơ nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

11因為有許多猶太人為了拉撒路的緣故,開始背離他們,信了耶穌。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11vì có nhiều người Giu-đa nhân cớ người mà chia rẽ họ và tin theo Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11vì do anh mà nhiều người Do Thái đã bỏ họ và tin Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11bởi vì ông đã sống lại mà nhiều người Do-thái đã bỏ họ và tin Ðức Chúa Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

11vì tại ông, nhiều người Do Thái đã bỏ họ mà tin theo Đức Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tại vì La-xa-rơ mà nhiều người Do-thái bỏ họ để tin theo Chúa Giê-xu.

和合本修訂版 (RCUV)

12第二天,有一大羣上來過節的人聽見耶穌要來耶路撒冷

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Qua ngày sau, có một đám dân đông đến đặng dự lễ, biết Đức Chúa Jêsus lên thành Giê-ru-sa-lem,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hôm sau, có đoàn người rất đông đến dự lễ. Khi nghe nói Đức Chúa Jêsus đang đến thành Giê-ru-sa-lem

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Hôm sau đoàn dân đông về dự lễ nghe tin Ðức Chúa Jesus đang trên đường vào Thành Giê-ru-sa-lem,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Hôm sau, nghe tin Đức Giê-su cũng lên Giê-ru-sa-lem, đoàn người đông đảo đã về dự lễ,

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hôm sau dân chúng đến dự lễ Vượt Qua nghe tin Chúa Giê-xu sắp vào thành Giê-ru-sa-lem

和合本修訂版 (RCUV)

13就拿着棕樹枝出去迎接他,喊着:「和散那,以色列的王!奉主名來的是應當稱頌的!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13bèn lấy những lá kè ra đón Ngài, và reo lên rằng: Hô-sa-na! Chúc phước cho Đấng nhân danh Chúa mà đến, là Vua của Y-sơ-ra-ên!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13thì họ lấy cành cọ, đi ra đón Ngài và tung hô rằng: “Hô-sa-na! Phước cho Đấng nhân danh Chúa mà đến, là Vua của Y-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13họ lấy nhánh chà là đi ra đón Ngài và tung hô rằng,“Hô-san-na! Chúc tụng Ðấng nhân danh Chúa ngự đến!Chúc tụng Vua của I-sơ-ra-ên!”

Bản Dịch Mới (NVB)

13lấy cành chà là ra đón Ngài, tung hô: “Hô-sa-na! Phước cho Đấng nhân danh Chúa mà đến! Vua của Y-sơ-ra-ên!”

Bản Phổ Thông (BPT)

13nên họ lấy nhành chà là ra mừng đón Ngài, hô lên rằng,“Ca ngợi Thượng Đế!Phúc cho Đấng đến trong danh Ngài,là Vua của Ít-ra-en.” Thi thiên 118:25

和合本修訂版 (RCUV)

14耶穌找到了一匹驢駒,就騎上,如經上所記:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Chúa Jêsus gặp một con lừa con, bèn lên cỡi, y như lời chép rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Chúa Jêsus gặp một con lừa con thì cưỡi lên, như lời đã chép:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tìm được một con lừa tơ, Ðức Chúa Jesus cỡi lên, y như đã chép,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Tìm được một con lừa con, Đức Giê-su cưỡi lên đúng như Kinh Thánh chép:

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chúa Giê-xu gặp một con lừa con, liền cỡi lên như Thánh Kinh viết,

和合本修訂版 (RCUV)

15錫安的兒女啊,不要懼怕!看哪,你的王來了;他騎在驢駒上。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Hỡi con gái thành Si-ôn, chớ sợ chi, nầy, Vua ngươi đến, cỡi trên lừa con của lừa cái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15“Hỡi con gái Si-ôn, đừng sợ!Kìa, vua ngươi đến, cưỡi trên lừa con!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15“Hỡi con gái Si-ôn, đừng sợ! Nầy, Vua ngươi đến, cỡi trên lừa tơ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15“Con gái thành Si-ôn đừng sợ nữa! Kìa, Vua ngươi ngự đến, Cưỡi lừa con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

15“Hỡi dân Ít-ra-en, đừng e sợ!Kìa vua các ngươi đếncỡi trên lưng lừa con.” Xa-cha-ri 9:9

和合本修訂版 (RCUV)

