So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1這些事以後,耶穌渡過加利利海,就是提比哩亞海

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Rồi đó, Đức Chúa Jêsus qua bờ bên kia biển Ga-li-lê, là biển Ti-bê-ri-át.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau đó, Đức Chúa Jêsus đi qua bờ bên kia biển Ga-li-lê, tức là biển Ti-bê-ri-át.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau những việc đó Ðức Chúa Jesus đi qua bên kia Biển Ga-li-lê, cũng gọi là Biển Ti-bê-ri-át.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau những việc nầy, Đức Giê-su qua bên kia biển hồ Ga-li-lê, cũng gọi là Ti-bê-ri-át.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó, Chúa Giê-xu băng qua hồ Ga-li-lê, hồ nầy cũng có tên là Ti-bê-ri-át.

和合本修訂版 (RCUV)

2有一大羣人因為看見他在病人身上所行的神蹟,就跟隨他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Một đoàn dân đông theo Ngài, vì từng thấy các phép lạ Ngài làm cho những kẻ bịnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Một đoàn người rất đông đi theo Ngài, vì họ đã từng thấy các dấu lạ Ngài làm cho những người bệnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Một đoàn dân rất đông đi theo Ngài, vì họ đã thấy những phép lạ Ngài làm cho những người bịnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Một đoàn người đông đảo đi theo Ngài vì được chứng kiến những dấu lạ Ngài làm cho những người bệnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Có rất đông người đi theo Ngài vì họ đã thấy nhiều phép lạ chữa bệnh của Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

3耶穌上了山,和門徒一同坐在那裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nhưng Đức Chúa Jêsus lên trên núi, ngồi đó với môn đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Chúa Jêsus lên núi và ngồi đó với các môn đồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðức Chúa Jesus đi lên một triền núi và ngồi xuống với các môn đồ Ngài tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đức Giê-su lên núi cùng ngồi với các môn đệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúa Giê-xu lên một ngọn đồi và ngồi với các môn đệ.

和合本修訂版 (RCUV)

4那時猶太人的逾越節近了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vả, lễ Vượt qua, là lễ của dân Giu-đa gần tới.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lúc ấy, sắp đến lễ Vượt Qua, là đại lễ của dân Do Thái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khi ấy Lễ Vượt Qua, đại lễ của người Do-thái, sắp đến gần.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Hôm ấy gần đến lễ Vượt Qua, kỳ hội lớn của người Do Thái.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đại lễ Vượt Qua của Do-thái gần đến.

和合本修訂版 (RCUV)

5耶穌舉目看見一大羣人來,就對腓力說:「我們到哪裏去買餅給這些人吃呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đức Chúa Jêsus ngước mắt lên, thấy một đoàn dân đông đến cùng mình, bèn phán với Phi-líp rằng: Chúng ta sẽ mua bánh ở đâu, để cho dân nầy có mà ăn?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đức Chúa Jêsus ngước mắt lên, thấy một đoàn người rất đông đến với Ngài, Ngài nói với Phi-líp: “Chúng ta phải mua bánh ở đâu để cho những người nầy ăn?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ðức Chúa Jesus ngước mắt lên và thấy một đoàn dân rất đông kéo đến với Ngài, Ngài nói với Phi-líp, “Chúng ta phải mua bánh ở đâu cho những người nầy ăn?”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vậy, Đức Giê-su ngước mắt lên, nhìn đoàn người đông đảo đến với Ngài rồi hỏi Phi-líp: “Ta tìm đâu ra bánh để mua cho họ ăn đây?”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngài ngẩng lên thấy một đoàn dân đông đi đến, liền hỏi Phi-líp, “Chúng ta phải mua bánh ở đâu để đủ cho chừng nầy người ăn đây?”

和合本修訂版 (RCUV)

6他說這話是要考驗腓力,他自己原知道要怎樣做。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ngài phán điều đó đặng thử Phi-líp, chớ Ngài đã biết điều Ngài sẽ làm rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ngài nói như vậy để thử Phi-líp chứ Ngài đã biết điều mình sẽ làm rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngài nói vậy để thử Phi-líp chứ Ngài đã biết phải làm gì rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngài hỏi vậy để thử Phi-líp chứ Ngài đã biết mình sắp làm gì rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngài hỏi như thế để thử Phi-líp chứ Ngài biết điều Ngài định làm rồi.

和合本修訂版 (RCUV)

7腓力回答他:「就是兩百個銀幣的餅也不夠給他們每人吃一點點。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Phi-líp thưa rằng: Hai trăm đơ-ni-ê bánh không đủ phát cho mỗi người một ít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Phi-líp thưa: “Hai trăm đơ-ni-ê bánh cũng không đủ cho mỗi người một ít.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Phi-líp trả lời Ngài, “Thưa dùng hai trăm đơ-na-ri mua bánh cũng không đủ cho mỗi người một ít.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Phi-líp thưa: “Lấy hai trăm đồng đê-na-ri mua bánh cũng không đủ cho mỗi người một miếng nhỏ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Phi-líp đáp, “Tất cả chúng ta phải làm việc nguyên cả tháng mới mua đủ bánh cho mỗi người một ít.”

和合本修訂版 (RCUV)

8有一個門徒,就是西門‧彼得的弟弟安得烈,對耶穌說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Một môn đồ, là Anh-rê, em của Si-môn Phi-e-rơ, thưa rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Anh-rê, em của Si-môn Phi-e-rơ, một trong các môn đồ, thưa rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Một trong các môn đồ Ngài là Anh-rê em của Si-môn Phi-rơ nói với Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Một môn đệ khác của Ngài là An-rê, em Si-môn Phê-rơ, thưa với Ngài:

Bản Phổ Thông (BPT)

8Một môn đệ khác của Ngài là Anh-rê, em của Xi-môn Phia-rơ, báo cáo,

和合本修訂版 (RCUV)

9「這裏有一個孩子,帶着五個大麥餅和兩條魚,但是分給這麼多人還算甚麼呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đây có một đứa con trai, có năm cái bánh mạch nha và hai con cá; nhưng đông người dường nầy, thì ngần ấy có thấm vào đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9“Có một cậu bé có năm chiếc bánh lúa mạch và hai con cá, nhưng đông người như thế nầy thì ngần ấy có thấm vào đâu?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9“Thưa đây có một cậu bé, cậu ấy có năm cái bánh lúa mạch và hai con cá nhỏ, nhưng ngần ấy có thấm vào đâu so với đoàn dân đông nầy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

9“Đây có một cậu bé mang theo năm cái bánh lúa mạch và hai con cá, nhưng đông thế nầy thì thấm vào đâu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

9“Đây có một cậu bé có năm ổ bánh lúa mạch và hai con cá nhỏ. Nhưng đông thế nầy làm sao cho đủ?”

和合本修訂版 (RCUV)

10耶穌說:「你們叫大家坐下。」那地方的草多,人們就坐下,男人的數目約有五千。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Chúa Jêsus bèn phán rằng: Hãy truyền cho chúng ngồi xuống. Vả, trong nơi đó có nhiều cỏ. Vậy, chúng ngồi xuống, số người ước được năm ngàn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Chúa Jêsus bảo: “Hãy truyền cho mọi người ngồi xuống.” Chỗ nầy có nhiều cỏ. Vậy dân chúng ngồi xuống, số lượng ước chừng năm nghìn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðức Chúa Jesus phán, “Hãy truyền cho đoàn dân ngồi xuống.” Lúc ấy nơi đó có rất nhiều cỏ. Vậy đoàn dân ngồi xuống. Số người ước chừng năm ngàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đức Giê-su nói: “Hãy bảo người ta ngồi xuống!” Chỗ ấy có nhiều cỏ, nên họ ngồi lại, kể riêng đàn ông có đến năm ngàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúa Giê-xu nói, “Bảo dân chúng ngồi xuống đi.” Nơi đó có nhiều cỏ. Trong số những người ngồi, nếu chỉ tính đàn ông thì có khoảng năm ngàn.

