So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Thaum tsis tau tsim lub ntiajteb, Txojlus yeej muaj nyob lawm; Txojlus ntawd ibtxwm nrog Vajtswv nyob, thiab Txojlus ntawd yog Vajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ban đầu có Ngôi Lời,) Ngôi Lời ở cùng Đức Chúa Trời, và Ngôi Lời là Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ban đầu có Ngôi Lời, Ngôi Lời ở với Đức Chúa Trời, và Ngôi Lời là Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ban đầu Ngôi Lời đã hiện hữu, Ngôi Lời đã hiện hữu với Ðức Chúa Trời, và Ngôi Lời là Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Trước khi sáng tạo vũ trụ đã có Ngôi Lời. Ngôi Lời ở cùng Đức Chúa Trời và Ngôi Lời là Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ban đầu có Thiên Ngôn. Thiên Ngôn ở với Thượng Đế và Thiên Ngôn là Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Thaum chivkeeb Txojlus ntawd yeej ibtxwm nrog Vajtswv nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ban đầu Ngài ở cùng Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Từ ban đầu, Ngài ở với Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngài đã hiện hữu với Ðức Chúa Trời từ ban đầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngay từ ban đầu Ngài đã ở cùng Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ngài ở với Thượng Đế từ đầu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Vajtswv kom nws tsim ib puas tsav yam huv tibsi; ib puas tsav yam ntawd tsis muaj ib yam uas tsis yog nws tsim li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Muôn vật bởi Ngài làm nên, chẳng vật chi đã làm nên mà không bởi Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Muôn vật đều do Ngài tạo dựng, không một loài thọ tạo nào được tạo dựng mà không bởi Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Mọi vật do Ngài tạo nên; chẳng vật chi đã được tạo nên mà không bởi Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tất cả đều được Ngài sáng tạo. Không gì hiện hữu mà không do Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Mọi vật đều do Ngài tạo dựng. Không có vật gì mà không do Ngài tạo ra.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Txojlus ntawd yog lub hauvpaus txojsia, thiab txojsia ntawd yog qhov kaj rau neeg pom kev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Trong Ngài có sự sống, sự sống là sự sáng của loài người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Trong Ngài có sự sống, sự sống là ánh sáng cho loài người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Trong Ngài sự sống đã hiện hữu, và sự sống là ánh sáng của nhân loại.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Trong Ngài có nguồn sự sống và sự sống là ánh sáng cho nhân loại.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Trong Ngài có nguồn sống, và chính nguồn sống ấy là ánh sáng cho nhân loại.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Qhov kaj ntawd ci tuaj rau hauv qhov tsaus, thiab qhov tsaus laum tsis tau qhov kaj kom tsaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Sự sáng soi trong tối tăm, tối tăm chẳng hề nhận lấy sự sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ánh sáng soi trong bóng tối, nhưng bóng tối không tiếp nhận ánh sáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ánh sáng chiếu vào bóng tối, và bóng tối chẳng áp đảo được ánh sáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ánh sáng tỏa ra trong bóng tối và bóng tối không khống chế được ánh sáng.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ánh sáng chiếu trong bóng tối nhưng bóng tối không dập tắt được ánh sáng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Vajtswv txib ib tug txivneej uas yog nws tus tubtxib hu ua Yauhas

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Có một người Đức Chúa Trời sai đến, tên là Giăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Có một người Đức Chúa Trời sai đến tên là Giăng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Có một người được Ðức Chúa Trời sai đến tên là Giăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Có một người Đức Chúa Trời phái đến, tên là Giăng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Có một người được Thượng Đế sai đến tên là Giăng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7los qhia rau neeg sawvdaws txog qhov kaj kom txhua tus tau hnov Txojlus ntawd thiaj los ntseeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người đến để làm chứng, là làm chứng về sự sáng, hầu cho bởi người ai nấy đều tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ông đến với tư cách một nhân chứng để làm chứng về ánh sáng hầu cho nhờ ông mọi người đều tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ông đến để làm nhân chứng; ông làm chứng về ánh sáng, để nhờ ông mọi người có thể tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ông đến làm nhân chứng, là nhân chứng cho ánh sáng, để nhờ ông mọi người có thể tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ông đến làm chứng về ánh sáng, để nhờ ông mà mọi người có thể tin.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Yauhas tsis yog qhov kaj; nws tsuas los qhia qhov kaj xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chính người chẳng phải là sự sáng, song người phải làm chứng về sự sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chính ông không phải là ánh sáng, nhưng ông đến để làm chứng về ánh sáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ông không phải là ánh sáng, nhưng ông đến để làm chứng về ánh sáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Chính Giăng không phải là ánh sáng, nhưng ông đến để làm chứng cho ánh sáng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Giăng không phải là ánh sáng nhưng ông đến để làm chứng cho dân chúng biết về ánh sáng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Qhov kaj ntawd yog qhov tseeb uas los rau hauv lub ntiajteb no thiab ci rau txhua haivneeg pom kev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Sự sáng nầy là sự sáng thật, khi đến thế gian soi sáng mọi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đây là ánh sáng thật đã đến thế gian để soi sáng mọi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ðó là ánh sáng thật đã đến thế gian soi sáng mọi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ánh sáng thật này đã đến trần gian soi sáng mọi người.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ánh sáng thật đã đến trần gian chiếu sáng cho mọi người.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Txojlus ntawd twb los nyob hauv ntiajteb no lawm, thiab Vajtswv kom nws tsim lub ntiajteb, tiamsis ntiajteb tsis paub nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ngôi Lời ở thế gian, và thế gian đã làm nên bởi Ngài; nhưng thế gian chẳng từng nhìn biết Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ngôi Lời ở trong thế gian và thế gian đã được tạo dựng bởi Ngài, nhưng thế gian không nhận biết Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngài đã vào thế gian, thế gian đã được tạo nên bởi Ngài, nhưng thế gian chẳng nhận biết Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngôi Lời ở trong thế giới do chính Ngài sáng tạo nhưng thế giới không nhận biết Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Thiên Ngôn ở trong thế gian. Thế gian do Ngài sáng tạo, nhưng lại không nhận biết Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Nws los rau hauv nws lub tebchaws, tiamsis nws haivneeg tsis lees yuav nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ngài đã đến trong xứ mình, song dân mình chẳng hề nhận lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ngài đến trong đất nước Ngài mà dân Ngài không tiếp nhận Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngài đã đến với dân Ngài, nhưng dân Ngài không tin nhận Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Chúa đã đến trong nước Ngài mà dân Ngài không nghênh tiếp,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ngài đến trong thế giới của Ngài, nhưng dân Ngài không tiếp nhận.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Txawm yog li ntawd los cov neeg uas lees yuav nws thiab ntseeg nws, nws pub lawv muaj cai los ua Vajtswv cov menyuam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhưng hễ ai đã nhận Ngài, thì Ngài ban cho quyền phép trở nên con cái Đức Chúa Trời, là ban cho những kẻ tin danh Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng bất cứ ai tiếp nhận Ngài, tức là tin danh Ngài, thì Ngài ban cho họ quyền trở nên con của Đức Chúa Trời,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng hễ ai tin nhận Ngài, tức những ai tin vào danh Ngài, Ngài ban cho quyền phép trở nên con cái Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