16門徒當初不明白這些事,等到耶穌得了榮耀後才想起這些話是指他寫的,並且人們果然對他做了這些事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Môn đồ trước vốn không hiểu điều đó; nhưng đến khi Đức Chúa Jêsus đã được vinh hiển, mới nhớ lại những sự đó đã chép về Ngài, và người ta đã làm thành cho Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Thoạt đầu, các môn đồ không hiểu những điều đó, nhưng khi Đức Chúa Jêsus đã được tôn vinh, lúc ấy họ mới nhớ lại những điều đó được chép về Ngài, và đã được thực hiện cho Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Lúc đầu các môn đồ Ngài không hiểu những điều ấy; nhưng sau khi Ðức Chúa Jesus đã được vinh hiển, họ nhớ ra rằng những điều ấy đã được chép về Ngài, và người ta đã làm thành những điều ấy cho Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Lúc đầu các môn đệ Ngài chưa hiểu rõ, nhưng về sau, khi Đức Giê-su được hiển vinh, họ mới nhớ lại câu Kinh Thánh trên viết về Ngài và thấy ứng nghiệm đúng cho Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Lúc đầu các môn đệ của Ngài không hiểu việc nầy, nhưng sau khi Chúa Giê-xu đã được hiển vinh thì họ nhớ lại điều Thánh Kinh viết về Ngài và việc nầy mà dân chúng làm cho Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

17當耶穌呼喚拉撒路,使他從死人中復活出墳墓的時候,同耶穌在那裏的眾人就作見證。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đoàn dân ở cùng Ngài, khi Ngài kêu La-xa-rơ ra khỏi mộ và khiến từ kẻ chết sống lại, đều làm chứng về Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đoàn người đã ở với Đức Chúa Jêsus lúc Ngài gọi La-xa-rơ ra khỏi mộ, và khiến anh ấy từ cõi chết sống lại, đều làm chứng về Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ðám đông có mặt với Ngài lúc Ngài gọi La-xa-rơ ra khỏi phần mộ và khiến ông sống lại từ cõi chết đi làm chứng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nhóm người có mặt lúc Ngài gọi La-xa-rơ ra khỏi mộ và khiến ông sống lại cứ tiếp tục làm chứng về việc nầy.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Những người có mặt khi Chúa Giê-xu khiến La-xa-rơ từ kẻ chết sống lại và kêu ông ra khỏi mộ, thuật lại cho người khác nghe chuyện Ngài làm.

和合本修訂版 (RCUV)

18眾人因聽見耶穌行了這神蹟,就去迎接他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ấy cũng tại điều đó mà đoàn dân đi đón Ngài, vì có nghe rằng Ngài đã làm phép lạ ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Sở dĩ đoàn người đi đón Ngài, là vì họ đã nghe nói Ngài thực hiện dấu lạ đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vì lẽ ấy dân chúng lũ lượt kéo ra nghênh đón Ngài, bởi họ nghe nói Ngài đã làm phép lạ ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Cũng chính vì nghe nói Ngài làm dấu lạ đó mà đoàn dân đông đảo đã ra nghênh đón Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nên dân chúng kéo ra đón Ngài rất đông, vì họ nghe Ngài là người làm phép lạ ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

19法利賽人彼此說:「你們看,你們一事無成,世人都隨着他去了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nhân đó, người Pha-ri-si nói với nhau rằng: Các ngươi thấy mình chẳng làm nổi chi hết; kìa, cả thiên hạ đều chạy theo người!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vì thế, những người Pha-ri-si nói với nhau: “Các ông thấy không, các ông chẳng làm gì được cả. Hãy xem, cả thiên hạ đều theo ông ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Thấy vậy những người Pha-ri-si nói với nhau, “Quý vị có thấy là quý vị chẳng làm được gì chăng? Kìa, cả thiên hạ đều chạy theo ông ấy!”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhưng nhóm Pha-ri-si bảo nhau: “Thấy chưa? Các ông chẳng được tích sự gì! Kìa, cả thiên hạ đều kéo theo Người!”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các người Pha-ri-xi bảo nhau, “Thấy không, chúng ta thua rồi! Xem kìa, cả thiên hạ đều chạy hùa theo ông ta!”

和合本修訂版 (RCUV)

20那時,上來過節禮拜的人中,有幾個希臘人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vả, trong đám đã lên đặng thờ lạy trong kỳ lễ, có mấy người Gờ-réc,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Lúc ấy, trong số những người đi lên thờ phượng vào dịp lễ có vài người Hi Lạp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Trong số những người đến thờ phượng trong kỳ lễ có mấy người Hy-lạp.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nhân kỳ lễ nầy cũng có mấy người Hy Lạp trong số khách hành hương lên thờ phượng Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Có mấy người Hi-lạp cũng lên thành Giê-ru-sa-lem để thờ phụng trong kỳ đại lễ Vượt Qua.

