So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Yexus txawm mus rau ntawm lub roob Txiv Aulib.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Chúa Jêsus lên trên núi Ô-li-ve.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Còn Đức Chúa Jêsus lên núi Ô-liu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Nhưng Ðức Chúa Jesus đi lên Núi Ô-liu.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Trong khi đó Đức Giê-su lên núi Ô-liu.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa Giê-xu lên núi Ô-liu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Mas tagkis sawv ntxov nws tuaj rau hauv lub tuam tsev dua ib zaug. Cov neeg sawvdaws tuaj cuag Yexus thiab nws zaum qhuab qhia lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nhưng đến tảng sáng, Ngài trở lại đền thờ; cả dân sự đều đến cùng Ngài, Ngài bèn ngồi dạy dỗ họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đến tảng sáng, Ngài trở lại đền thờ. Cả đoàn dân đều đến với Ngài; Ngài ngồi xuống giảng dạy cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ðến tảng sáng Ngài trở lại đền thờ. Dân chúng kéo đến với Ngài. Ngài ngồi xuống và bắt đầu dạy dỗ họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Lúc trời vừa sáng, Ngài trở vào đền thờ. Cả đoàn dân đều đến với Ngài và Ngài ngồi xuống dạy dỗ họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sáng hôm sau Ngài trở lại đền thờ thì dân chúng tụ tập xung quanh. Ngài liền ngồi xuống dạy dỗ họ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Ces cov xibhwb qhia Vajtswv kevcai thiab cov Falixai txawm coj ib tug pojniam uas raug ntes thaum deev hluas nraug tuaj cuag Yexus, thiab kom nws sawv tab meeg ntawm cov neeg xubntiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Bấy giờ, các thầy thông giáo và các người Pha-ri-si dẫn lại cho Ngài một người đàn bà đã bị bắt đang khi phạm tội tà dâm; họ để người giữa đám đông,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Các thầy thông giáo và người Pha-ri-si đem một phụ nữ bị bắt gặp đang ngoại tình, để người nầy đứng ở giữa

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bấy giờ các thầy dạy giáo luật và những người Pha-ri-si dẫn đến Ngài một phụ nữ bị bắt quả tang phạm tội ngoại tình. Họ để bà ấy đứng giữa,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Các chuyên gia kinh luật và người Pha-ri-si giải đến một người đàn bà ngoại tình bắt đứng giữa họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Lúc ấy, các giáo sư luật và người Pha-ri-xi dẫn đến một người đàn bà bị bắt quả tang phạm tội ngoại tình. Họ bắt chị đứng trước mặt mọi người

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Lawv hais rau Yexus tias, “Xibhwb, tus pojniam no raug ntes rau thaum tabtom deev hluas nraug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4mà nói cùng Đức Chúa Jêsus rằng: Thưa thầy, người đàn bà nầy bị bắt quả tang về tội tà dâm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4và nói với Ngài: “Thưa Thầy, người đàn bà nầy bị bắt quả tang đang ngoại tình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4rồi nói với Ngài, “Thưa Thầy, người đàn bà nầy bị bắt quả tang phạm tội ngoại tình.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Họ nói với Ngài: “Thưa Thầy, người đàn bà nầy bị bắt quả tang phạm tội ngoại tình,

Bản Phổ Thông (BPT)

4rồi hỏi Chúa Giê-xu, “Thưa thầy, chị nầy bị bắt quả tang đang phạm tội ngoại tình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Hauv phau kevcai Mauxe hais kom peb xuas pob zeb ntaus tus neeg zoo li no kom tuag. Koj yuav hais li cas?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vả, trong luật pháp Môi-se có truyền cho chúng ta rằng nên ném đá những hạng người như vậy; --- còn thầy, thì nghĩ sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Trong luật pháp, Môi-se truyền cho chúng ta phải ném đá những người như vậy. Còn Thầy thì nói thế nào?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Trong Luật Pháp, Mô-sê đã truyền chúng ta phải ném đá hạng người như thế; còn Thầy, Thầy nghĩ sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

5nên chiếu theo luật Môi-se, những hạng đàn bà ấy phải bị ném đá xử tử, còn Thầy thì dạy thế nào?”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Luật Mô-se qui định rằng hạng đàn bà như thế phải bị ném đá chết. Còn thầy thì nghĩ chúng tôi phải làm gì?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Lawv hais li no sim Yexus thiaj tau chaw kom nws. Ces Yexus txawm khoov ntshis xuas ntiv tes sau rau hauv av.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Họ nói vậy để thử Ngài, hầu cho có thể kiện Ngài. Nhưng Đức Chúa Jêsus cúi xuống, lấy ngón tay viết trên đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Họ nói như thế để thử Ngài, nhằm có cớ tố cáo Ngài. Đức Chúa Jêsus cúi xuống, dùng ngón tay viết trên đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Họ nói vậy cốt để gài bẫy Ngài, hầu có lý do để tố cáo Ngài. Nhưng Ðức Chúa Jesus cúi xuống và dùng ngón tay viết trên mặt đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Họ nói vậy cốt gài bẫy Chúa để có lý do cáo tội Ngài. Nhưng Đức Giê-su cúi xuống, lấy ngón tay viết lên mặt đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Họ hỏi như thế cốt ý gài bẫy Ngài để có cớ tố cáo Ngài. Nhưng Chúa Giê-xu cúi xuống lấy ngón tay viết trên đất.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Lawv tseem pheej nug tsis tu, Yexus txawm sawv los hais rau lawv tias, “Nej cov leejtwg uas tsis muaj txim cia tus ntawd xub xuas pob zeb ntaus tus pojniam no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vì họ cứ hỏi nữa, thì Ngài ngước lên và phán rằng: Ai trong các ngươi là người vô tội, hãy trước nhứt ném đá vào người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì họ cứ hỏi mãi nên Ngài ngước lên và nói: “Ai trong các ngươi là người không có tội, hãy lấy đá ném vào chị ấy trước đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nhưng vì họ cứ hỏi Ngài mãi, Ngài đứng dậy và nói với họ, “Ai trong các ngươi là người không có tội, hãy làm người đầu tiên ném đá bà ấy đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì họ cứ hỏi mãi, nên Ngài đứng lên bảo: “Người nào trong các người chưa từng phạm tội, hãy ném đá người nầy trước đi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vì họ vẫn tiếp tục hỏi mãi, Ngài ngước lên bảo, “Ai ở đây chưa hề phạm tội thì hãy ném viên đá đầu tiên vào chị nầy.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Yexus txawm rov khoov ntshis xuas ntiv tes sau rau hauv av dua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Rồi Ngài lại cúi xuống cứ viết trên mặt đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Rồi Ngài lại cúi xuống viết trên đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngài lại cúi xuống và tiếp tục viết trên mặt đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Rồi Ngài lại cúi xuống viết lên mặt đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Rồi Ngài lại cúi xuống viết trên đất.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Thaum lawv hnov Yexus hais li ntawd lawv txawm tawm mus ib tug zuj zus cov laus xub mus ua ntej, tshuav Yexus tib leeg thiab tus pojniam ntawd sawv ntawm Yexus xubntiag xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Khi chúng nghe lời đó, thì kế nhau mà đi ra, những người có tuổi đi trước; Đức Chúa Jêsus ở lại một mình với người đàn bà, người vẫn đương đứng chính giữa đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Khi họ nghe điều nầy thì lần lượt bỏ đi, những người cao tuổi đi trước. Đức Chúa Jêsus ở lại một mình với người phụ nữ vẫn đang đứng giữa đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi nghe những lời ấy, họ lần lượt bỏ đi, bắt đầu với những người lớn tuổi, chỉ còn lại Ðức Chúa Jesus và người đàn bà, vẫn còn đứng đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nghe vậy, họ lần lượt bỏ đi từng người một, người cao tuổi đi trước, để Ngài ở lại một mình với người đàn bà đang đứng đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ai nghe vậy cũng lần lượt bỏ ra hết, già trước rồi đến trẻ. Chúa Giê-xu ở lại một mình, còn người đàn bà vẫn đang đứng trước mặt Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Yexus sawv los hais rau tus pojniam ntawd tias, “Mentxhais, lawv dua twg tag lawm? Tsis muaj leejtwg rau txim rau koj lov?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Chúa Jêsus bấy giờ lại ngước lên, không thấy ai hết, chỉ có người đàn bà, bèn phán rằng: Hỡi mụ kia, những kẻ cáo ngươi ở đâu? Không ai định tội ngươi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Chúa Jêsus ngước lên nói với người phụ nữ: “Nầy chị kia, họ đâu cả rồi? Không ai kết án chị sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðức Chúa Jesus đứng dậy và nói với bà ấy, “Này bà, những người tố cáo ngươi đâu rồi? Không ai lên án ngươi sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đức Giê-su đứng lên hỏi: “Nầy, mấy người kia đâu cả rồi? Không ai kết tội chị sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ngài ngẩng lên hỏi chị, “Họ đâu cả rồi chị? Không ai buộc tội chị sao?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Nws hais tias, “Tus Tswv, tsis muaj leejtwg li.” Mas Yexus txawm hais tias, “Kuv kuj tsis rau txim rau koj ib yam nkaus thiab. Cia li mus tsev, tsis txhob rov ua txhaum dua li lawm.”]

