So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1耶穌往前走的時候,看見一個生來就失明的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Chúa Jêsus vừa đi qua, thấy một người mù từ thuở sanh ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đang khi đi đường, Đức Chúa Jêsus thấy một người mù từ lúc mới sinh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trong khi Ðức Chúa Jesus đi đường, Ngài thấy một người mù từ lúc sinh ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Dọc đường đi, Đức Giê-su thấy một người mù từ thuở sinh ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa Giê-xu đang đi đường, Ngài thấy một người mù từ lúc mới sinh.

和合本修訂版 (RCUV)

2門徒問耶穌:「拉比,這人生來失明,是誰犯了罪?是這人還是他的父母呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Môn đồ hỏi Ngài rằng: Thưa thầy, ai đã phạm tội, người hay là cha mẹ người, mà người sanh ra thì mù như vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Các môn đồ hỏi Ngài: “Thưa Thầy, ai là người đã phạm tội, người nầy hay cha mẹ anh ta, khiến anh ta mới sinh ra đã bị mù?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Các môn đồ Ngài hỏi Ngài, “Thưa Thầy, ai đã phạm tội, ông nầy hay cha mẹ ông, mà vừa sinh ra ông đã bị mù?”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Các môn đệ hỏi Ngài: “Thưa Thầy, vì tội của ai? Của anh này hay của cha mẹ mà anh phải chịu sinh ra mù lòa?”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Các môn đệ hỏi Ngài, “Thưa thầy, tại tội lỗi của anh nầy hay của cha mẹ mà anh sinh ra đã bị mù?”

和合本修訂版 (RCUV)

3耶穌回答:「既不是這人犯了罪,也不是他的父母,而是要在他身上顯出上帝的作為來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Đó chẳng phải tại người hay tại cha mẹ đã phạm tội; nhưng ấy để cho những việc Đức Chúa Trời được tỏ ra trong người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Chúa Jêsus đáp: “Không phải vì anh nầy, hay cha mẹ anh đã phạm tội; nhưng để công việc của Đức Chúa Trời được tỏ ra trong anh ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðức Chúa Jesus đáp, “Không phải vì ông hay cha mẹ ông đã phạm tội, nhưng để việc của Ðức Chúa Trời được thể hiện qua ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đức Giê-su trả lời: “Chẳng phải vì anh ta hay ông bà cha mẹ anh phạm tội đâu, nhưng để việc làm của Đức Chúa Trời được thể hiện trong anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúa Giê-xu đáp, “Không phải tại tội của anh hay của cha mẹ mà anh bị mù. Anh bị mù để cho quyền năng của Thượng Đế được bày tỏ trong anh ta.

和合本修訂版 (RCUV)

4趁着白日,我們必須做差我來的那位的工;黑夜來到,就沒有人能做工了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Trong khi còn ban ngày, ta phải làm trọn những việc của Đấng đã sai ta đến; tối lại, thì không ai làm việc được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lúc còn ban ngày, chúng ta phải làm những công việc của Đấng đã sai Ta; đêm đến, không ai có thể làm việc được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðang khi còn ban ngày Ta phải làm những việc của Ðấng đã sai Ta; đêm đến không ai làm việc nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi còn ban ngày, chúng ta phải làm những công tác của Đấng đã sai Ta đến, kẻo khi đêm xuống, không ai làm việc được nữa!

Bản Phổ Thông (BPT)

4Trong khi còn ban ngày, chúng ta phải làm việc của Đấng đã sai ta đến. Đêm xuống thì không ai làm việc được.

和合本修訂版 (RCUV)

5我在世上的時候,是世上的光。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đương khi ta còn ở thế gian, ta là sự sáng của thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đang lúc Ta còn ở thế gian, Ta là ánh sáng của thế gian.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bao lâu Ta còn ở thế gian, Ta là ánh sáng của thế gian.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đang khi còn ở trần thế, Ta là ánh sáng cho nhân loại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Trong khi còn ở trong thế gian ta là ánh sáng của thế gian.”

和合本修訂版 (RCUV)

6耶穌說了這些話,就吐唾沫在地上,用唾沫和了泥抹在盲人的眼睛上,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nói xong, Ngài nhổ xuống đất, lấy nước miếng trộn thành bùn, và đem xức trên mắt người mù.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nói xong, Ngài nhổ xuống đất, lấy nước bọt hòa thành bùn và bôi vào mắt người mù,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nói như thế xong Ngài nhổ nước miếng xuống đất, trộn thành bùn, lấy bùn ấy bôi lên mắt người mù,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nói xong, Ngài nhổ nước bọt xuống đất hòa bùn, rồi bôi vào mắt người mù

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nói xong Ngài nhổ nước miếng xuống đất trộn thành bùn xức vào mắt người mù.