和合本修訂版 (RCUV)

11耶穌拿起餅來,祝謝了,就分給坐着的人,也同樣分了魚,都照他們所要的來分。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Chúa Jêsus lấy bánh, tạ ơn rồi, bèn phân phát cho những kẻ đã ngồi; Ngài cũng lấy cá phát cho chúng nữa, ai muốn bao nhiêu mặc ý.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Chúa Jêsus cầm bánh, dâng lời tạ ơn, rồi phân phát cho những người đã ngồi, cá cũng được phân phát như vậy, ai muốn bao nhiêu tùy ý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðức Chúa Jesus lấy bánh, tạ ơn, rồi phân phát cho những người đang ngồi. Ngài cũng lấy cá và làm như vậy, ai muốn bao nhiêu tùy ý.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vậy, Đức Giê-su cầm bánh, cảm tạ Đức Chúa Trời rồi phân phát cho những người ngồi đó, xong bánh lại đến cá, ai muốn bao nhiêu tùy ý.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúa Giê-xu cầm lấy bánh, tạ ơn Thượng Đế và phân phát cho mọi người ngồi đó. Ngài cũng phân phát cá, ai muốn ăn bao nhiêu cũng được.

和合本修訂版 (RCUV)

12他們吃飽後,耶穌對門徒說:「把剩下的碎屑收拾起來,免得糟蹋了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Khi chúng đã ăn được no nê, Ngài phán với môn đồ rằng: Hãy lượm những miếng còn thừa, hầu cho không mất chút nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khi họ ăn đã no, Ngài bảo các môn đồ: “Hãy thu nhặt lại những miếng bánh thừa để không bị mất chút nào.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sau khi mọi người đã ăn no nê, Ngài nói với các môn đồ, “Hãy lượm lại những mảnh bánh thừa để không uổng phí.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Khi họ đã ăn no, Ngài bảo các môn đệ: “Hãy thu lượm bánh thừa để khỏi phí phạm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sau khi mọi người ăn no nê rồi thì Ngài bảo các môn đệ, “Lượm hết những miếng bánh thừa và cá vụn để khỏi phí phạm.”

和合本修訂版 (RCUV)

13他們就把那五個大麥餅的碎屑,就是大家吃剩的,收拾起來,裝滿了十二個籃子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy, môn đồ lượm những miếng thừa của năm cái bánh mạch nha, sau khi người ta đã ăn rồi, chứa đầy mười hai giỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vậy, họ thu nhặt hết những miếng vụn của năm chiếc bánh lúa mạch mà người ta ăn còn thừa, chứa đầy mười hai giỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vậy các môn đồ lượm lại những mảnh thừa của năm cái bánh lúa mạch sau khi mọi người đã ăn, và chất đầy mười hai giỏ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vậy họ thu lượm những mảnh vụn của năm chiếc bánh lúa mạch mà người ta đã ăn, được mười hai giỏ đầy.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Cho nên họ lượm được đầy mười hai giỏ các miếng thừa từ năm ổ bánh lúa mạch.

和合本修訂版 (RCUV)

14人們看見耶穌所行的神蹟,就說:「這真是那要到世上來的先知!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Những người đó thấy phép lạ Đức Chúa Jêsus đã làm, thì nói rằng: Người nầy thật là đấng tiên tri phải đến thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Những người thấy dấu lạ Đức Chúa Jêsus đã làm thì nói: “Đây chính là Đấng tiên tri phải đến thế gian.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi dân chúng thấy phép lạ Ngài làm, họ nói với nhau, “Người nầy đúng là đấng tiên tri đã đến thế gian.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Khi đã thấy phép lạ Ngài làm, người ta bảo nhau: “Người nầy chính là vị tiên tri, Đấng phải đến thế gian.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sau khi chứng kiến phép lạ nầy mà Chúa Giê-xu đã làm, thì dân chúng bảo nhau, “Đây đúng là nhà tiên tri phải đến thế gian!”

和合本修訂版 (RCUV)

15耶穌知道他們要來強迫他作王,就獨自又退到山上去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bấy giờ Đức Chúa Jêsus biết chúng có ý đến ép Ngài để tôn làm vua, bèn lui ở một mình trên núi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đức Chúa Jêsus nhận biết rằng họ sắp đến bắt ép Ngài làm vua nên lánh lên núi một mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðức Chúa Jesus biết ý họ muốn đến và dùng áp lực để tôn Ngài lên làm vua, nên Ngài lánh lên núi và ở đó một mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Rồi vì biết rằng họ sắp đến ép Ngài lên làm vua, Đức Giê-su lại lánh lên núi một mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chúa Giê-xu biết họ định ép Ngài, tôn làm vua, liền lánh đi vào trong núi một mình.

和合本修訂版 (RCUV)

16到了晚上,他的門徒下到海邊,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đến chiều, môn đồ xuống nơi bờ biển,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đến chiều tối, các môn đồ ra biển,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Khi trời sắp tối các môn đồ Ngài xuống biển.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đến chiều, các môn đệ của Ngài trở xuống biển,

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chiều đến, các môn đệ của Chúa Giê-xu đi xuống hồ Ga-li-lê.

和合本修訂版 (RCUV)

17上了船,要過海往迦百農去。天已經黑了,耶穌還沒有來到他們那裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17và vào trong một chiếc thuyền, sang thẳng bờ bên kia, hướng về thành Ca-bê-na-um. Trời chợt tối, mà Đức Chúa Jêsus còn chưa đến cùng các môn đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17lên một chiếc thuyền, đi sang bờ bên kia, về hướng thành Ca-bê-na-um. Trời đã tối, nhưng Đức Chúa Jêsus vẫn chưa đến với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Sau khi lên thuyền, họ vượt biển hướng về Thành Ca-phác-na-um. Lúc ấy trời đã tối và Ðức Chúa Jesus vẫn chưa đến với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17lên thuyền sang bờ bên kia về hướng Ca-pha-na-um. Trời đã tối mà Đức Giê-su vẫn chưa đến với họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Trời tối rồi mà Ngài vẫn chưa trở lại với các môn đệ. Họ liền lên một chiếc thuyền chèo trở lại bờ bên kia về hướng thành Ca-bê-nâm.

和合本修訂版 (RCUV)

18忽然狂風大作,海浪翻騰。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Gió thổi ào ào, đến nỗi biển động dữ dội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Biển động vì gió thổi mạnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Biển động dữ dội vì một trận cuồng phong thổi mạnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Gió chợt thổi mạnh và biển nổi sóng lớn.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Lúc đó có cơn gió mạnh thổi, làm dậy sóng ào ào trên mặt hồ.

和合本修訂版 (RCUV)

19門徒搖櫓,約行了十里多,看見耶穌在海面上走,漸漸靠近了船,他們就害怕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Khi các môn đồ đã chèo ra độ chừng hai mươi lăm hay là ba mươi ếch-ta-đơ, thấy Đức Chúa Jêsus đi trên mặt biển, gần tới chiếc thuyền, thì sợ hãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Khi họ chèo được khoảng năm hay sáu ki-lô-mét thì thấy Đức Chúa Jêsus đi trên mặt biển đến gần thuyền. Họ hoảng sợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Khi họ đã chèo thuyền ra khơi khoảng năm hay sáu cây số, họ thấy Ðức Chúa Jesus đi bộ trên mặt biển và đến gần thuyền, họ hoảng sợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Họ chèo chống được khoảng năm hay sáu cây số, thì thấy Đức Giê-su đi trên mặt biển đến gần thuyền. Họ kinh hoàng,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Chèo được khoảng bốn năm cây số bỗng họ thấy Chúa Giê-xu đi trên mặt nước tiến về phía thuyền. Họ hốt hoảng.