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người thưa rằng: Lạy Chúa, không ai hết. Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ta cũng không định tội ngươi; hãy đi, đừng phạm tội nữa.)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Người phụ nữ đáp: “Thưa Chúa, không ai cả.” Đức Chúa Jêsus phán: “Ta cũng không kết án chị đâu; hãy đi, đừng phạm tội nữa.”]

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bà ấy đáp, “Lạy Chúa, không ai cả.”Ðức Chúa Jesus nói, “Ta cũng không lên án ngươi. Hãy đi và đừng phạm tội nữa.” ]

Bản Dịch Mới (NVB)

11Người đàn bà trả lời: “Thưa ông, không ai cả!” Đức Giê-su bảo: “Ta đây cũng không kết tội chị đâu; về đi, từ nay đừng phạm tội nữa!”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chị đáp, “Thưa thầy, không ai cả.”Chúa Giê-xu bảo, “Tôi cũng không buộc tội chị. Thôi chị về đi, từ nay trở đi đừng phạm tội nữa.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Yexus hais dua rau lawv tias, “Kuv yog qhov kaj rau lub ntiajteb. Tus uas raws kuv qab mus yuav tsis taug txojkev tsaus ntuj, tiamsis nws yuav muaj qhov kaj uas pub txojsia.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đức Chúa Jêsus lại cất tiếng phán cùng chúng rằng: Ta là sự sáng của thế gian; người nào theo ta, chẳng đi trong nơi tối tăm, nhưng có ánh sáng của sự sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đức Chúa Jêsus lại nói với dân chúng rằng: “Ta là ánh sáng của thế gian, người nào theo Ta sẽ không đi trong bóng tối, nhưng có ánh sáng của sự sống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðức Chúa Jesus lại nói với họ rằng, “Ta là ánh sáng của thế gian. Người nào theo Ta sẽ không đi trong bóng tối, nhưng sẽ có ánh sáng của sự sống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đức Giê-su lại phán: “Chính Ta là ánh sáng của thế giới, người nào theo Ta sẽ không còn đi trong tối tăm nhưng có ánh sáng của sự sống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sau đó Chúa Giê-xu nói chuyện với dân chúng. Ngài tuyên bố, “Ta là ánh sáng của trần gian. Ai theo ta sẽ không sống trong tối tăm nhưng có ánh sáng của sự sống.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Cov Falixai txawm hais rau Yexus tias, “Koj rov ua timkhawv txog koj xwb. Koj tej lus timkhawv tsis muaj tseeb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người Pha-ri-si bèn nói rằng: Thầy tự làm chứng về mình, thì lời chứng thầy không đáng tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Những người Pha-ri-si nói: “Thầy tự làm chứng cho mình thì lời chứng của Thầy không đáng tin.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Những người Pha-ri-si nói với Ngài, “Thầy tự làm chứng cho mình thì lời chứng ấy đâu có giá trị gì.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Những người Pha-ri-si bắt bẻ: “Chính ông tự chứng thực cho mình, nên lời chứng đó không hợp lệ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Người Pha-ri-xi nói với Ngài, “Khi thầy tự làm chứng cho mình thì lời chứng của thầy không có giá trị gì.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Yexus teb tias, “Txawm yog kuv ua timkhawv rau kuv tus kheej, los kuv tej lus yeej muaj tseeb, rau qhov kuv paub tias kuv tuaj qhovtwg tuaj thiab yuav mus qhovtwg. Tiamsis nej cov tsis paub tias kuv tuaj qhovtwg tuaj thiab yuav mus rau qhovtwg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Dẫu ta tự làm chứng về mình, nhưng lời chứng ta là đáng tin, vì ta biết mình đã từ đâu mà đến và đi đâu; song các ngươi không biết ta từ đâu mà đến, cũng chẳng hay ta đi đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Chúa Jêsus đáp: “Cho dù Ta tự làm chứng cho mình đi nữa thì lời chứng của Ta vẫn đáng tin, vì Ta biết mình từ đâu đến và đang đi đâu. Nhưng các ngươi không biết Ta đến từ đâu và đang đi đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ðức Chúa Jesus trả lời và nói với họ, “Dẫu Ta tự làm chứng cho mình, nhưng lời chứng của Ta vẫn có giá trị, vì Ta biết Ta từ đâu đến, và Ta sẽ đi đâu, nhưng các ngươi không biết Ta từ đâu đến và không biết Ta sẽ đi đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đức Giê-su đáp lại: “Cho dù ta tự chứng thực cho mình, lời chứng của Ta vẫn hợp lệ vì Ta biết mình từ đâu đến và đang về đâu; còn các người không biết Ta từ đâu đến hay đang về đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chúa Giê-xu đáp, “Mặc dù ta làm chứng về ta, nhưng những điều ta nói là thật, vì ta biết ta từ đâu đến và sẽ đi đâu. Các ngươi không biết ta từ đâu đến và sẽ đi đâu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Nej txiav txim raws li neeg ntiajteb txiav, kuv tsis txiav txim rau leejtwg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Các ngươi xét đoán theo xác thịt; ta thì không xét đoán người nào hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Các ngươi xét đoán theo xác thịt, còn Ta không xét đoán ai hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Các ngươi xét đoán theo xác thịt; Ta không xét đoán ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Chính các người xét đoán theo cách người phàm, còn Ta chẳng xét đoán ai.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các ngươi phán đoán theo tiêu chuẩn loài người. Còn ta không phán đoán ai.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Tiamsis yog kuv yuav txiav txim los kuv yeej txiav txim raug cai, rau qhov tsis yog kuv tib leeg txiav txim xwb, tiamsis kuv thiab leej Txiv uas txib kuv los wb txiav txim ua ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nếu ta xét đoán ai, sự xét đoán của ta đúng với lẽ thật; vì ta không ở một mình, nhưng Cha là Đấng đã sai ta đến vẫn ở cùng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Tuy nhiên, nếu Ta xét đoán thì sự xét đoán của Ta vẫn xác thực vì Ta không phải chỉ có một mình, nhưng Ta cùng Cha là Đấng đã sai Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhưng nếu Ta xét đoán, phán quyết của Ta có giá trị; vì Ta không xét đoán một mình, nhưng Ta và Ðấng đã sai Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng dù Ta có xét đoán đi nữa thì sự xét đoán của Ta vẫn hợp lệ, vì không phải của một mình Ta, nhưng cũng của Cha là Đấng đã sai Ta đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng hễ ta phán đoán thì phán đoán của ta là đúng, vì ta không tự mình hành động; Cha ta, là Đấng sai ta đến, làm chứng cho ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Nej txoj kevcai muaj sau cia hais tias tej lus timkhawv uas muaj ob leeg hais yeej yog muaj tseeb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vả, có chép trong luật pháp của các ngươi rằng lời chứng hai người là đáng tin:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Trong luật pháp của các ngươi có chép rằng lời chứng của hai người là xác thực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Trong Luật Pháp của các ngươi có chép rằng lời chứng của hai người có giá trị.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Và như trong Kinh Luật của các người có chép lời chứng của hai người là hợp lệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Luật các ngươi qui định rằng khi hai nhân chứng cùng khai giống nhau thì các ngươi phải chấp nhận lời chứng ấy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Kuv ua timkhawv rau kuv tus kheej thiab leej Txiv uas txib kuv los kuj ua timkhawv rau kuv thiab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ta tự làm chứng cho ta, và Cha là Đấng đã sai ta đến cũng làm chứng cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ta tự làm chứng cho mình, và Cha là Đấng đã sai Ta cũng làm chứng cho Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ta làm chứng cho Ta, và Cha, Ðấng đã sai Ta, làm chứng cho Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Chính Ta tự chứng thực cho Ta và Cha là Đấng đã sai Ta cũng chứng thực cho Ta nữa!”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ta là nhân chứng thứ nhất cho ta, và Cha ta tức Đấng sai ta đến, là nhân chứng thứ hai.