和合本修訂版 (RCUV)

7對他說:「你到西羅亞池子裏去洗。」(西羅亞翻出來就是「奉差遣」。)於是他去,洗了,回來就看見了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đoạn, Ngài phán cùng người rằng: Hãy đi, rửa nơi ao Si-lô-ê (nghĩa là chịu sai đi). Vậy, người đi đến ao đó, rửa, và trở lại, thì được thấy rõ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7rồi bảo anh ta: “Hãy đi và rửa nơi hồ Si-lô-ê” (từ nầy có nghĩa là “được sai đi”). Vậy, anh ta đi và rửa, rồi trở lại thì thấy được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7rồi bảo ông, “Hãy đến Ao Si-lô-am và rửa.” (Si-lô-am có nghĩa là ‘Ðược sai đi’). Vậy ông đi, rửa, và trở lại, mắt ông thấy được.

Bản Dịch Mới (NVB)

7và bảo: “Hãy đến rửa ở ao Si-lô-am”, Si-lô-am có nghĩa là “được sai đi”. Vì vậy người ấy đi ra ao, rửa, rồi trở lại thì được thấy rõ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Rồi Ngài bảo anh, “Đi đến hồ Xi-lôm rửa đi.” (Xi-lôm có nghĩa là “người được sai đi.”) Anh đi rửa và khi trở về thì mắt thấy được.

和合本修訂版 (RCUV)

8他的鄰舍和素常見他討飯的人,就說:「這不是那從前坐着討飯的人嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Xóm giềng người mù và những kẻ trước kia từng thấy người đi ăn mày đều nói rằng: Nầy có phải là người vẫn ngồi ăn xin đó chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Láng giềng và những người trước đây đã thấy anh ăn xin, nói rằng: “Đây có phải là người vẫn ngồi ăn xin đó không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Láng giềng của ông và những người từng thấy ông ăn xin trước kia bèn nói, “Ðây có phải là người lâu nay vẫn ngồi ăn xin không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Hàng xóm láng giềng và những người vẫn thường thấy anh ta ăn xin trước kia hỏi nhau: “Có phải anh nầy là người hay ngồi ăn xin không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hàng xóm, láng giềng và những người đã thấy anh thường ăn xin mới hỏi, “Đây có phải là người trước kia vẫn ngồi ăn xin không?”

和合本修訂版 (RCUV)

9有的說:「是他」;又有的說:「不是,卻是像他。」他自己說:「是我。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người thì nói: Ấy là hắn; kẻ lại nói: Không phải, song một người nào giống hắn. Người mù nói rằng: Chính tôi đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người thì nói: “Đúng là anh ta”; kẻ lại bảo: “Không phải, nhưng là một người nào đó giống anh ta.” Còn anh ta nói: “Chính tôi đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Người thì nói, “Anh ấy chứ ai,” kẻ khác lại bảo, “Không đâu, chắc ai giống anh ấy.” Nhưng ông nói, “Chính tôi đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Một số thì bảo đúng là anh ta, số khác lại nói: “Không phải, một người nào đó giống hắn!” Anh ta lên tiếng: “Chính tôi đây mà!”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Người thì nói, “Chính hắn chứ ai!” Nhưng kẻ khác bảo, “Không, chắc là một người nào giống hắn thôi.” Anh mù nói, “Chính tôi đây.”

和合本修訂版 (RCUV)

10於是他們對他說:「你的眼睛是怎麼開的呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chúng bèn hỏi người rằng: Tại sao mắt ngươi đã mở được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Họ hỏi anh ta: “Thế thì, làm sao mắt anh lại mở ra được?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Họ hỏi ông, “Làm sao mắt anh thấy được vậy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Họ liền hỏi anh: “Vậy thì làm sao mắt anh sáng được?”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Họ hỏi, “Làm sao mà bây giờ anh thấy được?”