和合本修訂版 (RCUV)

21他們來見加利利伯賽大腓力,請求他說:「先生,我們想見耶穌。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21đến tìm Phi-líp, là người ở thành Bết-sai-đa, thuộc xứ Ga-li-lê, mà xin rằng: Thưa chúa, chúng tôi muốn ra mắt Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Những người nầy đến với Phi-líp, người ở thành Bết-sai-đa thuộc miền Ga-li-lê, và nói rằng: “Thưa ông, chúng tôi muốn gặp Đức Chúa Jêsus.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Mấy người ấy đến gặp Phi-líp, là người quê ở Bết-sai-đa miền Ga-li-lê, và yêu cầu rằng, “Thưa ông, chúng tôi mong được gặp Ðức Chúa Jesus.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Họ đến gặp Phi-líp, người thành Bết-sai-đa, vùng Ga-li-lê, mà thỉnh cầu: “Thưa ông, chúng tôi mong được gặp Đức Giê-su!”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Họ đến gặp Phi-líp, người thành Bết-xai-đa, miền Ga-li-lê, nói rằng, “Thưa ông, chúng tôi muốn gặp Chúa Giê-xu.”

和合本修訂版 (RCUV)

22腓力去告訴安得烈,然後安得烈腓力去告訴耶穌。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Phi-líp đi nói với Anh-rê; rồi Anh-rê với Phi-líp đến thưa cùng Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Phi-líp đi nói với Anh-rê; rồi Anh-rê cùng Phi-líp đến thưa với Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Phi-líp nói với Anh-rê, rồi Anh-rê và Phi-líp cùng đến thưa với Ðức Chúa Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Phi-líp đi nói với An-rê, rồi cả An-rê và Phi-líp cùng đến thưa lại với Đức Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Phi-líp đi nói với Anh-rê rồi cả hai cùng đi nói chuyện với Chúa Giê-xu.

和合本修訂版 (RCUV)

23耶穌回答他們說:「人子得榮耀的時候到了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đức Chúa Jêsus bèn đáp rằng: Giờ đã đến, khi Con Người sẽ được vinh hiển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Chúa Jêsus đáp: “Giờ Con Người được tôn vinh đã đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ðức Chúa Jesus trả lời họ rằng, “Giờ Con Người được vinh hiển đã đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Đức Giê-su đáp: “Giờ phút hiển vinh của Con Người đã đến!

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ngài bảo, “Đến giờ Con Người được hiển vinh.

和合本修訂版 (RCUV)

24我實實在在地告訴你們,一粒麥子不落在地裏死了,仍舊是一粒;若是死了,就結出許多子粒來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, nếu hột giống lúa mì kia, chẳng chết sau khi gieo xuống đất, thì cứ ở một mình; nhưng nếu chết đi, thì kết quả được nhiều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Thật, Ta bảo thật các ngươi: Nếu hạt lúa mì không rơi xuống đất và chết đi, nó vẫn chỉ là một hạt thôi; nhưng nếu chết đi, nó được kết quả nhiều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Quả thật, quả thật, Ta nói với các ngươi, nếu hạt lúa mì kia không gieo xuống đất và chết đi, nó chỉ là một hạt; nhưng nếu chết đi, nó sẽ kết quả nhiều.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Thật vậy, Ta bảo các con: Hạt giống lúa mì gieo xuống đất không chết đi thì hạt giống vẫn hoàn hạt giống, còn nếu chết đi thì mới kết quả thêm nhiều!

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ta bảo thật, hột lúa phải được gieo xuống đất và chết đi thì mới sinh ra nhiều hột lúa khác. Nhưng nếu nó không chết thì sẽ vẫn chỉ là một hột lúa mà thôi.

和合本修訂版 (RCUV)

25愛惜自己性命的,就喪失性命;那恨惡自己在這世上的性命的,要保全性命到永生。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ai yêu sự sống mình thì sẽ mất đi, ai ghét sự sống mình trong đời nầy thì sẽ giữ lại đến sự sống đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ai yêu mạng sống mình thì sẽ mất, còn ai ghét mạng sống mình trong đời nầy thì sẽ giữ lại được cho sự sống đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ai yêu mạng sống mình sẽ mất nó; nhưng ai ghét mạng sống mình trong thế gian nầy sẽ giữ được nó cho sự sống đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ai quý chuộng mạng sống mình thì sẽ mất, còn ai liều bỏ mạng sống mình ở đời nầy sẽ giữ lại được trong cõi sống vĩnh phúc!

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ai yêu mạng sống mình thì sẽ mất; nhưng ai ghét sự sống mình trên thế gian nầy thì sẽ giữ được sự sống thật mãi mãi.