和合本修訂版 (RCUV)

20耶穌對他們說:「是我,不要怕!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng Ngài phán rằng: Ấy là ta đây, đừng sợ chi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng Ngài bảo rằng: “Ta đây, đừng sợ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nhưng Ngài nói với họ, “Ta đây, đừng sợ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20nhưng Ngài bảo họ: “Chính Ta đây, đừng sợ nữa!”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng Ngài trấn an, “Đừng sợ! Ta đây mà!”

和合本修訂版 (RCUV)

21門徒就欣然接他上船,船立刻到了他們所要去的地方。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Bấy giờ, môn đồ muốn rước Ngài vào thuyền; tức thì chiếc thuyền đậu vào bờ, là nơi định đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Họ muốn rước Ngài vào thuyền thì lập tức thuyền cập bến, là nơi họ định đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Bấy giờ các môn đồ muốn rước Ngài lên thuyền, nhưng ngay lập tức chiếc thuyền cập vào bờ, đúng nơi họ định đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Họ muốn rước Ngài vào thuyền, thì lập tức thuyền đã cập vào bến mà họ định đi đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Họ liền vui mừng, rước Ngài vào thuyền. Lập tức thuyền cập bờ đúng nơi họ định đến.

和合本修訂版 (RCUV)

22第二天,留在海的對岸的眾人發覺那裏原來只有一條小船,而且耶穌沒有同他的門徒上船,是門徒自己去的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đoàn dân ở bờ biển bên kia, đã nhận rằng ở đó chỉ có một chiếc thuyền, và Đức Chúa Jêsus không vào thuyền với môn đồ Ngài, chỉ một mình môn đồ đi mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ngày hôm sau, dân chúng ở bờ biển bên kia nhận ra rằng ở đó chỉ có một chiếc thuyền, và Đức Chúa Jêsus không xuống thuyền với các môn đồ, chỉ có các môn đồ đi mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Hôm sau dân chúng đứng bên kia bờ biển nhận thấy không có thuyền nào khác ngoài chiếc thuyền nhỏ mà các môn đồ Ngài đã dùng, và họ cũng biết Ðức Chúa Jesus đã không lên thuyền với các môn đồ Ngài, nhưng chỉ các môn đồ Ngài đã chèo đi mà thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ngày hôm sau, đoàn dân còn ở lại bên kia biển hồ thấy ở đó chỉ có một chiếc thuyền mà Đức Giê-su thì không xuống thuyền với các môn đệ, chỉ có các môn đệ của Ngài chèo đi thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Hôm sau đoàn dân đã ở bờ hồ bên kia, biết Chúa Giê-xu không có xuống thuyền đi chung với các môn đệ, vì họ ra đi mà không có Ngài đi chung. Hơn nữa, dân chúng biết ở đó chỉ có một chiếc thuyền mà thôi.

和合本修訂版 (RCUV)

23另外有幾條從提比哩亞來的小船,卻停靠在主祝謝後給他們吃餅的地方附近。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Qua ngày sau, có mấy chiếc thuyền khác từ thành Ti-bê-ri-át lại gần nơi chúng đã ăn bánh khi Chúa tạ ơn rồi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nhưng có những chiếc thuyền khác từ Ti-bê-ri-át đến đậu gần nơi họ đã ăn bánh sau khi Chúa tạ ơn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Bấy giờ một số thuyền nhỏ khác từ Ti-bê-ri-át vừa đến và cập vào nơi đoàn dân đã ăn bánh sau khi Chúa tạ ơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Những thuyền khác từ Ti-bê-ri-át cập bến gần chỗ đoàn dân đã ăn bánh sau khi Chúa tạ ơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Tuy nhiên, sau đó có các thuyền khác từ hồ Ti-bê-ri-át cập bờ gần nơi dân chúng ăn, sau khi Chúa tạ ơn.

和合本修訂版 (RCUV)

24這時眾人見耶穌和門徒都不在那裏,就上了船,往迦百農去找耶穌。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24đoàn dân thấy Đức Chúa Jêsus không ở đó, môn đồ cũng không, bèn vào mấy thuyền kia mà đi qua thành Ca-bê-na-um để tìm Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vậy, khi đoàn dân thấy Đức Chúa Jêsus không có ở đó, các môn đồ Ngài cũng không, thì họ lên thuyền đi đến thành Ca-bê-na-um để tìm Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Khi đám đông không thấy Ðức Chúa Jesus ở đó, và cũng không thấy các môn đồ Ngài, họ xuống thuyền, đến Thành Ca-phác-na-um, tìm Ðức Chúa Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vì vậy, khi đoàn dân không thấy Đức Giê-su và các môn đệ Ngài ở đó thì lên thuyền đến Ca-pha-na-um tìm Đức Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Vì thấy Chúa Giê-xu và các môn đệ không có ở đó, nên dân chúng liền lên thuyền chèo qua Ca-bê-nâm tìm Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

25他們在海的對岸找到他後,對他說:「拉比,你幾時到這裏來的?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Chúng vừa tìm được Ngài tại bờ bên kia biển, bèn thưa rằng: Lạy thầy, thầy đến đây bao giờ?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Lúc gặp Ngài ở bờ biển bên kia, họ thưa rằng: “Thưa Thầy, Thầy đến đây bao giờ?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Khi tìm được Ngài bên kia bờ biển, họ nói với Ngài, “Thưa Thầy, Thầy đã đến đây khi nào?”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Khi gặp được Ngài bên kia bờ biển, họ hỏi Ngài: “Thưa Thầy, Thầy đến đây lúc nào vậy?”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Khi tìm được Ngài ở bờ hồ bên kia, họ hỏi Ngài, “Thưa thầy, thầy đến đây khi nào?”

和合本修訂版 (RCUV)

26耶穌回答他們說:「我實實在在地告訴你們,你們找我,並不是因見了神蹟,而是因吃餅吃飽了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, các ngươi tìm ta chẳng phải vì đã thấy mấy phép lạ, nhưng vì các ngươi đã ăn bánh và được no.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Đức Chúa Jêsus đáp: “Thật, Ta bảo thật các ngươi, các ngươi tìm Ta không phải vì đã thấy các dấu lạ, nhưng vì các ngươi đã được ăn bánh no nê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ðức Chúa Jesus trả lời họ và nói, “Quả thật, quả thật, Ta nói với các ngươi, các ngươi tìm Ta không phải vì đã thấy những phép lạ, nhưng vì các ngươi đã được ăn bánh và được no nê.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Đức Giê-su đáp: “Thật vậy, Ta bảo các người: Các người tìm Ta chẳng phải vì đã chứng kiến các dấu lạ nhưng chỉ vì được bánh ăn no nê!

Bản Phổ Thông (BPT)

26Chúa Giê-xu đáp, “Ta bảo thật, các ngươi tìm ta chẳng phải vì thấy các phép lạ ta làm mà chỉ vì được ăn no nê.