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Lawv txawm hais rau Yexus tias, “Koj leej txiv nyob qhovtwg?” Yexus teb tias, “Nej tsis paub kuv thiab tsis paub kuv leej Txiv. Yog nej paub kuv, nej kuj yuav paub kuv leej Txiv thiab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chúng thưa cùng Ngài rằng: Cha của thầy ở đâu? Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Các ngươi chẳng biết ta, và cũng chẳng biết Cha ta. Nếu các ngươi biết ta, thì cũng biết Cha ta nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vì vậy, họ hỏi Ngài: “Cha của Thầy ở đâu?” Đức Chúa Jêsus đáp: “Các ngươi không biết Ta, cũng không biết Cha Ta. Nếu các ngươi biết Ta thì cũng biết Cha Ta nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vậy họ hỏi Ngài, “Cha Thầy ở đâu?”Ðức Chúa Jesus đáp, “Các ngươi không biết Ta và cũng không biết Cha Ta. Nếu các ngươi biết Ta thì các ngươi cũng biết Cha Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Họ hỏi lại Ngài: “Cha của ông đâu?” Đức Giê-su đáp: “Các người không biết Ta, cũng chẳng biết Cha Ta. Nếu các người biết Ta, các người hẳn đã biết Cha Ta rồi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Họ hỏi, “Cha thầy ở đâu?”Chúa Giê-xu đáp, “Các ngươi không biết ta, cũng không biết Cha ta. Nếu các ngươi biết ta thì hẳn phải biết Cha ta nữa.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Yexus hais tej lus no ntawm lub txhab nyiaj rau thaum nws qhuab qhia hauv lub tuam tsev. Tiamsis tsis muaj leejtwg ntes nws, vim yog tsis tau txog nws lub sijhawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đức Chúa Jêsus phán mọi lời đó tại nơi Kho, đương khi dạy dỗ trong đền thờ; và không ai tra tay trên Ngài, vì giờ Ngài chưa đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đức Chúa Jêsus phán những lời nầy tại nơi đặt các thùng tiền dâng, lúc đang giảng dạy trong đền thờ. Nhưng không ai bắt Ngài vì giờ Ngài chưa đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ðức Chúa Jesus đã nói những lời đó khi Ngài giảng dạy trong đền thờ, gần nơi để thùng tiền dâng. Không ai tra tay trên Ngài, vì giờ Ngài chưa đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đức Giê-su tuyên bố những lời nầy đang khi dạy trong đền thờ, gần nơi để các thùng tiền dâng; và không một ai bắt Ngài vì giờ của Ngài chưa đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Chúa Giê-xu nói những lời ấy khi đang dạy dỗ trong đền thờ, gần nơi để hộp đựng tiền dâng hiến. Tuy nhiên không ai dám bắt Ngài, vì thời điểm Ngài chưa đến.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Yexus hais dua rau lawv tias, “Kuv yuav ncaim nej mus, mas nej yuav nrhiav kuv, thiab nej yuav tuag rau hauv nej lub txim. Lub chaw uas kuv mus ntawd nej mus tsis tau.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ngài lại phán cùng chúng rằng: Ta đi, các ngươi sẽ tìm ta; và các ngươi sẽ chết trong tội lỗi mình. Các ngươi không thể đến được nơi ta đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ngài lại nói với họ: “Ta đi, các ngươi sẽ tìm Ta, và các ngươi sẽ chết trong tội lỗi mình. Nơi Ta đi, các ngươi không thể đến được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ðức Chúa Jesus lại nói với họ, “Ta sẽ đi, các ngươi sẽ tìm Ta và sẽ chết trong tội lỗi mình. Nơi Ta đi, các ngươi không thể đến.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đức Giê-su lại bảo họ: “Chính Ta sẽ ra đi còn các người sẽ tìm kiếm Ta, nhưng các người sẽ chết trong tội lỗi mình. Các người không thể đến được nơi Ta sắp đi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Chúa Giê-xu lại dạy dỗ nữa. Ngài bảo họ rằng, “Ta sẽ ra đi, các ngươi sẽ tìm ta nhưng các ngươi sẽ chết trong tội lỗi mình. Các ngươi sẽ không đến được nơi ta đi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Cov Yudai txawm hais tias, “Nws yuav rov tua nws tuag lov? Rau qhov nws hais tias, ‘Lub chaw uas kuv mus ntawd nej mus tsis tau.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Người Giu-đa bèn nói rằng: Người đã nói: Các ngươi không thể đến được nơi ta đi, vậy người sẽ tự tử sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Những người Do Thái nói: “Liệu ông ta sẽ tự tử chăng, khi nói rằng: ‘Nơi Ta đi, các ngươi không đến được’?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Người Do-thái nói với nhau, “Bộ ông ấy sẽ tự tử sao mà ông ấy bảo, ‘Nơi Ta đi, các ngươi không thể đến’?”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Thế là người Do Thái bảo nhau: “Liệu ông ấy sắp tự vận hay sao mà nói: Nơi Ta đi, các người sẽ không thể nào đến được?”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Người Do-thái hỏi nhau, “Ông ta bảo chúng ta không thể đến được nơi ta đi. Vậy ông ta sẽ tự tử à?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Yexus hais rau lawv tias, “Nej yog neeg ntiajteb, kuv yog neeg qaum ntuj, nej yog ntiajteb li, kuv tsis yog ntiajteb li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ngài phán rằng: Các ngươi bởi dưới mà có; còn ta bởi trên mà có. Các ngươi thuộc về thế gian nầy; còn ta không thuộc về thế gian nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Chúa Jêsus đáp: “Các ngươi ra từ dưới, còn Ta đến từ trên. Các ngươi ra từ thế gian nầy, còn Ta không ra từ thế gian nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ngài nói với họ, “Các ngươi từ dưới ra, Ta từ trên xuống. Các ngươi thuộc về thế gian nầy, Ta không thuộc về thế gian nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ngài giải thích: “Các người xuất thân từ trần thế, còn Ta từ thượng giới; các người từ thế gian nầy mà ra, còn Ta thì không phải từ thế gian nầy.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chúa Giê-xu đáp, “Các ngươi thuộc về trần thế, còn ta từ trên cao xuống. Các ngươi thuộc về trần gian nầy nhưng ta không thuộc về trần gian.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Kuv twb hais rau nej tias nej yuav tuag rau hauv nej lub txim. Yog nej tsis ntseeg tias kuv yog tus ntawd, nej yeej yuav tuag rau hauv nej lub txim.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nên ta đã bảo rằng các ngươi sẽ chết trong tội lỗi mình; vì nếu các ngươi chẳng tin ta là Đấng đó, thì chắc sẽ chết trong tội lỗi các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vì thế, Ta đã bảo các ngươi rằng các ngươi sẽ chết trong tội lỗi mình; vì nếu các ngươi không tin Ta là Đấng Hằng Hữu thì các ngươi sẽ chết trong tội lỗi mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vì thế Ta nói với các ngươi, các ngươi sẽ chết trong tội lỗi mình; trừ phi các ngươi tin Ta là Ðấng ấy, các ngươi sẽ chết trong tội lỗi mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vậy Ta bảo các người rằng các người sẽ chết mất trong tội lỗi mình, vì nếu các người không chịu tin Ta là Đấng Hằng Hữu, thì các người sẽ chết mất trong tội lỗi mình!”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Vì thế ta đã nói rằng các ngươi sẽ chết trong tội lỗi mình. Thật vậy, các ngươi sẽ chết trong tội lỗi mình, nếu các ngươi không tin ta là Đấng từ trời xuống.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Lawv hais rau nws tias, “Koj yog leejtwg?” Yexus hais rau lawv tias, “Kuv yog tus uas kuv twb hais rau nej thaum chiv thawj lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Chúng bèn hỏi Ngài rằng: Vậy thầy là ai? Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Như lời ta đã nói với các ngươi từ ban đầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Họ hỏi Ngài rằng: “Vậy Thầy là ai?” Đức Chúa Jêsus đáp: “Như Ta đã nói với các ngươi từ lúc đầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vậy họ hỏi Ngài, “Thầy là ai?”Ðức Chúa Jesus trả lời họ, “Là Ðấng Ta đã nói với các ngươi từ ban đầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Họ thắc mắc: “Ông là ai?” Đức Giê-su trả lời: “Ta đã chẳng từng bảo các người từ lúc ban đầu sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