和合本修訂版 (RCUV)

26若有人服事我,就當跟從我;我在哪裏,服事我的人也要在哪裏;若有人服事我,我父必尊重他。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nếu ai hầu việc ta, thì phải theo ta, và ta ở đâu, thì kẻ hầu việc ta cũng sẽ ở đó; nếu ai hầu việc ta, thì Cha ta ắt tôn quí người…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nếu ai phục vụ Ta thì phải theo Ta; và Ta ở đâu, người phục vụ Ta cũng sẽ ở đó. Nếu ai phục vụ Ta thì Cha Ta sẽ tôn quý người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Nếu ai phục vụ Ta, người ấy phải theo Ta; Ta ở đâu, tôi tớ Ta cũng ở đó. Nếu ai phục vụ Ta, Cha Ta sẽ tôn quý người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Người nào phục vụ Ta thì phải theo Ta. Ta ở đâu thì kẻ phục vụ Ta cũng sẽ ở đó. Ai phục vụ Ta sẽ được Cha Ta quý trọng.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ai muốn phục vụ ta thì phải theo ta. Ta ở đâu thì họ cũng ở đó. Cha ta sẽ tôn trọng người phục vụ ta.

和合本修訂版 (RCUV)

27「我現在心裏憂愁,我說甚麼才好呢?說『父啊,救我脫離這時候』嗎?但我正是為這時候來的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Hiện nay tâm thần ta bối rối; ta sẽ nói gì?… Lạy Cha, xin cứu Con khỏi giờ nầy! Nhưng ấy cũng vì sự đó mà Con đến giờ nầy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Bây giờ linh hồn Ta phiền não. Ta sẽ nói gì đây? ‘Cha ơi, xin cứu Con khỏi giờ nầy! Nhưng cũng chính vì giờ nầy mà Con đã đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Bây giờ tâm hồn Ta xúc động. Ta sẽ nói gì đây? ‘Lạy Cha, xin cứu con khỏi giờ nầy, nhưng chính vì mục đích ấy mà Con đã đến giờ nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Giờ đây, tâm hồn Ta phiền não. Ta sẽ nói làm sao? Thưa Cha, xin cứu con khỏi giờ phút nầy! Nhưng cũng chính vì giờ phút nầy, nên Con đã đến?

Bản Phổ Thông (BPT)

27Hiện nay lòng ta rất băn khoăn—Ta nên nói, ‘Thưa Cha, xin cứu Con khỏi giờ nầy hay chăng?’ Không, đó là lý do mà Con đến giờ nầy để chịu đau khổ.

和合本修訂版 (RCUV)

28父啊,願你榮耀你的名!」於是有聲音從天上來,說:「我已經榮耀了我的名,還要再榮耀。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Cha ơi, xin làm sáng danh Cha! Bấy giờ có tiếng từ trên trời phán xuống rằng: Ta đã làm sáng danh rồi, ta còn làm cho sáng danh nữa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Cha ơi, xin hãy tôn vinh danh Cha!’” Lúc ấy có tiếng từ trời phán rằng: “Ta đã tôn vinh rồi, Ta sẽ còn tôn vinh nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Cha ôi, xin làm vinh hiển danh Cha.’”Bấy giờ có tiếng từ trời vọng xuống rằng, “Ta đã làm vinh hiển rồi và sẽ làm vinh hiển nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Lạy Cha, xin tôn vinh danh Cha!” Bỗng có tiếng từ trời vọng xuống: “Ta đã tôn vinh rồi, lại còn tôn vinh nữa!”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Thưa Cha, xin hãy làm vinh hiển danh Cha!”Có tiếng từ trời vọng xuống rằng, “Ta đã làm vinh hiển rồi, ta sẽ còn làm vinh hiển nữa.”

和合本修訂版 (RCUV)

29站在旁邊的眾人聽見,就說:「打雷了。」另有的說:「有天使對他說話。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đoàn dân ở tại đó nghe tiếng, thì nói rằng ấy là tiếng sấm; có kẻ khác nói: Một vị thiên sứ nào nói với Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Đoàn người đứng tại đó nghe được tiếng ấy thì nói: “Đó là tiếng sấm”. Một số khác lại bảo: “Ấy là một thiên sứ nói chuyện với Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ðám đông đứng đó nghe vậy bèn nói, “Ấy là tiếng sấm nổ,” những người khác lại bảo, “Một thiên sứ đã nói chuyện với Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đoàn dân đứng quanh nghe tiếng nói thì bảo là sấm. Những người khác lại nói: “Một thiên sứ vừa nói chuyện với Ngài đó!”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Dân chúng đứng đó nghe tiếng nói, tưởng tiếng sấm. Nhưng có kẻ khác bảo, “Một thiên sứ nói với Ngài!”

和合本修訂版 (RCUV)

30耶穌回答說:「這聲音不是為我,而是為你們來的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đức Chúa Jêsus cất tiếng phán rằng: Ấy chẳng phải vì ta mà tiếng nầy vang ra, nhưng vì các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đức Chúa Jêsus nói: “Không phải vì Ta mà tiếng nầy vang ra đâu, nhưng vì các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ðức Chúa Jesus trả lời và nói, “Chẳng phải vì Ta mà tiếng nầy vọng xuống, nhưng vì các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Đức Giê-su bảo: “Tiếng nầy vọng xuống chính vì các người chứ chẳng phải vì Ta!