12nhưng những ai tiếp nhận Ngài, nghĩa là tin danh Ngài, thì Ngài ban cho quyền trở nên con Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng ai bằng lòng tin nhận Ngài, thì Ngài ban cho quyền trở thành con Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Qhov uas lawv tau los ua Vajtswv cov menyuam tsis yog raws li neeg ibtxwm muaj menyuam uas yog muaj niam muaj txiv yug; Vajtswv yog lawv txiv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13là kẻ chẳng phải sanh bởi khí huyết, hoặc bởi tình dục, hoặc bởi ý người, nhưng sanh bởi Đức Chúa Trời vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13là những người được sinh ra không phải bởi khí huyết, hoặc bởi ước muốn xác thịt, hoặc bởi ý người, nhưng bởi Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ðó là những người được sinh ra không bởi huyết thống, không bởi dục vọng xác thịt, không bởi ý người, nhưng bởi Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đây là những người không sinh ra theo huyết thống, ý phàm hay ý người, nhưng do chính Đức Chúa Trời sinh thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Họ trở thành con Thượng Đế không phải theo cách loài người, nghĩa là sinh ra do cha mẹ hoặc ý người mà họ được Thượng Đế sinh thành.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Txojlus ntawd tau los yug ua neeg, nws puv npo txojkev hlub, nws yog qhov tseeb thiab nws nrog peb nyob. Peb pom nws lub tshwjchim ci ntsa iab; Leej Txiv pub lub tshwjchim ntawd rau nws, rau qhov nws yog Leej Txiv tib leeg Tub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ngôi Lời đã trở nên xác thịt, ở giữa chúng ta, đầy ơn và lẽ thật; chúng ta đã ngắm xem sự vinh hiển của Ngài, thật như vinh hiển của Con một đến từ nơi Cha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ngôi Lời đã trở nên xác thể, sống giữa chúng ta, đầy ân điển và chân lý. Chúng ta đã chiêm ngưỡng vinh quang Ngài, thật là vinh quang của Con Một đến từ nơi Cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ngôi Lời đã trở nên xác thịt và ngự giữa chúng ta. Chúng tôi đã chiêm ngưỡng vinh quang Ngài, vinh quang của Con Một đến từ Ðức Chúa Cha, tràn đầy ân sủng và chân lý.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ngôi Lời đã giáng thế làm người, cư ngụ giữa chúng ta, tràn đầy ân sủng và chân lý. Chúng tôi đã tận mắt chiêm ngưỡng vinh quang Ngài, là vinh quang của Con Một đến từ Cha.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Thiên Ngôn trở thành người và sống giữa chúng ta. Chúng ta thấy vinh hiển của Ngài, là vinh hiển dành cho Con Một của Cha. Ngài đầy ân phúc và chân lý.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Yauhas qhia tus ntawd zaj rau sawvdaws. Yauhas hais nrov nrov hais tias, “Tus txivneej no yog tus uas kuv twb qhia rau nej lawm hais tias, ‘Nws yuav lawv kuv qab los, tiamsis nws muaj hwjchim loj dua kuv, rau qhov nws ibtxwm muaj nyob ua ntej yug kuv lawm.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Giăng làm chứng về Ngài khi kêu lên rằng: Ấy là về Ngài mà ta đã nói: Đấng đến sau ta trổi hơn ta, vì Ngài vốn trước ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Giăng làm chứng về Ngài và công bố rằng: “Đây là Đấng mà tôi đã nói: ‘Đấng đến sau tôi vượt trội hơn tôi vì Ngài vốn có trước tôi.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Giăng đã làm chứng về Ngài và kêu lên rằng, “Ðây là Ðấng tôi đã nói, ‘Ðấng đến sau tôi cao trọng hơn tôi, vì Ngài hiện hữu trước tôi.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi làm chứng về Ngài, Giăng long trọng tuyên bố: “Đây là Đấng tôi vẫn nói rằng: ‘Ngài đến sau tôi nhưng cao trọng hơn tôi, vì Ngài hiện hữu trước tôi.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Giăng làm chứng về Ngài và kêu lên, “Đây là Đấng mà tôi đã nói với các ông bà: ‘Đấng đến sau tôi còn cao trọng hơn tôi vì Ngài có trước tôi.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Nws hlub peb kawg nkaus, nws thiaj foom koob hmoov nplua mias rau peb sawvdaws tsis paub kawg li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vả, bởi sự đầy dẫy của Ngài mà chúng ta đều có nhận được, và ơn càng thêm ơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Và từ nguồn sung mãn của Ngài, tất cả chúng ta đều nhận được ân điển càng thêm ân điển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Từ sự sung mãn của Ngài tất cả chúng ta đã nhận ân sủng, hết hồng ân nầy đến hồng ân khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhờ sự phong phú của Ngài, chúng ta hết thảy đều được hết ân phúc nầy đến ân phúc khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vì Ngài tràn đầy ân phúc cho nên nhờ Ngài mà chúng ta nhận hết ân phúc nầy đến ân phúc khác.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Vajtswv muab txoj Kevcai rau Mauxes qhia rau peb, tiamsis Yexus Khetos qhia txojkev hlub thiab qhov tseeb rau peb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vì luật pháp đã ban cho bởi Môi-se, còn ơn và lẽ thật bởi Đức Chúa Jêsus Christ mà đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì luật pháp đã được ban bố bởi Môi-se, còn ân điển và chân lý thì đến từ Đức Chúa Jêsus Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Luật Pháp đã được ban cho qua Mô-sê, nhưng ân sủng và chân lý đến từ Ðức Chúa Jesus Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Thật vậy, Kinh Luật được ban hành qua Môi-se, còn ân sủng và chân lý được hình thành qua Chúa Cứu Thế Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Luật lệ được Mô-se ban hành còn ân phúc và chân lý đến từ Chúa Cứu Thế Giê-xu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Yeej tsis tau muaj leejtwg pom Vajtswv ib zaug li. Tsuas yog Leej Tub uas yog Vajtswv thiab nyob ntawm Leej Txiv ib sab, nws qhia Vajtswv rau sawvdaws paub xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chẳng hề ai thấy Đức Chúa Trời; chỉ Con một ở trong lòng Cha, là Đấng đã giãi bày Cha cho chúng ta biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Chưa ai từng thấy Đức Chúa Trời, chỉ Con Một ở trong lòng Cha là Đấng đã bày tỏ Cha cho chúng ta biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Chưa hề có ai thấy Ðức Chúa Trời bao giờ, ngoại trừ Con Một của Ðức Chúa Trời, Ðấng ở trong lòng Ðức Chúa Cha, Ngài đã giải thích cho chúng ta biết về Ðức Chúa Cha.