25Họ hỏi lại, “Vậy ông là ai?”Chúa Giê-xu đáp, “Ta là Đấng đã nói với các ngươi từ lúc đầu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Kuv tseem tshuav ntau yam uas yuav hais thiab yuav txiav txim ntsig txog nej. Tiamsis tus uas txib kuv los ncaj ncees thiab tej uas kuv tau hnov ntawm tus ntawd, kuv hais rau ntiajteb paub.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ta có nhiều sự nói và đoán xét về các ngươi; nhưng Đấng đã sai ta đến là thật, và điều chi ta nghe bởi Ngài, ta truyền lại cho thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ta có nhiều điều để nói và xét đoán về các ngươi; nhưng Đấng đã sai Ta đến là thật, và Ta công bố cho thế gian những gì Ta đã nghe nơi Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ta còn nhiều điều phải nói và xét đoán liên quan đến các ngươi. Ðấng đã sai Ta là thật, và những gì Ta nghe từ Ngài, Ta nói cho thế gian.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ta có thể nói và phán xét nhiều điều về các người, nhưng vì Đấng đã sai Ta là chân thật, nên Ta chỉ cần thuật lại cho thế gian những gì Ta đã nghe nơi Ngài!”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ta có nhiều điều phải nói và phán đoán về các ngươi. Tuy nhiên ta chỉ nói cho thế gian những điều ta đã nghe từ Đấng sai ta đến. Ngài nói ra sự thật.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Lawv tsis nkag siab tias Yexus hais txog leej Txiv rau lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Chúng không hiểu rằng Ngài phán về Cha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Họ không hiểu rằng Ngài đang nói về Cha cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Họ không hiểu rằng Ngài đang nói với họ về Ðức Chúa Cha,

Bản Dịch Mới (NVB)

27Họ không hiểu Đức Giê-su đã nói về Chúa Cha cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Họ không hiểu là Ngài đang nói với họ về Cha Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Yexus txawm hais tias, “Thaum nej muab Neeg leej Tub tsa rau saud ces nej yuav paub tias kuv yog tus ntawd ntag thiab paub tias kuv tsis ua ib yam dabtsi raws li kuv lub siab xwb, tiamsis leej Txiv qhia li cas kuv kuj hais li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vậy Đức Chúa Jêsus phán rằng: Khi các ngươi treo Con người lên, bấy giờ sẽ biết ta là ai, và biết ta không tự mình làm điều gì, nhưng nói điều Cha ta đã dạy ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vì vậy, Đức Chúa Jêsus nói rằng: “Khi các ngươi treo Con Người lên, lúc ấy các ngươi sẽ biết rằng Ta là Đấng Hằng Hữu, và biết Ta không tự mình làm điều gì, nhưng chỉ công bố những điều Cha dạy Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28nên Ðức Chúa Jesus nói, “Khi các ngươi treo Con Người lên, các ngươi sẽ biết Ta là Ðấng ấy, và Ta không tự mình làm điều gì, nhưng Ta nói những gì Cha đã dạy Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Đức Giê-su tiếp lời: “Khi nào các người treo Con Người lên, lúc ấy các người mới biết rõ Ta chính là Đấng Hằng Hữu. Ta không tự mình làm một việc gì cả, nhưng chỉ truyền lại những gì Cha Ta đã dạy bảo Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nên Chúa Giê-xu tiếp, “Khi các ngươi treo Con Người lên thì sẽ biết rằng ta là Đấng ấy. Các ngươi sẽ biết rằng ta không làm điều gì tự quyền mình, nhưng chỉ nói điều gì Cha chỉ dạy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29Tus uas txib kuv los kuj nrog nraim kuv, nws tsis tso kuv nyob tib leeg, rau qhov kuv pheej ua raws li nws lub siab nyiam.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đấng đã sai ta đến vẫn ở cùng ta, chẳng để ta ở một mình, vì ta hằng làm sự đẹp lòng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Đấng đã sai Ta vẫn ở với Ta, không để Ta một mình, vì Ta luôn luôn làm những điều đẹp lòng Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ðấng đã sai Ta ở với Ta; Ngài không bỏ Ta một mình, vì Ta luôn làm những gì đẹp lòng Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Và Đấng sai Ta lúc nào cũng ở với Ta; Ngài chẳng bao giờ bỏ Ta một mình, vì Ta luôn làm đẹp lòng Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Đấng sai ta đến ở cùng ta. Ngài không để ta một mình, vì ta luôn luôn làm điều vừa lòng Ngài.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30Thaum Yexus hais li ntawd, kuj muaj neeg coob tso siab rau nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Bởi Đức Chúa Jêsus nói như vậy, nên có nhiều kẻ tin Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Khi Ngài nói những điều nầy thì nhiều người tin Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Khi Ngài nói những điều ấy, nhiều người tin Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Khi Ngài nói những lời nầy, nhiều người tin theo Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Sau khi nghe Chúa Giê-xu nói như thế thì nhiều người tin Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31Yexus txawm hais rau cov Yudai uas tso siab rau nws tias, “Yog nej tuav rawv kuv tej lus, nej kuj yog kuv li thwjtim tiag tiag,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Bấy giờ Ngài phán cùng những người Giu-đa đã tin Ngài, rằng: Nếu các ngươi hằng ở trong đạo ta, thì thật là môn đồ ta;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vậy, Đức Chúa Jêsus nói với những người Do Thái đã tin Ngài rằng: “Nếu các ngươi cứ ở trong lời của Ta, thì các ngươi thật là môn đồ Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Bấy giờ Ðức Chúa Jesus nói với những người Do-thái đã tin Ngài, “Nếu các ngươi tiếp tục vâng giữ lời Ta, các ngươi là môn đồ thật của Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Đức Giê-su liền bảo những người Do Thái vừa tin theo Ngài rằng: “Nếu các người kiên trì trong đạo Ta dạy thì các người mới thật là môn đệ của Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Chúa Giê-xu bảo những người Do-thái đã tin Ngài rằng, “Nếu các ngươi trung thành với lời dạy của ta thì các ngươi sẽ là môn đệ thật của ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