Bản Phổ Thông (BPT)

30Chúa Giê-xu bảo, “Không phải vì ta mà tiếng ấy vang ra, mà vì các ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

31現在正是這世界受審判的時候;現在這世界的統治者要被趕出去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Hiện bây giờ, có sự phán xét thế gian nầy, và hiện nay vua chúa của thế gian nầy phải bị xua đuổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Bây giờ là lúc thế gian bị phán xét, và kẻ cai trị thế gian nầy sẽ bị truất phế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Bây giờ là lúc thế gian nầy bị phán xét; bây giờ kẻ cai trị thế gian nầy sẽ bị tống ra ngoài.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Thế gian này đã đến lúc bị xét xử, vua chúa đời này đã đến thời bị truất quyền.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Đến lúc thế gian nầy bị xét xử; kẻ cầm quyền thế gian nầy sẽ bị lật đổ.

和合本修訂版 (RCUV)

32我從地上被舉起來的時候,我要吸引萬人來歸我。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Còn ta, khi ta đã được treo lên khỏi đất, ta sẽ kéo mọi người đến cùng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Còn Ta, khi Ta được treo lên khỏi đất, Ta sẽ kéo mọi người đến với Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Còn Ta, khi Ta được nhấc lên khỏi đất, Ta sẽ kéo mọi người đến với Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Còn phần Ta, khi thân bị treo lên khỏi đất, Ta sẽ kéo mọi người đến cùng Ta!”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Khi ta được treo lên khỏi mặt đất, ta sẽ kéo mọi người đến cùng ta.”

和合本修訂版 (RCUV)

33耶穌這話是指自己將要怎樣死說的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Ngài phán vậy để chỉ mình phải chết cách nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ngài nói vậy để chỉ cho thấy Ngài sẽ chết cách nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ngài nói điều ấy để chỉ về Ngài sẽ chết cách nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Đức Giê-su bảo vậy để ám chỉ Ngài sắp chịu chết cách nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Ngài nói vậy để ám chỉ Ngài sẽ chết cách nào.

和合本修訂版 (RCUV)

34眾人就回答他:「我們聽見律法書上說,基督是永存的;你怎麼說,人子必須被舉起來呢?這人子是誰呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Đoàn dân thưa rằng: Chúng tôi có học trong luật pháp rằng Đấng Christ còn đời đời, vậy sao thầy nói Con Người phải bị treo lên? Con Người đó là ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Đoàn dân thưa rằng: “Chúng tôi có nghe luật pháp nói Đấng Christ còn đời đời. Thế sao Thầy nói Con Người phải được treo lên? Vậy Con Người nầy là ai?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ðám đông nói với Ngài, “Chúng tôi nghe trong Luật Pháp dạy rằng Ðấng Christ sẽ còn lại đời đời. Nhưng sao Thầy bảo ‘Con Người phải được nhấc lên’? Con Người nầy là ai?”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Đoàn dân nói lại: “Chính chúng tôi có nghe Kinh Luật dạy rằng Chúa Cứu Thế còn mãi muôn đời, sao Thầy lại nói Con Người phải bị treo thân? Con Người đó là ai vậy?”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Dân chúng hỏi, “Chúng tôi nghe luật pháp nói rằng Đấng Cứu Thế sẽ sống đời đời mà sao thầy lại nói rằng ‘Con Người phải bị treo lên’? ‘Con Người’ là ai?”

和合本修訂版 (RCUV)

35耶穌對他們說:「光在你們中間為時不多了,應該趁着有光的時候行走,免得黑暗臨到你們;那在黑暗裏行走的,不知道往何處去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Đức Chúa Jêsus bèn đáp rằng: Sự sáng còn ở giữa các ngươi ít lâu; hãy đi trong khi các ngươi còn có sự sáng, e rằng sự tối tăm đến thình lình cùng các ngươi chăng; kẻ đi trong nơi tối tăm thì chẳng biết mình đi đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Đức Chúa Jêsus đáp: “Ánh sáng còn ở với các ngươi ít lâu nữa. Hãy bước đi trong lúc các ngươi còn có ánh sáng, e bóng tối thình lình phủ vây các ngươi. Người nào đi trong bóng tối thì không biết mình đi đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Ánh sáng ở với các ngươi ít lâu nữa. Hãy bước đi trong khi còn ánh sáng, kẻo bóng tối bắt kịp các ngươi; ai đi trong bóng tối không biết mình đi đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Đức Giê-su đáp: “Ánh sáng chỉ còn soi giữa các người ít lâu nữa mà thôi! Hãy bước đi trong khi các người còn có ánh sáng kẻo bóng tối bất chợt bao trùm các người! Người đi trong tối tăm không biết mình đi đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Chúa Giê-xu đáp, “Ánh sáng còn ở với các ngươi ít lâu nữa cho nên hãy bước đi trong khi còn có ánh sáng, để bóng tối không đuổi kịp các ngươi. Ai bước đi trong tối sẽ không biết lối đi.