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Chưa ai trông thấy Đức Chúa Trời bao giờ, chỉ Con Một Đức Chúa Trời ở tận trong lòng Cha mới giải bày được Đức Chúa Trời cho chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Chưa có ai thấy được Thượng Đế trừ ra Con Một ở ngay cạnh Cha là Đấng đã bày tỏ Thượng Đế cho chúng ta biết.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Cov Yudais tej nomtswv uas nyob hauv lub nroog Yeluxalees tso cov povthawj thiab cov Levis qee leej mus nug Yauhas hais tias, “Koj yog leejtwg?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nầy là lời chứng của Giăng, khi dân Giu-đa sai mấy thầy tế lễ, mấy người Lê-vi từ thành Giê-ru-sa-lem đến hỏi người rằng: Ông là ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đây là lời chứng của Giăng: Khi những người Do Thái phái các thầy tế lễ và người Lê-vi từ thành Giê-ru-sa-lem đến hỏi ông rằng: “Ông là ai?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðây là lời chứng của Giăng khi người Do-thái phái mấy vị tư tế và người Lê-vi từ Giê-ru-sa-lem đến gặp ông và hỏi, “Ông là ai?”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Sau đây là lời chứng của Giăng khi những người Do Thái ở thành Giê-ru-sa-lem phái các thầy tế lễ và người Lê-vi đến hỏi: “Ông là ai?”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Đây là sự thật mà Giăng xác nhận khi người Do-thái ở Giê-ru-sa-lem sai các thầy tế lễ và người Lê-vi đến hỏi, “Ông là ai?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Yauhas qhia tseeb rau lawv hais tias, “Kuv tsis yog tus Mexiyas.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người xưng ra, chẳng chối chi hết, xưng rằng mình không phải là Đấng Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20thì ông thẳng thắn tuyên bố, không úp mở gì cả. Ông nói: “Tôi không phải là Đấng Christ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Giăng xưng nhận và chẳng chối chi hết. Ông xưng nhận, “Tôi không phải là Ðấng Christ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Giăng tuyên bố mà không e ngại, ông tuyên bố rằng: “Tôi không phải là Chúa Cứu Thế.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Giăng tuyên bố công khai, không tránh né điều gì. Ông xác nhận, “Tôi không phải là Đấng Cứu Thế.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Lawv nug hais tias, “Koj yog leejtwg? Koj puas yog Eliyas?” Yauhas teb hais tias, “Kuv tsis yog.”Lawv nug hais tias, “Koj puas yog tus uas cev Vajtswv lus?” Yauhas teb hais tias, “Kuv tsis yog.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Họ lại hỏi: Vậy thì ông là ai? Phải là Ê-li chăng? Người trả lời: Không phải. Ông phải là đấng tiên tri chăng? Người trả lời: Không phải.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Họ lại hỏi: “Vậy thì ông là ai? Có phải là Ê-li không?” Ông đáp: “Không phải.” “Thế ông có phải là nhà tiên tri không?” Ông trả lời: “Không phải.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Họ lại hỏi, “Vậy ông là ai? Ông có phải là Ê-li-gia chăng?”Ông đáp, “Không phải.”“Ông có phải là một đấng tiên tri chăng?”Ông trả lời, “Không.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Họ hỏi: “Vậy thì ông là ai? Là Ê-li phải không?” Giăng bảo: “Không phải!” “Ông có phải là vị tiên tri của Chúa không?” Giăng đáp: “Không phải!”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Cho nên họ hỏi, “Thế thì ông là ai? Ông có phải là Ê-li không?”Giăng đáp, “Không phải.”Họ hỏi tiếp, “Ông có phải là nhà tiên tri không?”Ông đáp, “Cũng không phải.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Lawv hais tias, “Koj qhia rau peb saib koj yog leejtwg tiag, peb thiaj paub rov mus qhia rau cov neeg uas txib peb tuaj. Koj hais tias koj yog leejtwg?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Họ bèn nói: Vậy thì ông là ai? Hầu cho chúng tôi trả lời cùng những người đã sai chúng tôi đến. Ông tự xưng mình là ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Họ nói: “Thế thì ông là ai để chúng tôi trả lời cho những người đã sai phái chúng tôi? Ông tự xưng mình là ai?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Họ hỏi tiếp, “Vậy thì ông là ai? Xin cho chúng tôi biết để chúng tôi có thể trả lời cho những người đã sai chúng tôi. Ông tự cho mình là ai?”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vậy họ hỏi tiếp: “Ông là ai để chúng tôi thưa lại với những người sai chúng tôi. Ông tự xưng mình là ai?”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Họ hỏi thêm, “Thế thì ông là ai? Xin cho chúng tôi biết để trình lại với những người đã sai chúng tôi đến. Ông tự xưng mình là ai?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Yauhas teb lawv raws li Yaxayas uas yog tus cev Vajtswv lus sau tseg hais tias,“Kuv yog tus uas hais nrov nrovtom roob mojsab qhua tuaj hais tias,‘Kho kev kom ncaj tos tus Tswv!’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người trả lời: Ta là tiếng của người kêu trong đồng vắng rằng: Hãy ban đường của Chúa cho bằng, như đấng tiên tri Ê-sai đã nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ông trả lời:“Tôi là tiếng của người kêu lên trong hoang mạc:‘Hãy làm cho thẳng con đường của Chúa’,như lời nhà tiên tri Ê-sai đã nói.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Giăng đáp, “Tôi là tiếng kêu trong đồng hoang rằng, ‘Hãy làm bằng thẳng con đường của Chúa,’ như đấng Tiên Tri I-sai-a đã nói.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Giăng đáp: “Ta là tiếng vang, kêu lên nơi đồng hoang. Đắp thẳng con đường Chúa.” Theo lời tiên tri I-sa.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Giăng trích lời nhà tiên tri Ê-sai như sau, “Tôi là tiếng người kêu trong sa mạc, ‘Hãy san phẳng lối đi cho Ngài.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Cov neeg uas cov Falixais txib mus ntawd,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Những kẻ chịu sai đến cùng Giăng đều là người Pha-ri-si.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Những người được phái đến thuộc nhóm Pha-ri-si,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Trong những người được sai đến có mấy người Pha-ri-si.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nhóm người được cử đến thuộc phái Pha-ri-si.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Mấy người được nhóm Pha-ri-xi sai đến hỏi Giăng:

Vajtswv Txojlus (HWB)

25lawv nug Yauhas hais tias, “Yog koj hais tias koj tsis yog tus Mexiyas, tsis yog Eliyas thiab tsis yog tus uas cev Vajtswv lus, vim li cas koj ho muab neeg ua kevcai raus dej?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Họ lại hỏi rằng: Nếu ông chẳng phải Đấng Christ, chẳng phải Ê-li, chẳng phải đấng tiên tri, thì cớ sao ông làm phép báp-têm?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25hỏi ông rằng: “Nếu ông không phải là Đấng Christ, không phải là Ê-li, cũng không phải là nhà tiên tri, vậy thì tại sao ông lại làm báp-têm?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Họ hỏi Giăng, “Nếu ông không phải là Ðấng Christ, cũng không phải là Ê-li-gia, và không phải là một đấng tiên tri, ông lấy tư cách gì làm báp-têm?”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Họ chất vấn Giăng: “Nếu ông không phải là Chúa Cứu Thế, không phải là Ê-li, cũng không phải là vị tiên tri của Chúa, tại sao ông lại làm phép báp-tem?”

Bản Phổ Thông (BPT)

25“Nếu ông không phải Đấng Cứu Thế, không phải Ê-li, cũng không phải nhà tiên tri thì tại sao ông làm lễ báp-têm cho dân chúng?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Yauhas teb hais tias, “Kuv muab neeg ua kevcai raus dej tiag, tiamsis muaj ib tug nrog nej nyob ntawm no, nej twb tsis paub nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Giăng trả lời: Về phần ta, ta làm phép báp-têm bằng nước; nhưng có một Đấng ở giữa các ngươi mà các ngươi không nhận biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Giăng đáp: “Tôi làm báp-têm bằng nước, nhưng có một Đấng đang ở giữa các ông mà các ông không nhận biết;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Giăng trả lời, “Tôi làm báp-têm bằng nước, nhưng có một Ðấng ở giữa các người mà các người không biết.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Giăng đáp: “Tôi chỉ làm phép báp-tem bằng nước, nhưng ngay giữa vòng các ông hiện có một Người mà các ông không nhận ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Giăng đáp, “Tôi làm báp-têm bằng nước, nhưng có một Đấng ở giữa các anh mà các anh không biết.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Nws yog tus uas tabtom lawv kuv qab los, tiamsis kuv twb tsis tsimnyog daws nws txoj nyuag hlua khau.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ấy là Đấng đến sau ta, ta chẳng đáng mở dây giày Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đấng ấy đến sau tôi, mà tôi không xứng đáng mở quai dép Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ngài là Ðấng đến sau tôi, tôi không xứng đáng mở dây giày cho Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Người ấy đến sau tôi, nhưng tôi không đáng tháo quai dép Người!”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ngài đến sau tôi, còn tôi cũng chẳng xứng đáng mở dây giày Ngài nữa.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Tej xwm no muaj hauv lub zos Npethanis uas nyob ntawm ntug dej Yauladees sab hnubtuaj, qhov chaw uas Yauhas muab neeg ua kevcai raus dej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Những việc đó đã xảy ra tại thành Bê-tha-ni, bên kia sông Giô-đanh, là nơi Giăng làm phép báp-têm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Những việc nầy xảy ra tại Bê-tha-ni bên kia sông Giô-đanh, nơi Giăng làm báp-têm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Những điều ấy đã xảy ra tại Bê-tha-ni, bên kia Sông Giô-đanh, nơi Giăng làm báp-têm.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Những việc nầy xảy ra ở Bê-tha-ni, bên kia bờ sông Giô-đanh, nơi Giăng đang làm phép báp-tem.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Mọi chuyện ấy diễn ra ở làng Bê-tha-ni, bên kia sông Giô-đanh, nơi Giăng làm báp-têm cho dân chúng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Hnub tom qab, Yauhas pom Yexus taug kev tuaj rau ntawm nws, Yauhas hais tias, “Tus no yog Vajtswv tus menyuam yaj uas yuav ris neeg ntiajteb lub txim!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Qua ngày sau, Giăng thấy Đức Chúa Jêsus đến cùng mình, thì nói rằng: Kìa, Chiên con của Đức Chúa Trời, là Đấng cất tội lỗi thế gian đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Hôm sau, Giăng thấy Đức Chúa Jêsus đến với mình, thì nói rằng: “Kìa Chiên Con của Đức Chúa Trời, là Đấng cất tội lỗi của thế gian đi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Hôm sau khi Giăng thấy Ðức Chúa Jesus đang tiến về phía mình, ông nói, “Kìa, Chiên Con của Ðức Chúa Trời, Ðấng cất đi tội lỗi của thế gian!

Bản Dịch Mới (NVB)

29Ngày hôm sau, khi thấy Đức Giê-su đến với mình, Giăng nói: “Đây là Chiên Con của Đức Chúa Trời, Đấng xóa tội lỗi cho nhân loại!