32thiab nej yuav paub qhov tseeb, thiab qhov tseeb yuav tso nej nyob ywj pheej.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32các ngươi sẽ biết lẽ thật, và lẽ thật sẽ buông tha các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Các ngươi sẽ biết chân lý, và chân lý sẽ giải phóng các ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Các ngươi sẽ biết sự thật, và sự thật sẽ giải thoát các ngươi được tự do.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Các người sẽ hiểu biết chân lý và chính chân lý đó sẽ giải phóng các người!”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Các ngươi sẽ biết sự thật, và sự thật sẽ giải thoát các ngươi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

33Lawv txawm teb Yexus tias, “ Peb yog Aplahas caj ces, peb tsis txeev ua leejtwg li qhev. Ua li cas koj hais tias, ‘Peb yuav tau nyob ywj pheej’?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Người Giu-đa thưa rằng: Chúng tôi là dòng dõi Áp-ra-ham, chưa hề làm tôi mọi ai, vậy sao thầy nói rằng: Các ngươi sẽ trở nên tự do?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Những người Do Thái nói: “Chúng tôi là dòng dõi Áp-ra-ham, chưa từng làm nô lệ ai, sao Thầy lại nói: ‘Các ngươi sẽ được tự do’?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Họ đáp lời Ngài, “Chúng tôi là dòng dõi của Áp-ra-ham và chưa hề làm nô lệ ai. Làm thế nào Thầy bảo ‘Các ngươi sẽ được tự do’?”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Họ gạn hỏi Ngài: “Chúng tôi là dòng giống Áp-ra-ham, chưa từng làm nô lệ ai, sao Thầy lại bảo chúng tôi sẽ được giải phóng?”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Họ đáp, “Chúng tôi là con cháu Áp-ra-ham, chưa hề làm tôi mọi ai. Tại sao thầy lại nói chúng tôi sẽ được giải thoát?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

34Yexus teb lawv tias, “Kuv hais tseeb rau nej tias, txhua tus uas ua txhaum kuj ua txojkev txhaum li qhev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, ai phạm tội lỗi là tôi mọi của tội lỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Đức Chúa Jêsus đáp: “Thật, Ta bảo thật các ngươi, ai phạm tội là nô lệ cho tội lỗi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ðức Chúa Jesus trả lời họ, “Quả thật, quả thật, Ta nói với các ngươi, ai phạm tội là nô lệ của tội lỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Đức Giê-su đáp lại: “Thật vậy, Ta bảo các người: Người nào phạm tội là nô lệ cho tội lỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Chúa Giê-xu đáp, “Ta bảo thật, ai phạm tội là tôi mọi của tội lỗi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

35Tus qhev tsis nyob hauv lub tsev mus ib txhis, tsuas yog tus tub thiaj nyob mus ib txhis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Vả, tôi mọi không ở luôn trong nhà, mà con thì ở đó luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Nô lệ thì không ở mãi trong nhà, nhưng con cái thì ở đó mãi mãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Nô lệ không ở mãi trong gia đình, nhưng con cái ở mãi trong gia đình.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Làm thân nô lệ thì không ở đời trong nhà, làm con mới được ở luôn!

Bản Phổ Thông (BPT)

35Kẻ tôi mọi không sống mãn đời với gia đình nhưng con cái thì suốt đời thuộc về gia đình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

36Vim li no yog leej Tub tso nej nyob ywj pheej, nej yuav tau nyob ywj pheej tiag tiag li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Vậy nếu Con buông tha các ngươi, các ngươi sẽ thật được tự do.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Vậy, nếu Con giải phóng các ngươi thì các ngươi thật sự được tự do.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Vậy nếu Con giải thoát các ngươi để được tự do, các ngươi sẽ thật sự được tự do.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Vậy, nếu Đức Con giải phóng các người, thì các người mới thật sự được tự do.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Cho nên nếu Con giải thoát các ngươi, thì các ngươi sẽ thật được tự do.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

37Kuv paub tias nej yog Aplahas li caj ces tiamsis nej nrhiav kev muab kuv tua pov tseg vim kuv tej lus tsis tau chaw nyob hauv nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Ta biết rằng các ngươi là dòng dõi Áp-ra-ham, nhưng các ngươi tìm thế để giết ta, vì đạo ta không được chỗ nào ở trong lòng các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Ta biết các ngươi là dòng dõi Áp-ra-ham, nhưng các ngươi lại tìm cách giết Ta, vì lời Ta không có chỗ trong các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ta biết các ngươi là dòng dõi của Áp-ra-ham, nhưng các ngươi đã tìm cách giết Ta, vì lời Ta không có chỗ trong các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Ta biết rõ các người là dòng giống Áp-ra-ham, vậy mà các người lại tìm cách giết Ta, chỉ vì lòng các người không dành một chỗ nào cho đạo Ta cả!

Bản Phổ Thông (BPT)

37Ta biết các ngươi là con cháu Áp-ra-ham. Nhưng các ngươi tìm cách giết ta, vì các ngươi không chấp nhận lời dạy của ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

38Kuv hais txog tej uas kuv pom thaum kuv nrog leej Txiv nyob, nej ua tej uas nej hnov nej leej txiv qhia.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Ta nói điều ta đã thấy nơi Cha ta; còn các ngươi cứ làm điều đã học nơi cha mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Ta nói những điều Ta thấy nơi Cha Ta, còn các ngươi làm những điều các ngươi nghe nơi cha mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ta nói những gì Ta đã thấy nơi Cha Ta, còn các ngươi làm những gì các ngươi đã nghe nơi cha mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Ta truyền lại những gì Ta thấy nơi Cha, còn các người thì làm những gì nghe được nơi cha mình.”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Ta nói điều ta đã thấy nơi Cha, còn các ngươi làm điều cha các ngươi dặn bảo.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

39Lawv teb Yexus tias, “Aplahas yog peb li txiv.” Yexus txawm hais rau lawv tias, “Yog nej yog Aplahas li menyuam, nej yeej yuav ua tej uas Aplahas ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Chúng trả lời rằng: Cha chúng tôi tức là Áp-ra-ham, Đức Chúa Jêsus phán rằng: Nếu các ngươi là con Áp-ra-ham, thì chắc sẽ làm công việc của Áp-ra-ham.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Họ trả lời: “Cha chúng tôi là Áp-ra-ham.” Đức Chúa Jêsus nói: “Nếu các ngươi là con Áp-ra-ham thì phải làm những điều Áp-ra-ham đã làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Họ trả lời và nói với Ngài, “Áp-ra-ham là cha chúng tôi.”Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Nếu các ngươi là con cháu Áp-ra-ham, hãy làm những việc Áp-ra-ham làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Họ đáp: “Cha chúng tôi chính là Áp-ra-ham!” Đức Giê-su nói: “Nếu thật là con cháu Áp-ra-ham, các người hẳn đã hành động như Áp-ra-ham rồi!