和合本修訂版 (RCUV)

11那人回答:「有一個名叫耶穌的,他和了泥抹我的眼睛,對我說:『你到西羅亞池子去洗。』我去一洗,就看見了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người trả lời rằng: Người tên gọi là Jêsus kia đã hòa bùn, xức mắt tôi, và nói rằng: Hãy đi đến rửa nơi ao Si-lô-ê. Vậy, tôi đi đến, rửa tại đó, rồi thấy được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Anh đáp: “Một người tên là Jêsus đã hòa bùn bôi vào mắt tôi, và bảo tôi hãy đi đến hồ Si-lô-ê mà rửa. Vậy tôi đã đi, rửa và thấy được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ông trả lời, “Người tên là Jesus lấy bùn bôi vào mắt tôi, rồi bảo tôi đến Ao Si-lô-am và rửa. Tôi đến đó, rửa, và thấy được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Anh ta trả lời: “Một người tên là Giê-su hòa bùn bôi lên mắt tôi và bảo tôi đi đến ao Si-lô-am rửa cho sạch. Tôi đi rửa thì mắt được sáng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Anh đáp, “Có một ông tên Giê-xu lấy bùn xức vào mắt tôi rồi bảo tôi đi rửa ở hồ Xi-lôm. Tôi đi rửa xong liền thấy đường.”

和合本修訂版 (RCUV)

12他們對他說:「那個人在哪裏?」他說:「我不知道。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chúng hỏi rằng: Người ấy ở đâu? Người trả lời rằng: Tôi không biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Họ lại hỏi: “Ông ấy ở đâu?” Anh đáp: “Tôi không biết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Họ lại hỏi ông, “Người ấy đâu rồi?”Ông đáp, “Tôi không biết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Họ hỏi tiếp: “Người ấy ở đâu?” Anh ta trả lời: “Tôi không biết!”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Họ hỏi, “Ông ta đâu?”Anh đáp, “Tôi không biết.”

和合本修訂版 (RCUV)

13他們把以前失明的那個人帶到法利賽人那裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chúng dẫn người trước đã mù đó đến cùng người Pha-ri-si.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Họ dẫn người trước đây bị mù đến với những người Pha-ri-si.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Họ dẫn người trước đã mù đến gặp những người Pha-ri-si.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Họ dẫn người vốn bị mù đến các người Pha-ri-si.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Cho nên họ liền dẫn người trước bị mù đến với các người Pha-ri-xi.

和合本修訂版 (RCUV)

14耶穌和泥開他眼睛的那一天是安息日。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vả, ấy là ngày Sa-bát mà Đức Chúa Jêsus đã hòa bùn và mở mắt cho người đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ngày Đức Chúa Jêsus hòa bùn và mở mắt cho người mù là ngày sa-bát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Số là ngày Ðức Chúa Jesus hòa bùn và mở mắt cho ông lại nhằm vào ngày Sa-bát.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Hôm Đức Giê-su hòa bùn chữa cho người nầy sáng mắt là ngày Sa-bát.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngày mà Chúa Giê-xu lấy bùn chữa lành anh mù là ngày Sa-bát.

和合本修訂版 (RCUV)

15法利賽人又問他是怎麼得看見的。他對他們說:「他把泥抹在我的眼睛上,我一洗,就看見了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người Pha-ri-si lại hỏi người thế nào được sáng mắt lại. Người rằng: Người ấy rà bùn vào mắt tôi, tôi rửa rồi thấy được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Những người Pha-ri-si lại hỏi anh được sáng mắt cách nào. Anh đáp: “Ông ấy bôi bùn vào mắt tôi, tôi rửa, rồi thấy được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy những người Pha-ri-si lại hỏi ông làm thế nào ông có được thị giác. Ông trả lời họ, “Người ấy lấy bùn bôi vào mắt tôi, tôi đi rửa và thấy được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Người Pha-ri-si lại chất vấn: “Sao anh thấy được?” Anh ta trả lời: “Ông ấy bôi bùn lên mắt tôi, tôi đi rửa sạch thì thấy được!”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các người Pha-ri-xi hỏi anh, “Làm sao anh thấy đường được vậy?”Anh đáp, “Ông ấy lấy bùn xức vào mắt tôi, tôi rửa xong, bây giờ thấy được.”

和合本修訂版 (RCUV)