Bản Phổ Thông (BPT)

29Hôm sau Giăng thấy Chúa Giê-xu đi đến thì bảo rằng, “Kìa là Chiên Con của Thượng Đế, Đấng xóa tội trần gian.

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Tus no yog tus uas kuv qhia hais tias, ‘Muaj ib tug tabtom lawv kuv qab los, nws muaj hwjchim loj dua kuv, rau qhov nws yeej ibtxwm muaj nyob ua ntej yug kuv lawm.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Ấy về Đấng đó mà ta đã nói: Có một người đến sau ta, trổi hơn ta, vì người vốn trước ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đây là Đấng mà tôi đã nói: ‘Đấng đến sau tôi vượt trội hơn tôi, vì Ngài vốn trước tôi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ấy là về Ngài mà tôi đã nói, ‘Ðấng đến sau tôi cao trọng hơn tôi, vì Ngài hiện hữu trước tôi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

30Đây là Người mà tôi đã nói: Ngài đến sau tôi nhưng cao trọng hơn tôi vì Ngài hiện hữu trước tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Đây là người mà tôi đã nói, ‘Có Đấng đến sau tôi nhưng cao trọng hơn tôi vì Ngài vốn có trước tôi.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

31Kuv tsis tau paub hais tias nws yog leejtwg, tiamsis kuv los muab neeg ua kevcai raus dej kom cov Yixalayees paub nws.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Về phần ta, ta vốn chẳng biết Ngài; nhưng ta đã đến làm phép báp-têm bằng nước, để Ngài được tỏ ra cho dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Chính tôi vốn không biết Ngài, nhưng tôi đến làm báp-têm bằng nước để Ngài được bày tỏ cho dân Y-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Tôi không biết Ngài, nhưng vì để Ngài được bày tỏ cho dân I-sơ-ra-ên, tôi đã đến làm báp-têm bằng nước.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Phần tôi, tôi vốn không biết Ngài, nhưng để cho Y-sơ-ra-ên biết Ngài là ai, tôi đã đến làm phép báp-tem bằng nước.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Dù tôi chưa biết Ngài nhưng tôi đến làm báp-têm bằng nước để giúp dân Do-thái biết về Ngài.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

32Yauhas ua timkhawv hais tias, “Kuv pom Vaj Ntsujplig zoo ib yam li tus nquab los saum ntuj los nyob saum nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Giăng lại còn làm chứng nầy nữa: Ta đã thấy Thánh Linh từ trời giáng xuống như chim bồ câu, đậu trên mình Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Giăng cũng làm chứng rằng: “Tôi đã thấy Thánh Linh từ trời giáng xuống như chim bồ câu đậu trên Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Giăng làm chứng rằng, “Tôi đã thấy Ðức Thánh Linh từ trời ngự xuống trên Ngài như một chim bồ câu và cứ ở trên Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Rồi Giăng dẫn chứng rằng: “Tôi đã thấy Thánh Linh từ trời giáng xuống trong dạng bồ câu, đậu trên Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Sau đó Giăng kể, “Tôi thấy Thánh Linh từ trời hiện xuống giống hình chim bồ câu đậu trên Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

33Kuv tseem tsis tau paub hais tias nws yog leejtwg, tiamsis Vajtswv tus uas txib kuv los muab neeg ua kevcai raus dej hais rau kuv hais tias, ‘Koj yuav pom Vaj Ntsujplig los rau saum ib tug txivneej; nws yog tus uas yuav muab neeg ua kevcai raus los ntawm Vaj Ntsujplig tus Dawbhuv.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Về phần ta, ta vốn không biết Ngài; nhưng Đấng sai ta làm phép báp-têm bằng nước có phán cùng ta rằng: Đấng mà ngươi sẽ thấy Thánh Linh ngự xuống đậu lên trên, ấy là Đấng làm phép báp-têm bằng Đức Thánh Linh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Chính tôi vốn không biết Ngài, nhưng Đấng đã sai tôi làm báp-têm bằng nước có phán với tôi: ‘Đấng mà ngươi sẽ thấy Thánh Linh giáng xuống, ngự lên trên, ấy là Đấng làm báp-têm bằng Đức Thánh Linh.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Tôi không biết Ngài, nhưng Ðấng sai tôi làm báp-têm bằng nước đã bảo tôi rằng, ‘Hễ ngươi thấy ai mà Ðức Thánh Linh ngự xuống và cứ ở trên thì đó là Ðấng sẽ làm báp-têm bằng Ðức Thánh Linh.’

Bản Dịch Mới (NVB)

33Phần tôi, tôi vốn không biết Ngài là ai, nhưng Đấng sai tôi đến làm phép báp-tem bằng nước có phán dặn tôi: Hễ con thấy Thánh Linh giáng xuống đậu trên ai, đó chính là Đấng sẽ làm phép báp-tem bằng Thánh Linh.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Đến lúc ấy tôi vẫn chưa biết Ngài là ai nhưng Thượng Đế, Đấng đã sai tôi để làm báp-têm bằng nước, bảo tôi rằng, ‘Hễ con thấy Thánh Linh ngự xuống trên ai thì đó chính là người sẽ làm báp-têm bằng Thánh Linh.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

34Yauhas hais tias, ‘Kuv twb pom nws lawm, thiab kuv qhia rau nej hais tias nws yog Vajtswv tus Tub.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Ta đã thấy, nên ta làm chứng rằng: Ấy chính Ngài là Con Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Tôi đã thấy và làm chứng rằng, đây chính là Con Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Vì tôi đã thấy như thế, nên tôi làm chứng rằng người nầy là Con Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Tôi đã chứng kiến, nên tôi xác nhận, đây chính là Con Đức Chúa Trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Tôi đã chứng kiến việc ấy nên tôi bảo thật: Người nầy là Con Thượng Đế.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

35Hnub tom qab, thaum uas Yauhas tabtom nrog nws ob tug thwjtim sawv ua ke dua,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Ngày mai, Giăng lại ở đó với hai môn đồ mình;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Hôm sau, Giăng lại đứng tại đó với hai trong số các môn đồ của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Hôm sau Giăng đang đứng với hai môn đồ của ông,

Bản Dịch Mới (NVB)

35Hôm sau, khi Giăng đang đứng với hai môn đệ, ông nhìn

Bản Phổ Thông (BPT)

35Hôm sau Giăng đang đứng đó với hai môn đệ

Vajtswv Txojlus (HWB)

36thaum ntawd Yauhas pom Yexus taug kev tuaj. Yauhas hais tias, “Tus ntawd yog Vajtswv tus menyuam yaj!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36nhìn Đức Chúa Jêsus đi ngang qua, bèn nói rằng: Kìa, Chiên con của Đức Chúa Trời!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Khi nhìn thấy Đức Chúa Jêsus đi ngang qua, ông nói: “Kìa, Chiên Con của Đức Chúa Trời!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36khi thấy Ðức Chúa Jesus đi qua, ông nói, “Kìa, Chiên Con của Ðức Chúa Trời!”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Đức Giê-su đi qua và nói: “Đây là Chiên Con của Đức Chúa Trời!”