和合本修訂版 (RCUV)

27不要為那會壞的食物操勞,而要為那存到永生的食物操勞。這食物是人子要賜給你們的,因為父上帝已印證了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Hãy làm việc, chớ vì đồ ăn hay hư nát, nhưng vì đồ ăn còn lại đến sự sống đời đời, là thứ Con người sẽ ban cho các ngươi; vì ấy là Con, mà Cha, tức là chính Đức Chúa Trời, đã ghi ấn tín của mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đừng làm việc vì thức ăn hay hư nát, mà vì thức ăn còn mãi đến sự sống đời đời, là thức ăn Con Người sẽ ban cho các ngươi; vì ấy là Đấng mà Đức Chúa Trời, là Cha, đã ấn chứng cho.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ðừng làm việc vì thức ăn hay hư nát, nhưng vì thức ăn còn đến sự sống đời đời, là thức ăn Con Người sẽ cho các ngươi, vì Người là Ðấng mà Ðức Chúa Trời là Cha đã đóng ấn xác nhận.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Đừng khổ vì miếng ăn hay hư nát nhưng vì thức ăn còn đến sự sống vĩnh phúc mà Con Người sẽ ban cho các người. Đức Chúa Trời là Cha đã ấn chứng cho Người!”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Đừng phí sức cho thứ đồ ăn bị hư hỏng, nhưng hãy ra công về thứ đồ ăn còn tốt mãi và dẫn đến sự sống đời đời. Đó là thứ đồ ăn mà Con Người sẽ cho các ngươi vì Thượng Đế, Cha Ngài, đã cho Ngài quyền ấy.”

和合本修訂版 (RCUV)

28於是他們問他:「我們該做甚麼才算是做上帝的工作呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Chúng thưa rằng: Chúng tôi phải làm chi cho được làm công việc Đức Chúa Trời?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Họ thưa: “Chúng tôi phải làm gì để được làm công việc của Đức Chúa Trời?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Họ hỏi Ngài, “Chúng tôi phải làm gì để có thể làm những công việc của Ðức Chúa Trời?”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Họ thưa: “Chúng tôi phải làm gì để được làm việc của Đức Chúa Trời?”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Họ hỏi, “Thế thì Thượng Đế muốn chúng tôi làm gì?”

和合本修訂版 (RCUV)

29耶穌回答,對他們說:「信上帝所差來的,這就是上帝的工作。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Các ngươi tin Đấng mà Đức Chúa Trời đã sai đến, ấy đó là công việc Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Đức Chúa Jêsus đáp: “Công việc của Đức Chúa Trời là các ngươi tin Đấng mà Ngài đã sai đến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ðức Chúa Jesus trả lời và nói với họ, “Ðây là công việc của Ðức Chúa Trời: các ngươi tin Ðấng mà Ngài đã sai đến.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đức Giê-su đáp: “Làm việc của Đức Chúa Trời là tin Đấng mà Ngài đã sai đến.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Chúa Giê-xu đáp, “Điều Thượng Đế muốn các ngươi làm là tin nhận Đấng Ngài sai đến.”

和合本修訂版 (RCUV)

30於是他們對他說:「你行甚麼神蹟,好讓我們看見而信你呢?你到底要做甚麼呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Chúng bèn nói rằng: Thế thì thầy làm phép lạ gì, để cho chúng tôi thấy và tin? Thầy làm công việc gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Họ lại nói: “Thế thì, Thầy làm dấu lạ gì để chúng tôi thấy và tin? Thầy làm công việc gì?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Họ nói với Ngài, “Thầy sẽ làm phép lạ gì để chúng tôi thấy và tin Thầy? Thầy sẽ làm việc gì?

Bản Dịch Mới (NVB)

30Họ nói với Ngài: “Vậy Thầy tự làm dấu lạ gì cho chúng tôi thấy để tin Thầy? Thầy sắp thi thố việc gì đây?

Bản Phổ Thông (BPT)

30Họ hỏi, “Thầy làm phép lạ gì để chúng tôi thấy và tin? Nếu chúng tôi thấy phép lạ thì chúng tôi sẽ tin thầy. Thầy làm được gì?

和合本修訂版 (RCUV)

31我們的祖宗在曠野吃過嗎哪,如經上寫着:『他從天上賜下糧食來給他們吃。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Tổ phụ chúng ta đã ăn ma-na trong đồng vắng, theo như lời chép rằng: Ngài đã ban cho họ ăn bánh từ trên trời xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Tổ phụ chúng ta đã ăn ma-na trong hoang mạc, như lời đã chép: ‘Ngài cho họ ăn bánh từ trời.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Tổ tiên chúng tôi đã ăn bánh man-na trong đồng hoang, như có chép rằng,‘Người đã cho họ ăn bánh từ trời xuống.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Tổ phụ chúng ta ăn bánh ma-na trong đồng hoang, đúng như Kinh Thánh chép: ‘Họ ăn bánh từ trời ban xuống.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Tổ tiên chúng tôi ăn bánh ma-na trong sa mạc như Thánh Kinh ghi, ‘Ông ta cho họ ăn bánh từ trời xuống.’”

和合本修訂版 (RCUV)

32於是耶穌對他們說:「我實實在在地告訴你們,那從天上來的糧不是摩西賜給你們的,那從天上來的真糧是我父賜給你們的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, Môi-se chưa hề cho các ngươi bánh từ trên trời đâu; nhưng Cha ta ban cho các ngươi bánh thật, là bánh từ trên trời xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Đức Chúa Jêsus đáp: “Thật, Ta bảo thật các ngươi, không phải Môi-se đã cho các ngươi bánh từ trời đâu; nhưng chính Cha Ta đã ban cho các ngươi bánh thật từ trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Quả thật, quả thật, Ta nói với các ngươi, không phải Mô-sê đã cho các ngươi bánh từ trời đâu, nhưng là Cha Ta, Ðấng ban cho các ngươi bánh thật đến từ trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Đức Giê-su đáp: “Thật vậy, Ta bảo các người: Không phải Môi-se cho các người bánh từ trời đâu, nhưng chính Cha Ta mới thật ban cho các người bánh từ trời!

Bản Phổ Thông (BPT)

32Chúa Giê-xu đáp, “Ta bảo thật, không phải Mô-se cho các ngươi bánh từ trời xuống đâu, nhưng chính Cha ta cho các ngươi bánh thật từ trời xuống.

和合本修訂版 (RCUV)

33因為上帝的糧就是那位從天上降下來,並且賜生命給世界的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Bởi chưng bánh Đức Chúa Trời là bánh từ trên trời giáng xuống, ban sự sống cho thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vì bánh của Đức Chúa Trời là bánh từ trời xuống, ban sự sống cho thế gian.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Vì bánh của Ðức Chúa Trời là những gì từ trời xuống để ban sự sống cho thế gian.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Vì bánh của Đức Chúa Trời là bánh từ trời xuống, cung ứng sự sống cho loài người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Vì bánh của Thượng Đế là Đấng từ trời xuống, mang nguồn sống đến cho nhân loại.”

和合本修訂版 (RCUV)

34於是他們對他說:「主啊,請常常把這糧賜給我們!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Chúng thưa rằng: Lạy Chúa, xin ban bánh đó cho chúng tôi luôn luôn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Họ nói: “Thưa Chúa, xin ban bánh ấy cho chúng tôi luôn luôn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Bấy giờ họ nói với Ngài, “Lạy Chúa, xin ban cho chúng tôi bánh đó luôn luôn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Họ nói: “Thưa Thầy, xin cứ luôn luôn ban cho chúng tôi thứ bánh ấy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Họ thưa, “Vậy xin thầy cho chúng tôi bánh ấy luôn luôn!”

和合本修訂版 (RCUV)

35耶穌對他們說:「我就是生命的糧。到我這裏來的,絕不飢餓;信我的,永不乾渴。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ta là bánh của sự sống; ai đến cùng ta chẳng hề đói, và ai tin ta chẳng hề khát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Đức Chúa Jêsus đáp: “Ta là bánh của sự sống. Ai đến với Ta chẳng hề đói, ai tin Ta chẳng hề khát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Ta là bánh của sự sống. Ai đến với Ta sẽ không bao giờ đói, và ai tin Ta sẽ không bao giờ khát.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Đức Giê-su đáp: “Chính Ta là bánh hằng sống, ai đến với Ta sẽ không bao giờ đói, còn ai tin Ta sẽ chẳng bao giờ khát!