和合本修訂版 (RCUV)

36你們趁着有光,要信從這光,使你們成為光明之子。」
耶穌說了這些話,就離開他們隱藏了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Các ngươi đương có sự sáng, hãy tin sự sáng, hầu cho trở nên con cái của sự sáng. Đức Chúa Jêsus phán như vậy, rồi đi, và ẩn mình cách xa họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Trong lúc đang có ánh sáng, hãy tin vào ánh sáng để các ngươi trở nên con của ánh sáng.”Sau khi nói như vậy, Đức Chúa Jêsus đi, và tránh khỏi họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Trong khi các ngươi còn ánh sáng, hãy tin vào ánh sáng, để các ngươi trở thành con cái của ánh sáng.”Sau khi nói những lời ấy, Ðức Chúa Jesus rời nơi đó và ẩn mình khỏi họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Hãy tin cậy nơi ánh sáng trong khi các người còn có ánh sáng để được trở thành con cái của ánh sáng.” Dạy bảo xong, Đức Giê-su ẩn mặt, lánh xa họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Hãy tin nơi ánh sáng trong khi còn có ánh sáng, để các ngươi làm con dân của ánh sáng.”Nói xong Ngài đi ẩn mình xa họ.

和合本修訂版 (RCUV)

37他雖然在他們面前行了許多神蹟,他們還是不信他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Vả, dẫu Ngài đã làm bấy nhiêu phép lạ trước mặt chúng, họ cũng không tin Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Mặc dù Ngài đã làm rất nhiều dấu lạ trước mặt họ, nhưng họ vẫn không tin Ngài,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Mặc dù Ngài đã làm nhiều phép lạ trước mắt họ, họ vẫn không tin Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Ngài đã làm bao nhiêu dấu lạ trước mặt họ như vậy mà họ vẫn không chịu tin Ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

37Mặc dù Chúa Giê-xu đã làm nhiều phép lạ trước mặt dân chúng, nhưng họ vẫn không chịu tin Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

38這是要應驗以賽亞先知所說的話:「主啊,我們所傳的有誰信呢?主的膀臂向誰顯露呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38để được ứng nghiệm lời nầy của đấng tiên tri Ê-sai: Lạy Chúa, ai đã tin lời giảng chúng tôi, Và cánh tay Chúa đã tỏ ra cho ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38để lời nhà tiên tri Ê-sai đã nói được ứng nghiệm:“Lạy Chúa, ai đã tin điều chúng tôi rao giảng,Và cánh tay Chúa đã được tỏ ra cho ai?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ðiều ấy đã ứng nghiệm lời Tiên Tri I-sai-a nói trước rằng,“Lạy Chúa, ai tin những lời chúng con rao báo?Và cánh tay của Chúa đã được bày tỏ cho ai?”

Bản Dịch Mới (NVB)

38để cho lời tiên tri I-sa được ứng nghiệm: “Lạy Chúa, ai đã tin nhận lời chúng con tường trình, Và cánh tay Chúa đã được tỏ cho ai?”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Như thế để lời nhà tiên tri Ê-sai được thành tựu:“Lạy Chúa, ai tin lời chúng tôi?Ai chứng kiến quyền năng Ngài?” Ê-sai 53:1

和合本修訂版 (RCUV)

39他們所以不能信,因為以賽亞又說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Vả lại, chúng không thể tin, vì Ê-sai lại có nói rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Do đó, họ không thể tin, vì Ê-sai còn nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Ðây là lý do họ không tin, vì I-sai-a cũng đã nói,

Bản Dịch Mới (NVB)

39Sở dĩ họ không thể nào tin được là vì I-sa đã nói:

Bản Phổ Thông (BPT)

39Họ không thể tin vì như Ê-sai cũng đã nói:

和合本修訂版 (RCUV)

40「主使他們瞎了眼,使他們硬了心,免得他們眼睛看見,他們心裏明白,回轉過來,我會醫治他們。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Ngài đã khiến mắt họ mù, lòng họ cứng, Hầu cho mắt chẳng thấy, lòng chẳng hiểu, Không tự hối cải, Và ta chẳng chữa lành cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40“Chúa đã khiến mắt họ đui mù,Lòng họ chai đá,Kẻo mắt họ thấy được,Lòng họ hiểu được và hối cải,Để Ta chữa lành cho.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40“Ngài đã làm cho mắt họ mù và lòng họ cứng cỏi,Kẻo mắt họ thấy được và lòng họ hiểu được, Rồi họ trở lại, khiến Ta phải chữa lành họ chăng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