Bản Phổ Thông (BPT)

36thì thấy Chúa Giê-xu đi ngang qua. Giăng liền bảo, “Kìa là Chiên Con của Thượng Đế!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

37Yauhas ob tus thwjtim hnov Yauhas hais li ntawd, ces nkawd txawm nrog Yexus mus lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Hai môn đồ nghe lời đó, bèn đi theo Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Hai môn đồ nghe ông nói, liền đi theo Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Hai môn đồ nghe ông nói thế, họ đi theo Ðức Chúa Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Hai môn đệ nghe vậy, liền đi theo Đức Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Hai môn đệ nghe Giăng nói thế liền đi theo Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

38Yexus tig los pom nkawd raws nws qab, Yexus nug nkawd hais tias, “Neb nrhiav dabtsi?”Nkawd teb hais tias, “Lanpis (lo lus no txhais hais tias ‘Xibhwb’), koj so qhov twg?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Đức Chúa Jêsus vừa xây lại, thấy hai người đi theo mình, thì phán rằng: Các ngươi tìm chi? Thưa rằng: Ra-bi (nghĩa là Thầy), Thầy ở đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Đức Chúa Jêsus quay lại, thấy họ đi theo thì hỏi: “Các ngươi tìm ai?” Họ thưa: “Ra-bi (nghĩa là Thầy), Thầy đang trọ ở đâu?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ðức Chúa Jesus quay lại và thấy hai người theo mình, Ngài hỏi, “Các ngươi tìm gì?”Họ trả lời Ngài, “Ra-bi! (nghĩa là, Thưa Thầy!) Thầy ở đâu?”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Thấy họ theo mình, Đức Giê-su quay lại hỏi: “Các anh tìm ai?” Họ thưa: “Ra-bi, nghĩa là ‘Thưa Thầy’, Thầy trọ ở đâu?”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Chúa Giê-xu quay lại thấy hai người theo mình liền hỏi, “Các anh em tìm gì?”Họ đáp, “Thưa Ra-bi ở đâu?” Chữ Ra-bi có nghĩa là “Thầy.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

39Yexus teb hais tias, “Neb cia li los saib.” (Thaum ntawd yog plaub teev hnub qaij.) Yog li ntawd, nkawd txawm nrog Yexus mus thiab pom qhov chaw uas Yexus nyob, thiab hnub ntawd nkawd nrog Yexus nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Ngài phán rằng: Hãy đến xem. Vậy, hai người đi, thấy nơi Ngài ở, và ở lại cùng Ngài trong ngày đó; lúc bấy giờ độ chừng giờ thứ mười.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Ngài phán: “Hãy đến xem.” Họ đến xem chỗ Ngài trọ, và ở lại với Ngài trong ngày đó. Lúc ấy vào khoảng bốn giờ chiều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Ngài trả lời họ, “Hãy đến xem.”Họ đến và thấy chỗ Ngài ở, và họ ở lại với Ngài hôm đó, vì lúc ấy đã khoảng bốn giờ chiều.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Ngài bảo: “Các anh hãy đến xem!” Lúc đó vào khoảng bốn giờ chiều. Vậy họ đến xem chỗ Ngài trọ và ở lại với Ngài suốt ngày hôm ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Ngài bảo, “Mời các anh em đến xem.” Họ liền đi, thấy nơi Ngài ở và trọ lại với Ngài suốt hôm đó. Lúc ấy khoảng bốn giờ chiều.

Vajtswv Txojlus (HWB)

40Ob tug uas hnov Yauhas hais thiab raws Yexus qab mus ntawd muaj ib tug yog Ximoos Petus tus kwv Adales.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Trong hai người đã nghe điều Giăng nói và đi theo Đức Chúa Jêsus đó, một là Anh-rê, em của Si-môn Phi-e-rơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Một trong hai người đã nghe Giăng nói và đi theo Đức Chúa Jêsus, đó là Anh-rê, em của Si-môn Phi-e-rơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Một trong hai người đã nghe Giăng nói và đi theo Ngài là Anh-rê em của Si-môn Phi-rơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Một trong hai người đã nghe lời Giăng đi theo Ngài là An-rê, em của Si-môn Phê-rơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Một trong hai người đi theo Chúa Giê-xu sau khi nghe Giăng nói về Ngài là Anh-rê, em của Xi-môn Phia-rơ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

41Adales txawm mus hais rau nws tus tijlaug Ximoos hais tias, “Wb twb ntsib tus Mexiyas lawm.” (Lo lus Mexiyas txhais hais tias “Khetos.”)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Trước hết người gặp anh mình là Si-môn, thì nói rằng: Chúng ta đã gặp Đấng Mê-si (nghĩa là Đấng Christ).

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Trước tiên, ông tìm anh mình là Si-môn Phi-e-rơ và nói: “Chúng tôi đã gặp Đấng Mê-si-a” (nghĩa là Đấng Christ).

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Trước hết, Anh-rê đi tìm anh của ông là Si-môn và nói, “Chúng tôi đã gặp Ðấng Ma-si-a” (nghĩa là Ðấng Christ).

Bản Dịch Mới (NVB)

41Việc đầu tiên An-rê làm là đi tìm anh mình và nói: “Chúng em đã gặp được Đấng Mê-si-a, nghĩa là Chúa Cứu Thế.”