Bản Phổ Thông (BPT)

35Chúa Giê-xu đáp, “Ta là bánh của sự sống. Ai đến cùng ta sẽ chẳng bao giờ đói, ai tin ta sẽ không bao giờ khát.

和合本修訂版 (RCUV)

36可是,我告訴過你們,你們已經看見我,還是不信。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Nhưng ta đã nói: Các ngươi đã thấy ta, mà chẳng tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Nhưng Ta đã nói với các ngươi rằng: Các ngươi đã thấy Ta, mà vẫn không tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Nhưng Ta đã nói với các ngươi rằng các ngươi đã thấy Ta mà vẫn không tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Nhưng Ta đã nói với các người, dù thấy Ta nhưng các người vẫn không chịu tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Như ta đã bảo, các ngươi đã thấy ta rồi nhưng vẫn không chịu tin.

和合本修訂版 (RCUV)

37凡父所賜給我的人,必到我這裏來;到我這裏來的,我總不丟棄他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Phàm những kẻ Cha cho ta sẽ đến cùng ta, kẻ đến cùng ta thì ta không bỏ ra ngoài đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Tất cả những người Cha Ta ban cho Ta đều đến với Ta; ai đến với Ta, Ta sẽ không bỏ ra ngoài đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Tất cả những người Cha cho Ta sẽ đến với Ta, và ai đến với Ta, Ta sẽ không bao giờ loại ra;

Bản Dịch Mới (NVB)

37Tất cả những gì Cha cho Ta sẽ quy về Ta, người nào đến với Ta, Ta sẽ không bao giờ ruồng bỏ!

Bản Phổ Thông (BPT)

37Ai do Cha ta giao cho ta sẽ đến cùng ta, ta không bao giờ xua đuổi họ.

和合本修訂版 (RCUV)

38因為我從天上降下來,不是要按自己的意願行,而是要遵行差我來那位的旨意。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Vì ta từ trên trời xuống, chẳng phải để làm theo ý ta, nhưng làm theo ý Đấng đã sai ta đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Vì Ta từ trời xuống, không phải để làm theo ý Ta, mà làm theo ý Đấng đã sai Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38vì Ta từ trời xuống, chẳng phải để làm theo ý Ta, nhưng để làm theo ý của Ðấng đã sai Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Vì Ta từ trời xuống không phải để làm theo ý riêng Ta, nhưng theo ý Đấng đã sai Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Vì ta từ trời xuống không phải để làm theo ý ta, mà làm theo ý của Đấng sai ta đến.

和合本修訂版 (RCUV)

39差我來那位的旨意就是:他所賜給我的,要我一個也不失落,並且在末日使他復活。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Vả, ý muốn của Đấng đã sai ta đến, là hễ sự gì Ngài đã ban cho ta, thì ta chớ làm mất, nhưng ta phải làm cho sống lại nơi ngày sau rốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Đây là ý muốn của Đấng đã sai Ta: Tất cả những người Ngài đã ban cho Ta thì Ta sẽ không để mất một ai, nhưng Ta phải làm cho sống lại trong ngày cuối cùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Ðây là ý của Ðấng đã sai Ta: tất cả những người Ngài cho Ta, Ta không được làm mất người nào, nhưng phải làm cho sống lại trong ngày cuối cùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Và đây là ý Đấng đã sai Ta, ấy là tất cả những người Cha đã cho Ta, Ta sẽ không để cho hư mất, nhưng Ta sẽ làm cho sống lại trong ngày cuối cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Ý muốn của Đấng đã sai ta đến là ta không được làm mất một người nào mà Ngài đã giao cho, nhưng ta sẽ khiến họ sống lại trong ngày cuối cùng.

和合本修訂版 (RCUV)

40因為我父的旨意是要使每一個見了子而信的人得永生,並且在末日我要使他復活。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Đây là ý muốn của Cha ta, phàm ai nhìn Con và tin Con, thì được sự sống đời đời; còn ta, ta sẽ làm cho kẻ ấy sống lại nơi ngày sau rốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Vì đây là ý muốn của Cha Ta: Tất cả những ai thấy Con và tin Con thì được sự sống đời đời, Ta sẽ làm cho người ấy sống lại trong ngày cuối cùng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Thật vậy đây là ý muốn của Cha Ta: hễ ai nhìn nhận Con và tin Con thì có sự sống đời đời; còn chính Ta sẽ làm cho người ấy sống lại trong ngày cuối cùng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

40Vì đây là ý Cha Ta, ấy là người nào nhận ra Con và tin theo Ngài thì sẽ được sự sống vĩnh phúc, và chính Ta sẽ khiến người ấy sống lại trong ngày cuối cùng!”

Bản Phổ Thông (BPT)

40Đây là ý muốn Cha: Ai nhìn thấy Con và tin Ngài thì được sự sống đời đời. Ta sẽ khiến họ sống lại trong ngày cuối cùng.”

和合本修訂版 (RCUV)

41猶太人因為耶穌說「我是從天上降下來的糧」,就私下議論他,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Nhưng vì Ngài đã phán: Ta là bánh từ trên trời xuống, nên các người Giu-đa lằm bằm về Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Nhưng các người Do Thái phàn nàn về Ngài, vì Ngài nói: “Ta là bánh từ trời xuống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Bấy giờ người Do-thái xầm xì bàn tán về Ngài, vì Ngài nói, “Ta là bánh từ trời xuống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

41Thế là người Do Thái bắt đầu thì thầm bàn tán với nhau vì câu Ngài nói: Ta là bánh từ trời xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Nhưng vì Ngài nói, “Ta là bánh từ trời xuống,” nên dân chúng xầm xì về Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

42說:「這不是約瑟的兒子耶穌嗎?我們豈不認得他的父母嗎?現在他怎麼說『我是從天上降下來的』呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42mà rằng: Ấy chẳng phải là Jêsus, con của Giô-sép, mà chúng ta đều biết cha mẹ người chăng? Vậy, thể nào người nói được rằng: Ta đã từ trên trời mà xuống?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Họ nói: “Chẳng phải người nầy là Jêsus, con của Giô-sép sao? Cha mẹ ông ta, chúng ta biết cả, sao bây giờ ông ấy lại nói: ‘Ta từ trời xuống’?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Họ nói, “Người nầy chẳng phải là Jesus con của Giô-sép, mà cha và mẹ ông ấy chúng ta đều biết cả sao? Thế mà sao bây giờ ông ấy lại nói, ‘Ta từ trời xuống’?’”

Bản Dịch Mới (NVB)

42Họ bảo: “Người nầy không phải là Giê-su con Giô-sép sao? Cha mẹ anh ấy chúng ta đều biết cả, sao bây giờ lại dám nói: Ta từ trời xuống?”

Bản Phổ Thông (BPT)

42Họ bảo nhau, “Ông nầy là Giê-xu, con Giô-xép phải không? Chúng ta biết rõ cha mẹ ông ta, tại sao ông ta dám xưng, ‘Ta từ trời xuống?’”

和合本修訂版 (RCUV)

43耶穌回答,對他們說:「你們不要彼此私下議論。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Các ngươi chớ lằm bằm với nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Đức Chúa Jêsus bảo họ: “Các ngươi đừng xầm xì với nhau nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Ðức Chúa Jesus trả lời và nói với họ, “Các ngươi đừng xầm xì bàn tán với nhau nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Đức Giê-su đáp: “Đừng xầm xì với nhau nữa!

Bản Phổ Thông (BPT)

43Nhưng Chúa Giê-xu đáp, “Các ngươi đừng xầm xì với nhau làm gì.