Bản Phổ Thông (BPT)

39Họ đáp, “Cha chúng tôi là Áp-ra-ham.”Chúa Giê-xu bảo, “Nếu các ngươi thật là con cháu Áp-ra-ham thì cũng sẽ làm như chính Áp-ra-ham đã làm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

40Kuv twb hais qhov tseeb uas kuv tau hnov ntawm Vajtswv rau nej los nej tseem nrhiav kev tua kuv. Aplahas twb tsis ua li no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Nhưng hiện nay, các ngươi tìm mưu giết ta, là người lấy lẽ thật đã nghe nơi Đức Chúa Trời mà nói với các ngươi; Áp-ra-ham chưa hề làm điều đó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Nhưng bây giờ các ngươi tìm giết Ta, là người đã nói cho các ngươi chân lý nghe được từ Đức Chúa Trời. Áp-ra-ham đã không làm những việc như thế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Nhưng bây giờ các ngươi tìm cách giết Ta, người đã nói cho các ngươi sự thật nghe từ Ðức Chúa Trời. Áp-ra-ham không làm như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Đàng nầy các người lại tìm cách giết Ta, người đã nói cho các người sự thật nghe được từ Đức Chúa Trời. Áp-ra-ham chẳng làm chuyện đó bao giờ!

Bản Phổ Thông (BPT)

40Ta là người nói cho các ngươi biết sự thật mà ta đã nghe từ Thượng Đế, nhưng các ngươi tìm cách giết ta. Áp-ra-ham không hề làm như thế bao giờ!

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

41Nej ua tej uas nej txiv ua.” Lawv hais rau Yexus tias, “Peb tsis yog menyuam tsaub, peb muaj tib leej txiv xwb, yog Vajtswv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Các ngươi làm công việc của cha mình. Chúng nói rằng: Chúng tôi chẳng phải là con ngoại tình; chúng tôi chỉ có một Cha, là Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Các ngươi làm những công việc của cha mình.” Họ nói: “Chúng tôi không phải là con ngoại tình, chúng tôi chỉ có một Cha, là Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Các ngươi đang làm công việc cha các ngươi.”Họ nói với Ngài, “Chúng tôi không phải là con ngoại tình. Chúng tôi chỉ có một cha, đó là Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

41Các người thường làm những việc cha mình chuyên làm!” Họ cãi: “Chúng tôi đây sinh ra đâu phải là thứ con hoang. Cha duy nhất của chúng tôi là Đức Chúa Trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

41Các ngươi làm giống như điều cha mình đã làm.”Họ đáp, “Chúng tôi đâu có phải là con hoang. Thượng Đế là Cha chúng tôi. Chúng tôi chỉ có một Cha mà thôi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

42Yexus hais rau lawv tias, “Yog Vajtswv yog nej leej Txiv, ces nej yuav hlub kuv rau qhov kuv los ntawm Vajtswv los thiab nyob ntawm no lawm. Kuv tsis yog los raws li kuv lub siab xav, yog Vajtswv txib kuv los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ví bằng Đức Chúa Trời là Cha các ngươi thì các ngươi sẽ yêu ta, vì ta bởi Đức Chúa Trời mà ra và từ Ngài mà đến; bởi chưng ta chẳng phải đã đến tự mình đâu, nhưng ấy chính Ngài đã sai ta đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Ngài bảo họ: “Nếu Đức Chúa Trời là Cha các ngươi, thì các ngươi phải yêu thương Ta; vì Ta ra từ Đức Chúa Trời và từ Ngài mà đến, bởi Ta không tự mình đến, nhưng chính Ngài đã sai Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Nếu Ðức Chúa Trời là Cha các ngươi, các ngươi đã yêu mến Ta rồi, vì Ta ra từ Ðức Chúa Trời, và Ta từ Ngài đến. Ta không tự mình đến, nhưng Ngài đã sai Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Đức Giê-su tiếp: “Nếu Đức Chúa Trời thật là Cha của các người, hẳn các người đã yêu thương Ta vì chính Ta đã xuất thân từ Đức Chúa Trời và đang ở đây. Ta không tự mình đến đây nhưng chính Ngài đã sai Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Chúa Giê-xu bảo họ, “Nếu Thượng Đế là Cha thật của các ngươi thì các ngươi sẽ yêu ta vì ta đến từ Thượng Đế và hiện nay ta đang có mặt tại đây. Ta không lấy quyền mình mà đến, nhưng Thượng Đế đã sai ta đến.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

43Ua li cas nej tsis nkag siab tej lus uas kuv hais? Twb yog vim nej mloog tsis taus kuv tej lus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Tại sao các ngươi không hiểu lời ta? Ấy là bởi các ngươi chẳng có thể nghe được đạo của ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Tại sao các ngươi không thể hiểu điều Ta nói? Vì các ngươi không thể nghe được lời của Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Tại sao các ngươi không chịu hiểu những gì Ta nói? Bởi vì các ngươi không thể nghe lời Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Tại sao Ta nói mà các người không hiểu? Chỉ tại các người không hiểu nổi đạo Ta!

Bản Phổ Thông (BPT)

43Các ngươi không hiểu điều ta nói, vì các ngươi không chịu chấp nhận lời dạy của ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

44Nej los ntawm nej txiv uas yog Ntxwg Nyoog, nej xav ua raws li nej txiv lub siab nyiam xwb. Nws yog tus tua neeg thaum chiv keeb thaum ub los lawm, thiab nws tsis nyob hauv qhov tseeb vim nws tsis muaj qhov tseeb kiag li. Thaum nws hais dag, nws kuj hais raws li nws ib txwm hais, rau qhov nws yeej yog tus niag dag, thiab yog cov uas dag leej txiv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Các ngươi bởi cha mình, là ma quỉ, mà sanh ra; và các ngươi muốn làm nên sự ưa muốn của cha mình. Vừa lúc ban đầu nó đã là kẻ giết người, chẳng bền giữ được lẽ thật, vì không có lẽ thật trong nó đâu. Khi nó nói dối, thì nói theo tánh riêng mình, vì nó vốn là kẻ nói dối và là cha sự nói dối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Các ngươi ra từ cha mình là ma quỷ, và muốn làm theo dục vọng của cha mình. Ngay từ đầu nó đã là kẻ giết người, và không đứng trong chân lý vì chân lý không ở trong nó. Khi nó nói dối thì nói theo bản tính của mình, vì nó là kẻ nói dối và là cha của sự nói dối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Các ngươi thuộc về cha các ngươi là Ác Quỷ, và các ngươi muốn làm theo điều cha các ngươi muốn. Nó là kẻ giết người từ ban đầu và không đứng về phía sự thật, vì không có sự thật trong nó. Khi nó nói dối, nó nói theo bản chất của nó, vì nó là kẻ nói dối và cha của sự nói dối.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Chính các người xuất thân từ cha mình là quỷ vương và các người làm theo dục vọng của cha mình. Từ ban đầu đến nay, hắn vẫn là tay giết người. Hắn không chịu đứng về phía sự thật, vì trong người hắn làm gì có sự thật! Khi hắn nói dối là hắn làm theo bản tính hắn, vì hắn chính là kẻ nói dối và là ông tổ của nói dối!