40“Chúa đã làm cho mắt họ mù lòa, Cho lòng họ chai đá, Để có mắt mà không thấy, Có tâm trí mà không hiểu, Và cũng chẳng hoán cải để Ta chữa lành họ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

40“Ngài khiến mắt họ đui mùvà đóng tâm trí họ lại,Vì nếu mắt họ thấy được,trí họ hiểu được,Họ sẽ trở lại với ta để được chữa lành.” Ê-sai 6:10

和合本修訂版 (RCUV)

41以賽亞因看見了他的榮耀,就說了關於他的這話。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Ê-sai nói điều đó, khi thấy sự vinh hiển của Ngài và nói về Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Ê-sai nói điều nầy, vì đã thấy vinh quang của Ngài và nói về Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41I-sai-a nói những điều ấy khi ông thấy vinh quang của Ngài và nói về Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

41I-sa nói những điều nầy là nói về chính Chúa, vì ông đã được trông thấy vinh quang Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Ê-sai nói như thế vì ông đã thấy sự vinh hiển của Chúa Giê-xu nên ông làm chứng về Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

42雖然如此,官長中卻有好些信他的,只因法利賽人的緣故不敢承認,恐怕被趕出會堂。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Nhưng, trong hàng quan trưởng cũng có nhiều người tin Đức Chúa Jêsus; song vì cớ người Pha-ri-si, nên không xưng Ngài ra, sợ bị đuổi khỏi nhà hội chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Tuy nhiên, có nhiều người trong hàng lãnh đạo tin Ngài, nhưng vì người Pha-ri-si, nên họ không dám xưng nhận Ngài, sợ bị đuổi khỏi nhà hội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Dầu vậy vẫn có nhiều người trong giới lãnh đạo tin Ngài, nhưng họ không dám công khai xưng nhận, vì họ sợ người Pha-ri-si loại họ ra khỏi hội đường,

Bản Dịch Mới (NVB)

42Dù sao, cũng có nhiều người trong giới lãnh đạo tin Ngài, nhưng vì cớ người Pha-ri-si, họ không dám tuyên xưng, sợ bị khai trừ khỏi hội đường;

Bản Phổ Thông (BPT)

42Nhưng có nhiều người tin Ngài, trong số đó có cả những nhân vật cầm quyền. Tuy nhiên vì e ngại người Pha-ri-xi nên họ không dám tuyên bố công khai, họ sợ bị trục xuất ra khỏi hội đường.

和合本修訂版 (RCUV)

43這是因他們愛人給的尊榮過於愛上帝給的尊榮。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Vì họ chuộng danh vọng bởi người ta đến hơn là danh vọng bởi Đức Chúa Trời đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Vì họ quý chuộng vinh quang của loài người hơn là vinh quang của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43bởi họ yêu chuộng sự khen ngợi của loài người hơn sự khen ngợi của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

43và vì họ coi trọng vinh quang của loài người hơn vinh quang từ Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Họ chuộng sự ca tụng của loài người hơn của Thượng Đế.

和合本修訂版 (RCUV)

44耶穌喊着說:「信我的人不是信我,而是信差我來的那位。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Tuy vậy, Đức Chúa Jêsus cất tiếng phán rằng: Ai tin ta, chẳng phải tin ta, nhưng tin Đấng đã sai ta đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Đức Chúa Jêsus công bố rằng: “Người nào tin Ta, không phải chỉ tin Ta, nhưng tin Đấng đã sai Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Bấy giờ Ðức Chúa Jesus nói lớn tiếng, “Ai tin Ta chẳng phải chỉ tin Ta nhưng tin Ðấng đã sai Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Đức Giê-su lên tiếng tuyên bố: “Người nào tin Ta, thật ra không phải chỉ tin Ta, nhưng tin Đấng đã sai Ta đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Chúa Giê-xu kêu lên rằng, “Ai tin ta thì không những tin ta, mà còn tin Đấng đã sai ta đến.

和合本修訂版 (RCUV)

45看見我的,就是看見差我來的那位。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Còn ai thấy ta, là thấy Đấng đã sai ta đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Còn người nào thấy Ta là thấy Đấng đã sai Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Ai thấy Ta là thấy Ðấng đã sai Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Còn người nào thấy Ta chính là thấy Đấng đã sai Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Ai thấy ta cũng thấy Đấng sai ta.