和合本修訂版 (RCUV)

44若不是差我來的父吸引人,就沒有人能到我這裏來;到我這裏來的,在末日我要使他復活。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Ví bằng Cha, là Đấng sai ta, không kéo đến, thì chẳng có ai được đến cùng ta, và ta sẽ làm cho người đó sống lại nơi ngày sau rốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Nếu Cha, là Đấng đã sai Ta, không kéo đến thì không ai có thể đến với Ta, và Ta sẽ làm cho người ấy sống lại trong ngày cuối cùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Không ai có thể đến với Ta, nếu Cha, Ðấng sai Ta, không kéo người ấy đến, và Ta sẽ làm cho người ấy sống lại trong ngày cuối cùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Không một ai có thể đến với Ta nếu không được Cha là Đấng đã sai Ta đem đến và Ta sẽ khiến người ấy sống lại trong ngày cuối cùng!

Bản Phổ Thông (BPT)

44Cha là Đấng đã sai ta đến. Không ai có thể đến với ta nếu Cha không dẫn họ đến; còn ta sẽ khiến người ấy sống lại trong ngày cuối cùng.

和合本修訂版 (RCUV)

45在先知書上寫着:『他們都要蒙上帝教導。』凡聽了父的教導而學習的,都到我這裏來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Các sách tiên tri có chép rằng: Ai nấy đều sẽ được Đức Chúa Trời dạy dỗ. Hễ ai đã nghe Cha và học theo Ngài thì đến cùng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Các sách tiên tri có chép: ‘Tất cả đều sẽ được Đức Chúa Trời dạy dỗ.’ Bất cứ ai đã nghe và học nơi Cha thì đến với Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Như có chép trong Các Tiên Tri,‘Và mọi người sẽ được Ðức Chúa Trời dạy dỗ.’ Vậy hễ ai đã nghe và học từ Cha thì đến với Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Kinh Tiên Tri chép: ‘Mọi người sẽ được Đức Chúa Trời chỉ dạy.’ Người nào lắng nghe Cha và học theo thì đến với Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Các nhà tiên tri đã viết, ‘Mọi người sẽ được Thượng Đế dạy bảo.’ Người nào vâng lời Cha và học theo Cha đều đến cùng ta.

和合本修訂版 (RCUV)

46這不是說有人看見過父,惟獨從上帝來的,他才看見過父。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Ấy chẳng phải kẻ nào đã từng thấy Cha, trừ ra Đấng từ Đức Chúa Trời mà đến; Đấng ấy đã thấy Cha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Chưa hề có ai đã thấy Cha, ngoại trừ Đấng từ Đức Chúa Trời đến; Đấng ấy đã thấy Cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Không ai đã thấy Cha ngoại trừ Ðấng từ Ðức Chúa Trời đến; Ðấng ấy đã thấy Cha.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Không ai thấy được Cha, ngoài Đấng ở cùng Đức Chúa Trời, chính Đấng ấy đã thấy Cha.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Chưa hề có ai thấy Cha trừ ra Đấng từ Thượng Đế đến, là đã thấy Ngài mà thôi.

和合本修訂版 (RCUV)

47我實實在在地告訴你們,信的人有永生。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, hễ ai tin thì được sự sống đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Thật, Ta bảo thật các ngươi, ai tin thì được sự sống đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Quả thật, quả thật, Ta nói với các ngươi, kẻ nào tin thì có sự sống đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Thật vậy, Ta bảo các người: Người nào tin thì được sự sống vĩnh phúc.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Ta bảo thật, ai tin đều được sống đời đời.

和合本修訂版 (RCUV)

48我就是生命的糧。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Ta là bánh của sự sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Ta là bánh của sự sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Ta là bánh của sự sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

48Chính Ta là bánh hằng sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

48Ta là bánh ban sự sống.

和合本修訂版 (RCUV)

49你們的祖宗在曠野吃過嗎哪,還是死了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Tổ phụ các ngươi đã ăn ma-na trong đồng vắng, rồi cũng chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Tổ phụ các ngươi đã ăn ma-na trong hoang mạc rồi cũng chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Tổ tiên các ngươi đã ăn bánh man-na trong đồng hoang, và họ đã chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

49Tổ phụ các người đã ăn bánh ma-na trong đồng hoang rồi cũng chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

49Tổ tiên các ngươi ăn ma-na trong sa mạc nhưng vẫn chết.

和合本修訂版 (RCUV)

50這是從天上降下來的糧,使人吃了就不死。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Đây là bánh từ trời xuống, hầu cho ai ăn chẳng hề chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Đây là bánh từ trời xuống, để ai ăn thì không chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Ðây là bánh từ trời xuống, để ai ăn bánh ấy sẽ không chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Còn đây là bánh từ trời xuống để người nào ăn khỏi phải chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

50Đây là bánh từ trời xuống. Ai ăn bánh nầy sẽ không chết nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

51我就是從天上降下來生命的糧;人若吃這糧,必永遠活着。我為世人的生命所賜下的糧就是我的肉。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Ta là bánh hằng sống từ trên trời xuống; nếu ai ăn bánh ấy, thì sẽ sống vô cùng; và bánh mà ta sẽ ban cho vì sự sống của thế gian tức là thịt ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Ta là bánh sự sống từ trời xuống; nếu ai ăn bánh nầy thì sẽ sống đời đời. Bánh mà Ta sẽ ban cho vì sự sống của thế gian chính là thịt Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Ta là bánh sống từ trời xuống; nếu ai ăn bánh nầy, người ấy sẽ sống đời đời, và bánh Ta sẽ cho để ban sự sống cho thế gian chính là thịt Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

51Chính Ta là bánh hằng sống từ trời xuống, người nào ăn bánh nầy sẽ sống đời đời. Và bánh mà Ta sẽ ban để loài người được sống chính là thân xác Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

51Ta là bánh sống từ trời xuống. Ai ăn bánh nầy sẽ sống mãi. Bánh đó là thịt ta mà ta sẽ cho để thế gian nhờ đó mà sống.”

和合本修訂版 (RCUV)

52因此,猶太人彼此爭論說:「這個人怎能把他的肉給我們吃呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Bởi đó, các người Giu-đa cãi lẽ với nhau, mà rằng: Lẽ nào người nầy lấy thịt mình cho chúng ta ăn sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Vì vậy, có cuộc tranh cãi giữa những người Do Thái với nhau. Họ nói: “Làm sao ông ta có thể lấy thịt mình cho chúng ta ăn được?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52Bấy giờ người Do-thái bàn cãi sôi nổi với nhau, “Làm sao người nầy lấy thịt mình cho chúng ta ăn?”

Bản Dịch Mới (NVB)

52Người Do Thái liền cãi vã với nhau rằng: “Làm sao người nầy có thể lấy thân xác mình cho chúng ta ăn được?”

Bản Phổ Thông (BPT)

52Thế là người Do-thái bắt đầu cãi nhau rằng, “Người nầy làm sao lấy thịt mình cho chúng ta ăn được?”

和合本修訂版 (RCUV)

53耶穌對他們說:「我實實在在地告訴你們,你們若不吃人子的肉,不喝人子的血,在你們裏面就沒有生命。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng họ rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, nếu các ngươi không ăn thịt của Con người, cùng không uống huyết Ngài, thì chẳng có sự sống trong các ngươi đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Đức Chúa Jêsus bảo họ: “Thật, Ta bảo thật các ngươi, nếu các ngươi không ăn thịt và uống huyết Con Người thì không có sự sống đời đời trong các ngươi đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53Vì thế Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Quả thật, quả thật, Ta nói với các ngươi, nếu các ngươi chẳng ăn thịt Con Người và chẳng uống huyết Con Người, các ngươi sẽ chẳng có sự sống trong các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

53Đức Giê-su nói: “Thật vậy, Ta bảo các người: Các người sẽ không có được sự sống trong mình cho đến chừng các người ăn thịt của Con Người và uống huyết của Người.