Bản Phổ Thông (BPT)

44Các ngươi thuộc về cha mình là ma quỉ, và làm theo ý muốn nó. Từ lúc đầu nó là kẻ giết người và lúc nào cũng nghịch lại sự thật, vì trong nó chẳng hề có sự thật. Khi nó nói dối, nó lộ bản tính thật của nó, vì nó là đứa nói dối và là cha của sự dối trá.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

45Tiamsis twb yog vim kuv hais qhov tseeb nej thiaj tsis ntseeg kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Nhưng vì ta nói lẽ thật, nên các ngươi không tin ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Nhưng vì Ta nói chân lý nên các ngươi không tin Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Còn Ta, vì Ta nói sự thật nên các ngươi không tin Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Còn Ta đây nói lên sự thật, thế mà các người lại không chịu tin Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Nhưng vì ta nói sự thật nên các ngươi không chịu tin.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

46Nej cov muaj leejtwg hais tau tias kuv muaj txim? Yog kuv hais qhov tseeb, ua li cas nej tsis ntseeg kuv?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Trong các ngươi có ai bắt ta thú tội được chăng?… Nếu ta nói lẽ thật, sao các ngươi không tin ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Có ai trong các ngươi kết tội Ta được không? Nếu Ta nói chân lý, sao các ngươi không tin Ta?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Ai trong các ngươi có thể chứng minh rằng Ta có tội được chăng? Nếu Ta nói sự thật, tại sao các ngươi không tin Ta?

Bản Dịch Mới (NVB)

46Có ai trong vòng các người vạch tội Ta được không? Ta nói sự thật mà các người vẫn không tin Ta?

Bản Phổ Thông (BPT)

46Có ai trong các ngươi buộc tội ta được không? Nếu ta nói sự thật, tại sao các ngươi không tin ta?

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

47Tus uas los ntawm Vajtswv yeej mloog Vajtswv tej lus. Qhov uas nej tsis mloog Vajtswv lus twb yog vim nej tsis los ntawm Vajtswv los.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Ai ra bởi Đức Chúa Trời, thì nghe lời Đức Chúa Trời; cho nên các ngươi chẳng nghe, tại các ngươi không thuộc về Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Ai ra từ Đức Chúa Trời thì nghe lời Đức Chúa Trời. Sở dĩ các ngươi không nghe, vì các ngươi không thuộc về Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Ai thuộc về Ðức Chúa Trời thì nghe lời Ðức Chúa Trời. Vì lẽ đó nên các ngươi không nghe, bởi các ngươi không thuộc về Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

47Người nào thuộc về Đức Chúa Trời thì nghe theo lời của Đức Chúa Trời. Sở dĩ các người không nghe chỉ vì các người không thuộc về Đức Chúa Trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

47Ai thuộc về Thượng Đế thì nghe lời Thượng Đế. Các ngươi không thuộc về Thượng Đế nên các ngươi không nghe lời Ngài.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

48Cov Yudai teb Yexus tias, “Qhov uas peb hais tias koj yog neeg Xamali thiab koj raug dab ntawd tsis tseeb lov?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Người Giu-đa thưa rằng: Chúng tôi nói thầy là người Sa-ma-ri, và bị quỉ ám, há không phải sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Những người Do Thái đáp: “Chúng tôi nói Thầy là người Sa-ma-ri và bị quỷ ám, không đúng lắm sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Người Do-thái trả lời và nói với Ngài, “Chúng tôi đã chẳng nói rằng Thầy là người Sa-ma-ri và bị quỷ ám, không đúng sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

48Mấy người Do Thái gạn hỏi: “Chúng tôi bảo ông chính là hạng người Sa-ma-ri và đang bị quỷ ám, không đúng sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

48Người Do-thái đáp, “Chúng tôi bảo ông là người Xa-ma-ri và bị quỉ ám, có đúng không?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

49Yexus teb tias, “Kuv tsis raug dab. Kuv hwm kuv leej Txiv tiamsis nej saib tsis taus kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ta chẳng phải bị quỉ ám, nhưng ta tôn kính Cha ta, còn các ngươi làm nhục ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Đức Chúa Jêsus trả lời: “Ta không bị quỷ ám, nhưng Ta tôn vinh Cha Ta, còn các ngươi thì làm nhục Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Ðức Chúa Jesus đáp, “Ta không bị quỷ ám, nhưng Ta tôn kính Cha Ta, còn các ngươi làm nhục Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

49Đức Giê-su trả lời: “Ta đây chẳng có quỷ ma nào ám cả mà chỉ đang suy tôn Cha Ta, còn các người cứ nhục mạ Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

49Chúa Giê-xu trả lời, “Ta không bị quỉ ám. Ta tôn kính Cha ta, còn các ngươi làm nhục ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

50Kuv tsis nrhiav koob meej rau kuv. Muaj ib tug nrhiav rau kuv thiab nws yog tus uas yuav txiav txim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Ta chẳng tìm sự vinh hiển ta, có một Đấng tìm và đoán xét.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Ta không tìm vinh quang cho riêng mình; đã có Đấng tìm điều ấy và xét đoán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Ta không tìm vinh hiển cho mình, có một Ðấng tìm và xét đoán.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Chính Ta không tìm vinh quang cho riêng mình, đã có Đấng lo tìm và định liệu cho Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

50Ta không tìm kiếm uy danh cho riêng mình. Có một Đấng đang tìm uy danh cho ta. Ngài là quan án xét xử.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

51Kuv hais tseeb rau nej tias, yog leejtwg tuav rawv kuv tej lus, tus ntawd yuav tsis ntsib txojkev tuag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, nếu kẻ nào giữ lời ta, sẽ chẳng thấy sự chết bao giờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Thật, Ta bảo thật các ngươi, nếu người nào giữ lời Ta thì sẽ không bao giờ thấy sự chết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Quả thật, quả thật, Ta nói với các ngươi, nếu ai vâng giữ lời Ta, người ấy sẽ không bao giờ thấy sự chết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

51Thật vậy, Ta bảo các người: Người nào vâng giữ đạo Ta sẽ không bao giờ chết!”

Bản Phổ Thông (BPT)

51Ta bảo thật, người nào vâng theo lời dạy của ta sẽ chẳng bao giờ chết.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

52Cov Yudai hais rau Yexus tias, “Nimno peb paub lawm tias yeej yog koj raug dab. Aplahas twb tuag lawm thiab cov xibhwb cev Vajtswv lus kuj tuag tag lawm tiamsis koj hais tias, yog leejtwg tuav rawv kuv tej lus, tus ntawd yuav tsis tau sim txojkev tuag li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Người Giu-đa nói rằng: Bây giờ chúng tôi thấy rõ thầy bị quỉ ám; Áp-ra-ham đã chết, các đấng tiên tri cũng vậy, mà thầy nói: Nếu kẻ nào giữ lời ta sẽ chẳng hề chết!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Những người Do Thái nói: “Bây giờ, chúng tôi biết rõ Thầy bị quỷ ám. Áp-ra-ham đã chết, các nhà tiên tri cũng vậy; thế mà Thầy nói: ‘Nếu người nào giữ lời Ta sẽ không bao giờ nếm trải sự chết.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52Bấy giờ người Do-thái nói với Ngài, “Bây giờ chúng tôi biết rằng Thầy đã bị quỷ ám. Áp-ra-ham đã chết, các vị tiên tri cũng thế, vậy mà Thầy lại nói, ‘Nếu ai vâng giữ lời Ta, người ấy sẽ không bao giờ nếm trải sự chết.’