Bản Phổ Thông (BPT)

41Trước tiên ông đi tìm Xi-môn, anh mình và thuật, “Chúng em đã tìm được Đấng Mê-si.” Danh từ Mê-si có nghĩa Đấng Cứu Thế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

42Ces Adales thiaj coj Ximoos mus cuag Yexus.Yexus ntsia ntsoov Ximoos thiab hais tias, “Koj lub npe hu ua Ximoos uas yog Yauhas tus tub, tiamsis yuav muab koj hu ua Kefas.” (Lo lus Kefas thiab Petus txhais hais tias, “lub pobzeb.”)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Người bèn dẫn Si-môn đến cùng Đức Chúa Jêsus. Ngài vừa ngó thấy Si-môn, liền phán rằng: Ngươi là Si-môn, con của Giô-na; ngươi sẽ được gọi là Sê-pha (nghĩa là Phi-e-rơ).

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Ông đưa anh mình đến với Đức Chúa Jêsus. Đức Chúa Jêsus nhìn Si-môn và phán: “Ngươi là Si-môn, con của Giăng, ngươi sẽ được gọi là Sê-pha”, nghĩa là Phi-e-rơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Rồi ông dẫn anh của ông đến Ðức Chúa Jesus.Ðức Chúa Jesus nhìn Si-môn và nói, “Ngươi là Si-môn con của Giăng. Ngươi sẽ được gọi là Sê-pha (nghĩa là Phi-rơ ).”

Bản Dịch Mới (NVB)

42An-rê đưa Si-môn đến gặp Đức Giê-su. Ngài nhìn Si-môn bảo: “Anh là Si-môn, con của Giăng, nhưng anh sẽ được gọi là Kê-pha,” dịch sang Hy Lạp: Phê-rơ nghĩa là đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Sau đó ông đưa Xi-môn đến gặp Chúa Giê-xu. Vừa thấy Xi-môn Ngài bảo, “Tên anh là Xi-môn, con của Giăng. Từ nay anh sẽ được gọi là Xê-pha.” Xê-pha nghĩa là Phia-rơ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

43Hnub tom qab Yexus yuav mus pem Kalilais. Nws mus pom Filis, nws hu Filis hais tias, “Koj cia li nrog kuv mus!” (

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Qua ngày sau, Đức Chúa Jêsus muốn qua xứ Ga-li-lê, tìm Phi-líp, mà phán rằng: Hãy theo ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Hôm sau, Đức Chúa Jêsus muốn đi qua miền Ga-li-lê. Ngài tìm Phi-líp và phán rằng: “Hãy theo Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Hôm sau Ðức Chúa Jesus quyết định đến Ga-li-lê; Ngài tìm Phi-líp và nói với ông, “Hãy theo Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

43Qua ngày sau, Đức Giê-su quyết định lên miền Ga-li-lê. Gặp Phi-líp, Ngài bảo: “Anh hãy theo Ta!”

Bản Phổ Thông (BPT)

43Hôm sau Chúa Giê-xu quyết định lên miền Ga-li-lê. Ngài gặp Phi-líp và bảo, “Hãy theo ta!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

44Filis nyob hauv lub nroog Npexaidas uas Adales thiab Petus nkawd nyob.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Vả, Phi-líp là người Bết-sai-đa, đồng thành với Anh-rê và Phi-e-rơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Phi-líp là người Bết-sai-đa, cùng thành phố với Anh-rê và Phi-e-rơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Phi-líp là người ở Bết-sai-đa, đồng thành với Anh-rê và Phi-rơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Phi-líp quê ở Bết-sai-đa, đồng thành với An-rê và Phê-rơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Phi-líp gốc gác ở thành Bết-xai-đa, cùng quê với Anh-rê và Phia-rơ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

45Filis mus hais rau Nathana-ees hais tias, “Peb twb ntsib Yexus uas yog neeg Naxales uas yog Yauxej tus tub uas Mauxes sau hais txog nws hauv phau ntawv Kevcai thiab cov uas cev Vajtswv lus sau hais txog nws lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Phi-líp gặp Na-tha-na-ên, nói với người rằng: Chúng ta đã gặp Đấng mà Môi-se có chép trong luật pháp, và các đấng tiên tri cũng có nói đến; ấy là Đức Chúa Jêsus ở Na-xa-rét, con của Giô-sép.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Phi-líp tìm Na-tha-na-ên và nói: “Chúng tôi đã gặp Đấng mà Môi-se đã chép trong luật pháp, và các nhà tiên tri cũng có ghi lại; ấy là Đức Chúa Jêsus, con của Giô-sép, ở thành Na-xa-rét.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Phi-líp tìm Na-tha-na-ên và nói với ông, “Chúng tôi đã gặp Ðấng mà Mô-sê đã viết trong Luật Pháp, và Các Tiên Tri cũng đã viết về Ngài, Ðức Chúa Jesus ở Na-xa-rét, con của Giô-sép.”

Bản Dịch Mới (NVB)

45Phi-líp gặp Na-tha-na-ên, khoe: “Chúng tôi đã gặp Đấng mà Môi-se đã viết trong Kinh Luật, các tiên tri của Chúa cũng có ghi chép. Ngài là Đức Giê-su, con ông Giô-sép ở Na-xa-rét.”

Bản Phổ Thông (BPT)

45Phi-líp gặp Na-tha-niên, bảo rằng, “Chúng tôi đã gặp được Đấng mà Mô-se có viết trong sách Luật và các nhà tiên tri cũng đề cập tới. Ngài là Giê-xu, con Giô-xép, quê ở Na-xa-rét.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

46Nathana-ees nug Filis hais tias, “Puas muaj ib yam dabtsi zoo uas tuaj hauv lub nroog Naxales tuaj?”Filis teb hais tias, “Koj cia li tuaj saib maj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Na-tha-na-ên nói rằng: Há có vật gì tốt ra từ Na-xa-rét được sao? Phi-líp nói: Hãy đến xem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Na-tha-na-ên nói: “Có điều gì tốt ra từ Na-xa-rét được sao?” Phi-líp nói: “Hãy đến xem!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Na-tha-na-ên nói với ông, “Có gì tốt ra từ Na-xa-rét sao?”Phi-líp đáp, “Mời bạn đến xem.”

Bản Dịch Mới (NVB)

46Na-tha-na-ên nói: “Có gì tốt ra từ Na-xa-rét đâu!” Phi-líp đáp: “Cứ đến mà xem!”