Bản Phổ Thông (BPT)

53Chúa Giê-xu nói với họ, “Ta bảo thật, các ngươi phải ăn thịt và uống huyết Con Người, nếu không sẽ chẳng nhận được sự sống trong các ngươi đâu.

和合本修訂版 (RCUV)

54吃我肉、喝我血的人就有永生,並且在末日我要使他復活。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Ai ăn thịt và uống huyết ta thì được sự sống đời đời; nơi ngày sau rốt, ta sẽ khiến người đó sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Ai ăn thịt và uống huyết Ta thì được sự sống đời đời; Ta sẽ khiến người ấy sống lại trong ngày cuối cùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54Người nào ăn thịt Ta và uống huyết Ta thì có sự sống đời đời, và Ta sẽ làm cho người ấy sống lại trong ngày cuối cùng,

Bản Dịch Mới (NVB)

54Người nào ăn thịt Ta và uống huyết Ta thì được sự sống vĩnh phúc, còn chính Ta sẽ khiến người ấy sống lại trong ngày cuối cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

54Ai ăn thịt ta và uống huyết ta sẽ nhận được sự sống đời đời. Ta sẽ khiến người ấy sống lại trong ngày cuối cùng.

和合本修訂版 (RCUV)

55我的肉是真正可吃的;我的血是真正可喝的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

55Vì thịt ta thật là đồ ăn, huyết ta thật là đồ uống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

55Vì thịt Ta thật là thức ăn, huyết Ta thật là thức uống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

55vì thịt Ta là thức ăn thật, và huyết Ta là thức uống thật.

Bản Dịch Mới (NVB)

55Vì thân xác Ta thật là thức ăn và huyết Ta thật là thức uống.

Bản Phổ Thông (BPT)

55Vì thịt ta chính là thức ăn, huyết ta chính là thức uống.

和合本修訂版 (RCUV)

56吃我肉、喝我血的人常在我裏面,我也常在他裏面。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

56Người nào ăn thịt ta và uống huyết ta, thì ở trong ta, và ta ở trong người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

56Ai ăn thịt Ta và uống huyết Ta thì ở trong Ta, và Ta ở trong người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

56Người nào ăn thịt Ta và uống huyết Ta thì ở trong Ta, và Ta ở trong người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

56Người nào ăn thịt Ta và uống huyết Ta thì ở trong Ta và chính Ta ở trong người.

Bản Phổ Thông (BPT)

56Ai ăn thịt ta và uống huyết ta thì sống trong ta và ta sống trong người ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

57永生的父怎樣差我來,我又怎樣因父活着,照樣,吃我肉的人也要因我活着。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

57Như Cha, là Đấng hằng sống, đã sai ta đến, và ta sống bởi Cha; cũng một thể ấy, người nào ăn ta, sẽ sống bởi ta vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

57Như Cha hằng sống đã sai Ta, và Ta nhờ Ngài mà sống thể nào thì người ăn Ta cũng sẽ nhờ Ta mà sống thể ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

57Như Cha hằng sống đã sai Ta, và Ta sống nhờ Cha thể nào, những người ăn Ta cũng sẽ sống nhờ Ta thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

57Vì như Cha hằng sống đã sai Ta và Ta nhờ Cha mà sống, thì người nào ăn lấy Ta cũng sẽ nhờ Ta mà sống như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

57Cha Hằng Sống đã sai ta đến và ta sống là nhờ Ngài. Vì thế, ai ăn nuốt ta cũng sẽ sống bởi ta.

和合本修訂版 (RCUV)

58這是從天上降下來的糧,不像你們的祖宗吃過嗎哪還是死了;吃這糧的人將永遠活着。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

58Đây là bánh từ trên trời xuống. Bánh đó chẳng phải như ma-na mà tổ phụ các ngươi đã ăn,… rồi cũng chết; kẻ nào ăn bánh nầy sẽ sống đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

58Đây là bánh từ trời xuống, không như bánh tổ phụ các ngươi ăn rồi chết; người nào ăn bánh nầy sẽ sống đời đời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

58Ðây là bánh từ trời xuống, không như bánh man-na mà tổ tiên các ngươi đã ăn và đã chết. Ai ăn bánh nầy sẽ sống đời đời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

58Đây là bánh từ trời xuống, nào phải như thứ bánh tổ phụ đã ăn rồi cũng chết. Người nào ăn bánh nầy sẽ sống đời đời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

58Ta không phải như bánh mà tổ tiên các ngươi đã ăn rồi chết. Ta là bánh từ trời xuống, ai ăn bánh nầy sẽ sống mãi.”

和合本修訂版 (RCUV)

59這些話是耶穌在迦百農會堂裏教導人的時候說的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

59Đức Chúa Jêsus phán những điều đó lúc dạy dỗ trong nhà hội tại thành Ca-bê-na-um.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

59Đức Chúa Jêsus nói những điều nầy khi đang dạy dỗ trong nhà hội tại thành Ca-bê-na-um.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

59Ngài nói những điều ấy khi Ngài dạy trong hội đường ở Ca-phác-na-um.

Bản Dịch Mới (NVB)

59Đức Giê-su dạy những điều nầy tại hội đường ở Ca-pha-na-um.

Bản Phổ Thông (BPT)

59Chúa Giê-xu nói những điều ấy khi đang dạy dỗ trong hội đường ở thành Ca-bê-nâm.

和合本修訂版 (RCUV)

60他的門徒中有好些人聽見了,就說:「這話很難,誰聽得進呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

60Có nhiều môn đồ nghe Ngài, thì nói rằng: Lời nầy thật khó; ai nghe được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

60Nhiều môn đồ của Ngài nghe điều nầy thì nói: “Lời nầy khó quá, ai mà nghe được?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

60Nhiều môn đồ Ngài nghe những lời ấy, họ nói, “Những lời dạy nầy khó quá. Ai có thể lãnh hội nổi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

60Nhiều môn đệ của Ngài nghe vậy thì nói: “Lời nầy sao khó nghe quá, ai chấp nhận nổi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

60Khi các môn đệ Ngài nghe thế thì nhiều người bảo, “Lời dạy nầy thật khó, ai mà nghe được?”

和合本修訂版 (RCUV)

61耶穌心裏知道門徒為這話私下議論,就對他們說:「這話成了你們的絆腳石嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

61Nhưng Đức Chúa Jêsus tự mình biết môn đồ lằm bằm về việc đó, bèn phán rằng: Điều đó xui các ngươi vấp phạm sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

61Nhưng Đức Chúa Jêsus tự biết các môn đồ đang xầm xì về điều nầy nên nói rằng: “Điều nầy làm cho các con vấp phạm sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

61Ðức Chúa Jesus biết các môn đồ Ngài lầm bầm về việc ấy, Ngài nói với họ, “Ðiều nầy làm các ngươi bị vấp ngã sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

61Nhưng Đức Giê-su tự biết các môn đệ đang càu nhàu về việc đó, liền bảo họ: “Điều nầy làm các con bất mãn sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

61Biết họ đang bàn tán nhau về lời dạy ấy nên Ngài hỏi, “Có phải lời dạy nầy làm các con khó chịu không?

和合本修訂版 (RCUV)

62如果你們看見人子升到他原來所在之處,會怎麼樣呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

62Vậy, nếu các ngươi thấy Con người lên nơi Ngài vốn ở khi trước thì thể nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

62Vậy, nếu như các con thấy Con Người lên nơi Ngài vốn ở trước kia thì sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

62Vậy nếu các ngươi nhìn thấy Con Người ngự lên nơi Người đã ở trước kia thì thể nào?