和合本修訂版 (RCUV)

46我就是來到世上的光,使凡信我的不住在黑暗裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Ta là sự sáng đã đến thế gian, để ai tin ta, chẳng ở nơi tối tăm nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Ta là ánh sáng đã đến thế gian, để người nào tin Ta thì không còn ở trong bóng tối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Ta là ánh sáng đã đến thế gian, để ai tin Ta sẽ không còn ở trong tối tăm.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Ta đã đến làm ánh sáng cho thế gian để những ai tin Ta không còn ở trong tối tăm nữa!

Bản Phổ Thông (BPT)

46Ta đến làm ánh sáng cho trần gian để ai tin ta sẽ không còn ở trong tối tăm nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

47若有人聽見我的話而不遵守,我不審判他,因為我來不是要審判世人,而是要拯救世人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Lại nếu kẻ nào nghe lời ta mà không vâng giữ, ấy chẳng phải ta xét đoán kẻ đó; vì ta đến chẳng để xét đoán thế gian, nhưng để cứu chuộc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Nếu người nào nghe lời Ta mà không vâng giữ thì không phải Ta phán xét người đó. Vì Ta đến không phải để phán xét thế gian, nhưng để cứu chuộc thế gian.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Nếu ai nghe lời Ta và không vâng giữ, Ta sẽ không đoán xét người ấy; vì Ta đến không để đoán xét thế gian nhưng để cứu thế gian.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Nếu ai nghe lời Ta mà không vâng giữ, thì không phải Ta kết án kẻ ấy, vì Ta đến không phải để kết án, nhưng để cứu vớt thế gian.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Ai nghe lời ta mà không vâng theo, thì ta không xét xử họ. Ta đến không phải để xét xử thế gian nhưng để cứu nhân thế.

和合本修訂版 (RCUV)

48棄絕我、不領受我話的人自有審判他的;我所講的道在末日要審判他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Người nào bỏ ta ra và không nhận lãnh lời ta, đã có kẻ xét đoán rồi; lời ta đã rao giảng, chính lời đó sẽ xét đoán họ nơi ngày sau cùng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Người nào chối bỏ Ta, không chịu tiếp nhận lời Ta, thì đã có một quan tòa xét xử; chính lời Ta đã nói sẽ xét xử họ trong ngày cuối cùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Ai khước từ Ta và không nhận lời Ta, đã có một thẩm phán đoán xét rồi. Trong ngày cuối cùng, những lời Ta đã phán sẽ là thẩm phán đoán xét người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

48Ai khước từ Ta và không tiếp nhận lời Ta thì đã có biện pháp xét xử rồi; chính lời Ta phán dạy sẽ kết án họ trong ngày sau cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

48Ai gạt bỏ ta và không tin nhận lời ta, sẽ có Đấng xét xử họ. Lời ta dạy sẽ xét xử người đó nơi ngày cuối cùng.

和合本修訂版 (RCUV)

49因為我沒有憑着自己講,而是差我來的父已經給我命令,叫我說甚麼,講甚麼。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Bởi ta chẳng nói theo ý riêng ta; nhưng Cha sai ta đến, đã truyền lịnh cho ta phải nói điều chi và phải nói thể nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Ta không nói theo ý riêng mình, nhưng chính Cha là Đấng đã sai Ta truyền cho Ta phải nói điều chi và công bố điều gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Vì Ta không nói theo ý riêng mình, nhưng Cha, Ðấng đã sai Ta, truyền cho Ta phải nói điều gì và giảng điều gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

49Vì Ta không tự mình giảng dạy, nhưng Cha là Đấng sai Ta đã truyền cho Ta điều răn phải giảng và phải dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

49Vì những điều ta dạy không phải tự ý mình. Cha là Đấng sai ta, truyền dặn ta phải nói gì, dạy bảo điều gì.

和合本修訂版 (RCUV)

50我也知道他的命令就是永生。所以,我講的正是照着父所告訴我的,我就這麼講了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Ta biết mạng lịnh Cha, ấy là sự sống đời đời. Vậy, những điều ta nói, thì nói theo như Cha ta đã dặn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Ta biết rằng mệnh lệnh của Ngài là sự sống đời đời. Vì vậy, những điều Ta nói thì Ta nói đúng như Cha đã truyền dặn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Ta biết mệnh lệnh của Ngài là sự sống đời đời; vì thế những gì Ta nói là nói như Cha đã bảo Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

50Ta biết điều răn Ngài là sự sống vĩnh phúc. Vậy, những lời Ta nói đều do Cha truyền bảo Ta phải nói.”

Bản Phổ Thông (BPT)

50Ta biết rằng những lời giáo huấn của Ngài dẫn đến sự sống đời đời. Vì thế những gì ta nói là do Cha ta dặn bảo ta.”