Bản Phổ Thông (BPT)

46Na-tha-niên hỏi Phi-líp, “Có cái gì tốt ra từ Na-xa-rét được sao?”Phi-líp đáp, “Thì hãy đến mà xem.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

47Thaum Yexus pom Nathana-ees tabtom tuaj cuag Yexus, Yexus txawm hais txog Nathana-ees hais tias, “Tus no yog ib tug neeg Yixalayees tiag; nws yeej tsis tau ua ib qho txhaum li!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Đức Chúa Jêsus thấy Na-tha-na-ên đến cùng mình, bèn phán về người rằng: Nầy, một người Y-sơ-ra-ên thật, trong người không có điều dối trá chi hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Đức Chúa Jêsus thấy Na-tha-na-ên đến với Ngài thì nói về ông rằng: “Đây là một người Y-sơ-ra-ên thật, trong người không có điều dối trá.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Ðức Chúa Jesus thấy Na-tha-na-ên đến với mình, Ngài nói về ông, “Ðây là một người I-sơ-ra-ên thật, trong người ấy chẳng có điều chi gian dối.”

Bản Dịch Mới (NVB)

47Thấy Na-tha-na-ên đến cùng mình, Đức Giê-su nói về người rằng: “Đây mới thật là người Y-sơ-ra-ên, trong lòng không có gì gian dối!”

Bản Phổ Thông (BPT)

47Khi Chúa Giê-xu thấy Na-tha-niên đến với mình liền bảo, “Đây là một người Ít-ra-en chân thật, không có chút gì giả dối.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

48Nathana-ees nug Yexus hais tias, “Ua li cas koj txawm siv paub kuv lawm?”Yexus teb hais tias, “Kuv twb pom koj thaum koj nyob hauv qab tsob txiv ncuavpias ua ntej uas Filis hu koj lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Na-tha-na-ên thưa rằng: Bởi đâu thầy biết tôi? Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Trước khi Phi-líp gọi ngươi, ta đã thấy ngươi lúc ở dưới cây vả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Na-tha-na-ên thưa: “Làm thế nào Thầy biết tôi?” Đức Chúa Jêsus đáp: “Trước khi Phi-líp gọi ngươi, Ta đã thấy ngươi ở dưới cây vả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Na-tha-na-ên hỏi Ngài, “Làm sao Thầy biết con?”Ðức Chúa Jesus trả lời và nói với ông, “Trước khi Phi-líp gọi ngươi, khi ngươi ở dưới cây vả, Ta đã thấy ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

48Na-tha-na-ên hỏi: “Sao Thầy biết tôi?” Đức Giê-su đáp: “Trước khi Phi-líp gọi anh, Ta đã thấy anh dưới cây vả!”

Bản Phổ Thông (BPT)

48Na-tha-niên hỏi, “Làm sao thầy biết con?”Chúa Giê-xu đáp, “Trước khi Phi-líp gọi con, ta đã thấy con ngồi dưới gốc cây vả.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

49Nathana-ees teb hais tias, “Xibhwb, koj yog Vajtswv tus Tub! Koj yog cov Yixalayees tus Vajntxwv tiag!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Na-tha-na-ên lại nói: Lạy thầy, thầy là Con Đức Chúa Trời, thầy là Vua dân Y-sơ-ra-ên!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Na-tha-na-ên thưa: “Thưa Thầy, Thầy là Con Đức Chúa Trời! Thầy là vua Y-sơ-ra-ên!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Na-tha-na-ên nói với Ngài, “Thưa Thầy, Thầy thật là Con Ðức Chúa Trời, Thầy là Vua của I-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

49Na-tha-na-ên thưa: “Thưa Thầy, Thầy đúng là Con Đức Chúa Trời, Thầy là Vua Y-sơ-ra-ên!”

Bản Phổ Thông (BPT)

49Na-tha-niên thưa, “Thưa thầy, thầy đúng là Con Thượng Đế! Thầy thật là Vua của dân Ít-ra-en!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

50Yexus hais rau Nathana-ees hais tias, “Vim kuv hais rau koj tias kuv twb pom koj nyob hauv qab tsob txiv ncuavpias, koj thiaj li ntseeg los? Koj tseem yuav pom tej yam tseemceeb dua qhov no thiab!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Vì ta đã phán cùng ngươi rằng ta thấy ngươi dưới cây vả, thì ngươi tin; ngươi sẽ thấy việc lớn hơn điều đó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Đức Chúa Jêsus đáp: “Có phải vì Ta nói Ta thấy ngươi ở dưới cây vả nên ngươi mới tin? Ngươi sẽ thấy những việc vĩ đại hơn nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Ðức Chúa Jesus đáp lời và nói với ông, “Vì Ta nói với ngươi rằng Ta đã thấy ngươi dưới cây vả, nên ngươi tin phải không? Ngươi sẽ thấy những việc lớn hơn thế nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

50Đức Giê-su hỏi lại: “Có phải vì Ta nói Ta thấy anh dưới cây vả mà anh tin không? Anh sẽ còn thấy nhiều việc lớn hơn nữa!”

Bản Phổ Thông (BPT)

50Chúa Giê-xu hỏi Na-tha-niên, “Có phải con tin chỉ vì ta nói đã thấy con ngồi dưới gốc cây vả không? Con sẽ còn thấy nhiều điều kỳ diệu hơn thế nữa!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

51Thiab Yexus hais rau nkawd hais tias, “Kuv qhia tseeb rau neb hais tias, neb yuav pom rooj ntug qhib thiab pom Vajtswv cov timtswv nce mus thiab nqis los ntawm Neeg Leej Tub xubntiag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Ngài lại phán: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, các ngươi sẽ thấy trời mở ra, và thiên sứ của Đức Chúa Trời lên xuống trên Con người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Rồi Ngài phán: “Thật, Ta bảo thật với các ngươi: Các ngươi sẽ thấy trời mở ra và thiên sứ của Đức Chúa Trời lên xuống trên Con Người.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Ðoạn Ngài nói tiếp với ông, “Quả thật, quả thật, Ta nói với các ngươi, các ngươi sẽ thấy trời mở ra, và các thiên sứ của Ðức Chúa Trời cất lên và ngự xuống trên Con Người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

51Rồi Ngài tuyên bố: “Các anh sẽ thấy bầu trời mở ra và thiên sứ của Đức Chúa Trời lên xuống trên Con Người!”

Bản Phổ Thông (BPT)

51Rồi Ngài bảo ông, “Ta bảo thật, các con sẽ thấy bầu trời mở ra và các thiên sứ của Thượng Đế lên xuống trên Con Người.”