Bản Dịch Mới (NVB)

62Nếu các con được thấy Con Người thăng thiên về nơi Ngài ở trước kia thì thế nào?

Bản Phổ Thông (BPT)

62Nếu các con thấy Con Người trở lên nơi xuất xứ của Ngài thì sao?

和合本修訂版 (RCUV)

63聖靈賜人生命,肉體毫無用處。我對你們所說的話就是靈,就是生命。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

63Ấy là thần linh làm cho sống, xác thịt chẳng ích chi. Những lời ta phán cùng các ngươi đều là thần linh và sự sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

63Chính thần linh làm cho sống, xác thịt chẳng ích gì. Những lời Ta nói với các con là thần linh và sự sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

63Thần Linh làm cho sống, xác thịt chẳng ích chi. Những lời Ta nói với các ngươi là thần linh và là sự sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

63Thần linh mới tạo nên sự sống, còn thể xác chẳng ích gì cả! Những lời Ta truyền cho các con là thần linh và sự sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

63Chính thần linh cho sự sống, còn xác thịt chẳng ích gì. Những lời ta đã nói cùng các con là thần linh và sự sống.

和合本修訂版 (RCUV)

64可是你們中間有些人不信。」耶穌起初就知道哪些人不信他,哪一個要出賣他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

64Song trong vòng các ngươi có kẻ không tin. Vì Đức Chúa Jêsus biết từ ban đầu, ai là kẻ không tin, ai là kẻ sẽ phản Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

64Nhưng có vài người trong các con không tin.” Vì ngay từ đầu, Đức Chúa Jêsus đã biết ai là những người không tin và ai là kẻ phản Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

64Nhưng trong các ngươi có những người không tin.” Vì Ðức Chúa Jesus đã biết từ đầu những ai không tin Ngài, và ai sẽ phản Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

64Dầu vậy giữa vòng các con vẫn có người không tin.” Vì ngay từ đầu, Đức Giê-su đã biết những ai không tin và người nào sẽ phản bội Ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

64Tuy nhiên có vài người trong các con không chịu tin.” Ngài nói vậy vì ngay từ đầu Chúa Giê-xu đã biết trước những ai không tin Ngài và ai là kẻ phản Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

65於是耶穌說:「所以,我對你們說過,若不是蒙我父的恩賜,沒有人能到我這裏來。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

65Ngài lại phán rằng: Chính vì cớ đó, mà ta đã nói cùng các ngươi rằng nếu Cha chẳng ban cho, thì chẳng ai tới cùng ta được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

65Ngài lại nói: “Vì vậy, Ta đã bảo các con rằng nếu Cha không ban cho thì không ai có thể đến với Ta được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

65Ngài lại phán, “Vì lẽ đó Ta đã nói với các ngươi, không ai có thể đến với Ta nếu Cha không cho phép.”

Bản Dịch Mới (NVB)

65Chúa lại phán: “Vì vậy Ta đã bảo các con rằng nếu Cha không cho thì không một ai có thể đến với Ta được!”

Bản Phổ Thông (BPT)

65Ngài tiếp, “Chính vì thế mà ta đã bảo các con ‘Chẳng ai có thể đến cùng ta được nếu Thượng Đế không đưa đến.’”

和合本修訂版 (RCUV)

66從此,他門徒中有很多退卻了,不再和他同行。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

66Từ lúc ấy, có nhiều môn đồ Ngài trở lui, không đi với Ngài nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

66Từ lúc ấy, nhiều môn đồ thối lui, không theo Ngài nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

66Từ lúc đó, nhiều môn đồ Ngài trở lui, không đi theo Ngài nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

66Từ đó, nhiều môn đệ của Ngài rút lui, không theo Ngài nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

66Sau khi Chúa Giê-xu nói thế thì nhiều môn đệ rút lui, không đi theo Ngài nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

67耶穌就對那十二使徒說:「你們也要離開嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

67Đức Chúa Jêsus phán cùng mười hai sứ đồ rằng: Còn các ngươi, cũng muốn lui chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

67Đức Chúa Jêsus nói với mười hai môn đồ: “Còn các con cũng muốn thối lui chăng?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

67Ðức Chúa Jesus hỏi nhóm mười hai người, “Các ngươi không tính bỏ đi sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

67Đức Giê-su mới hỏi mười hai sứ đồ: “Còn các con cũng muốn bỏ đi sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

67Chúa Giê-xu hỏi mười hai môn đệ, “Còn các con có muốn rút lui không?”

和合本修訂版 (RCUV)

68西門‧彼得回答他:「主啊,你有永生之道,我們還跟從誰呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

68Si-môn Phi-e-rơ thưa rằng: Lạy Chúa, chúng tôi đi theo ai? Chúa có những lời của sự sống đời đời;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

68Si-môn Phi-e-rơ đáp: “Thưa Chúa, chúng con sẽ theo ai? Chúa có lời của sự sống đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

68Si-môn Phi-rơ thưa với Ngài, “Lạy Chúa, chúng con sẽ theo ai? Ngài có lời của sự sống đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

68Si-môn Phê-rơ thưa: “Lạy Chúa, chúng con còn theo ai nữa? Chúa có lời sự sống vĩnh phúc!

Bản Phổ Thông (BPT)

68Xi-môn Phia-rơ thưa, “Thưa Chúa, chúng con biết đến với ai? Chúa có lời của sự sống đời đời.

和合本修訂版 (RCUV)

69我們已經信了,又知道你是上帝的聖者。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

69chúng tôi đã tin, và nhận biết rằng Chúa là Đấng Thánh của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

69Chúng con đã tin và nhận biết rằng Chúa là Đấng Thánh của Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

69Chúng con đã tin và biết rằng Ngài là Ðấng Thánh của Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

69Chúng con đã tin và biết chắc chính Chúa là Đấng Thánh của Đức Chúa Trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

69Chúng con tin và biết rằng thầy là Đấng Thánh mà Thượng Đế sai đến.”

和合本修訂版 (RCUV)

70耶穌回答他們:「我不是揀選了你們十二個嗎?但你們中間有一個是魔鬼。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

70Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ta há chẳng đã chọn các ngươi là mười hai sứ đồ sao? Mà một người trong các ngươi là quỉ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

70Đức Chúa Jêsus đáp: “Chẳng phải Ta đã chọn các con là mười hai môn đồ sao? Thế mà một người trong các con là quỷ?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

70Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Ta đã chẳng chọn mười hai người các ngươi sao? Tuy nhiên một trong các ngươi là quỷ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

70Đức Giê-su đáp: “Chính Ta đã chẳng chọn các con là mười hai người sao? Thế mà một người trong các con lại là quỷ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

70Chúa Giê-xu tiếp, “Có phải ta chọn tất cả là mười hai người trong các con không? Thế mà một người trong các con là quỉ!”

和合本修訂版 (RCUV)

71耶穌這話是指着要出賣他的加略西門的兒子猶大說的;他本是十二使徒裏的一個。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

71Vả, Ngài nói về Giu-đa con Si-môn Ích-ca-ri-ốt; vì chính hắn là một trong mười hai sứ đồ, sau sẽ phản Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

71Ngài nói về Giu-đa, con của Si-môn Ích-ca-ri-ốt, là một trong mười hai môn đồ; chính người nầy về sau sẽ phản Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

71Ngài muốn nói về Giu-đa con Si-môn Ích-ca-ri-ốt, một trong mười hai người, vì hắn sắp phản nộp Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

71Đây Ngài nói về Giu-đa, con của Si-môn Ích-ca-ri-ốt, vì hắn ta sắp phản bội Ngài (dù là một người trong mười hai sứ đồ).

Bản Phổ Thông (BPT)

71Ngài muốn nói đến Giu-đa, con của Xi-môn Ít-ca-ri-ốt, là một trong số mười hai người về sau phản Ngài.