Bản Dịch Mới (NVB)

52Người Do Thái liền tiếp: “Bây giờ chúng tôi biết rõ ông bị quỷ ám thật rồi! Áp-ra-ham đã chết, các tiên tri của Chúa cũng không còn, vậy mà ông lại nói người nào vâng giữ đạo Ta sẽ không bao giờ chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

52Người Do-thái bảo Chúa Giê-xu, “Bây giờ chúng tôi thấy đúng là ông bị quỉ ám! Áp-ra-ham và các nhà tiên tri cũng đã chết còn ông bảo rằng, ‘Người nào vâng theo lời dạy của ta sẽ chẳng bao giờ chết!’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

53Koj loj dhau peb txiv Aplahas uas twb tuag lawd lov? Cov xibhwb cev Vajtswv lus kuj tuag tag lawm thiab. Koj khav tias koj yog leejtwg?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Thầy lại trọng hơn cha chúng tôi, Áp-ra-ham, là người đã chết sao? Các đấng tiên tri cũng đã chết; thầy mạo xưng mình là ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Có phải Thầy vĩ đại hơn Áp-ra-ham, tổ phụ chúng tôi, là người đã chết rồi chăng? Các nhà tiên tri cũng đã chết! Thầy tự cho mình là ai?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53Chẳng lẽ Thầy lớn hơn tổ phụ chúng tôi là Áp-ra-ham, một người đã chết rồi sao? Các vị tiên tri cũng đã chết rồi. Thầy tự cho mình là ai?”

Bản Dịch Mới (NVB)

53Chẳng lẽ ông hơn cả tổ Áp-ra-ham của chúng ta và các tiên tri đã qua đời rồi sao? Ông tự cho mình là ai?”

Bản Phổ Thông (BPT)

53Ông tổ chúng tôi là Áp-ra-ham đã chết; ông dám cho mình lớn hơn Áp-ra-ham sao? Các nhà tiên tri cũng đã chết. Vậy ông tự xưng là ai?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

54Yexus teb tias, “Yog kuv huas koob meej rau kuv, kuv lub koob meej ntawd tsis muaj qabhau dabtsi. Kuv txiv yog tus uas muab koob meej rau kuv, yog tus uas nej hais tias yog nej tus Vajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Nếu ta tự tôn vinh, thì sự vinh hiển ta chẳng ra gì; ấy là Cha ta làm vinh hiển ta, là Đấng các ngươi xưng là Đức Chúa Trời của mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Đức Chúa Jêsus đáp: “Nếu Ta tự tôn vinh mình thì vinh quang của Ta chẳng ra gì. Chính Cha tôn vinh Ta, Ngài là Đấng các ngươi gọi là Đức Chúa Trời của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54Ðức Chúa Jesus đáp, “Nếu Ta tôn vinh mình thì vinh hiển đó chẳng ra gì, nhưng Cha Ta tôn vinh Ta; Ngài là Ðấng các ngươi vẫn xưng là Ðức Chúa Trời của mình;

Bản Dịch Mới (NVB)

54Đức Giê-su đáp: “Nếu Ta tự tôn vinh ta thì chẳng vinh quang gì! Chính Cha Ta tôn vinh Ta. Ngài là Đấng các người vẫn xưng tụng là Đức Chúa Trời của mình,

Bản Phổ Thông (BPT)

54Chúa Giê-xu đáp, “Nếu ta tự tìm vinh dự cho mình thì vinh dự ấy không có giá trị gì. Đấng tôn cao ta là Cha ta trên trời. Đấng mà các ngươi nhận là Thượng Đế mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

55Nej twb tsis paub nws, tiamsis kuv paub nws. Yog kuv hais tias kuv tsis paub nws, kuj yog kuv dag ib yam li nej. Tiamsis kuv paub nws thiab kuv tuav rawv nws tej lus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

55Dầu vậy, các ngươi chưa biết Ngài đâu; còn ta thì biết. Và nếu ta nói rằng ta không biết Ngài, ta sẽ cũng nói dối như các ngươi vậy; song ta biết Ngài, và ta giữ lời Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

55Các ngươi không biết Ngài nhưng Ta biết Ngài. Nếu Ta nói Ta không biết Ngài thì Ta cũng nói dối như các ngươi. Nhưng Ta thật biết Ngài và giữ lời Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

55nhưng các ngươi không biết Ngài, còn Ta biết Ngài. Nếu Ta nói Ta không biết Ngài, Ta sẽ trở thành một kẻ nói dối như các ngươi, nhưng Ta biết Ngài và vâng giữ lời Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

55nhưng các người có biết Ngài đâu, còn chính Ta mới thật biết Ngài! Nếu Ta bảo Ta không biết Ngài, thì Ta cũng dối trá như các người. Nhưng Ta biết Ngài và vâng giữ đạo Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

55Các ngươi chưa thật biết Ngài, nhưng ta biết Ngài. Nếu ta nói ta không biết Ngài, thì ta cũng nói dối như các ngươi. Nhưng ta biết Ngài và vâng lời Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

56Nej txiv Aplahas zoo siab uas yuav tau pom kuv hnub. Nws twb pom lawm thiab zoo siab kawg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

56Cha các ngươi là Áp-ra-ham đã nức lòng nhìn thấy ngày của ta; người đã thấy rồi, và mừng rỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

56Cha các ngươi là Áp-ra-ham vui mừng mong được thấy ngày của Ta; người đã thấy và mừng rỡ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

56Tổ phụ các ngươi là Áp-ra-ham vui mừng mong thấy ngày của Ta; bây giờ ông đã thấy và vui mừng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

56Áp-ra-ham, tổ phụ các người từng hớn hở trông mong được thấy ngày của Ta, người đã thấy và mừng rỡ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

56Tổ tiên các ngươi là Áp-ra-ham, hớn hở mong được thấy ngày ta đến trần gian. Ông đã thấy và mừng rỡ.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

57Cov Yudai txawm hais rau Yexus tias, “Koj hnub nyoog twb tsis tau txog tsib caug xyoo, koj txawm siv pom Aplahas lawm lov?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

57Người Giu-đa nói rằng: Thầy chưa đầy năm mươi tuổi, mà đã thấy Áp-ra-ham!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

57Những người Do Thái nói: “Thầy chưa đầy năm mươi tuổi mà đã thấy Áp-ra-ham!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

57Người Do-thái nói với Ngài, “Thầy chưa được năm mươi tuổi mà đã thấy Áp-ra-ham sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

57Mấy người Do Thái nói với Ngài: “Ông chưa đầy năm mươi tuổi mà đã thấy Áp-ra-ham rồi sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

57Người Do-thái bảo, “Ông làm sao mà thấy được Áp-ra-ham trong khi ông chưa đầy năm mươi tuổi?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

58Yexus hais rau lawv tias, “Kuv hais tseeb rau nej tias, thaum tsis tau yug Aplahas, kuv yeej yog kuv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

58Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, trước khi chưa có Áp-ra-ham, đã có ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

58Đức Chúa Jêsus đáp: “Thật, Ta bảo thật các ngươi, trước khi Áp-ra-ham hiện hữu, Ta hằng hữu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

58Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Quả thật, quả thật, Ta nói với các ngươi, trước khi Áp-ra-ham sinh ra, Ta đã hiện hữu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

58Đức Giê-su đáp: “Thật vậy, Ta bảo các người: Trước khi có Áp-ra-ham, Ta hằng hữu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

58Chúa Giê-xu đáp, “Ta bảo thật, trước khi Áp-ra-ham sinh ra đã có ta.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

59Lawv txawm khaws pob zeb yuav ntaus nws, tiamsis Yexus cia li tsiv nraim tawm dhau hauv lub tuam tsev lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

59Bấy giờ chúng lấy đá đặng quăng vào Ngài; nhưng Đức Chúa Jêsus đi lén trong chúng, ra khỏi đền thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

59Họ liền nhặt đá để ném Ngài, nhưng Đức Chúa Jêsus lánh đi, và ra khỏi đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

59Nghe vậy họ lượm đá để ném Ngài, nhưng Ðức Chúa Jesus lánh đi và ra khỏi đền thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

59Họ liền lượm đá để ném chết Ngài. Nhưng Đức Giê-su lánh mặt, rời khỏi đền thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

59Khi nghe Ngài nói thế thì họ liền lượm đá để ném Ngài, nhưng Chúa Giê-xu lẩn tránh và ra khỏi đền thờ.