16於是法利賽人中有的說:「這個人不是從上帝來的,因為他不守安息日。」另有的說:「一個罪人怎能行這樣的神蹟呢?」他們之間就產生了分裂。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Có mấy kẻ trong những người Pha-ri-si bèn nói rằng: Người nầy không phải từ Đức Chúa Trời đến đâu, vì không giữ ngày Sa-bát. Nhưng kẻ khác rằng: Một kẻ có tội làm phép lạ như vậy thể nào được? Rồi họ bèn chia phe ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vài người trong nhóm Pha-ri-si nói: “Người nầy không phải đến từ Đức Chúa Trời, vì không giữ ngày sa-bát.” Số khác thì nói: “Một người tội lỗi sao có thể làm được những dấu lạ như vậy?” Và giữa họ có sự chia rẽ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vài người Pha-ri-si nói, “Người ấy không phải từ Ðức Chúa Trời đâu, vì người ấy không giữ ngày Sa-bát.” Nhưng những người khác nói, “Một người có tội làm sao làm một phép lạ như thế được?” Rồi họ chia rẽ nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Một vài người trong nhóm Pha-ri-si liền nói: “Người nầy không thể nào đến từ Đức Chúa Trời vì đã không kiêng giữ ngày Sa-bát.” Nhưng một số người khác lại lý luận: “Làm sao một người có tội có thể làm dấu lạ như vậy được?” Thế là họ chia phe chống nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vài người Pha-ri-xi nói rằng, “Người nầy không phải từ Thượng Đế đến đâu, vì không tôn trọng ngày Sa-bát.”Nhưng kẻ khác cãi, “Người có tội sao làm được những phép lạ như thế nầy?” Thế là họ bất đồng ý và chia phe ra.

和合本修訂版 (RCUV)

17於是他們又對那盲人說:「他開了你的眼睛,你說他是怎樣的人呢?」他說:「他是個先知。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Bấy giờ chúng hỏi người mù nữa rằng: Còn ngươi, về người đã làm sáng mắt ngươi đó, thì ngươi nói làm sao? Người trả lời rằng: Ấy là một đấng tiên tri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì vậy, họ lại hỏi người mù: “Còn anh, anh nói gì về người đã làm cho anh sáng mắt?” Anh đáp: “Ông ấy là một nhà tiên tri.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Họ lại hỏi người mù nữa, “Anh nghĩ người đã mở mắt anh là ai?”Ông đáp, “Người ấy là một đấng tiên tri.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vậy nên những người Pha-ri-si vặn hỏi người mù một lần nữa: “Theo anh thì người đã chữa lành mắt anh là ai?” Anh ta đáp: “Người ấy phải là một vị tiên tri của Chúa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Họ hỏi người mù, “Anh nghĩ sao về người đã chữa cho anh được sáng mắt?”Anh đáp, “Ông ta là nhà tiên tri.”

和合本修訂版 (RCUV)

18猶太人不信他以前是失明,後來能看見的,等到叫了他的父母來,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Song le, người Giu-đa không tin rằng người ấy trước đã mù mà được sáng lại, cho đến khi gọi cha mẹ người đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Tuy nhiên, người Do Thái không tin rằng người nầy trước đây đã mù mà nay lại thấy được, cho đến lúc họ gọi cha mẹ anh ta đến

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Người Do-thái không tin rằng trước kia ông đã mù mà nay thấy được cho đến khi họ gọi cha mẹ ông đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng các người Do Thái không chịu tin rằng anh ta vốn mù lòa mà nay lại thấy được, cho đến khi họ đòi cha mẹ người có mắt vừa được sáng đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Người Do-thái không tin rằng một người trước kia bị mù mà bây giờ lại thấy đường nên họ cho gọi cha mẹ anh đến.

和合本修訂版 (RCUV)

19問他們說:「這是你們的兒子嗎?你們說他生來是失明的,現在怎麼看見了呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Họ gạn hỏi rằng: Đây có quả thật là con trai các ngươi mà các ngươi nói rằng nó mù từ thuở sanh ra chăng? Thế thì, sao bây giờ nó sáng vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19và hỏi rằng: “Đây có phải là con trai ông bà, người mà ông bà nói đã bị mù từ lúc mới sinh không? Thế sao bây giờ anh ta lại thấy được?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Họ hỏi ông bà, “Có phải đây là con trai của ông bà mà ông bà nói nó đã mù từ lúc sinh ra không? Vậy tại sao bây giờ nó thấy được?”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Họ tra hỏi: “Đây có phải là con của ông bà đã bị mù lòa từ khi sinh ra không? Làm sao bây giờ nó thấy được?”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Họ hỏi, “Đây có phải là đứa con mà ông bà nói là bị mù không? Sao bây giờ nó thấy được?”

和合本修訂版 (RCUV)

20他的父母就回答說:「他是我們的兒子,生來就失明,這是我們知道的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Cha mẹ người trả lời rằng: Chúng tôi nhìn biết là con trai chúng tôi đó đã mù từ thuở sanh ra;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Cha mẹ anh ta trả lời: “Chúng tôi biết đây chính là con trai chúng tôi, cháu bị mù từ lúc mới sinh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Cha mẹ ông trả lời họ và nói, “Chúng tôi biết rằng đây là con chúng tôi, và nó đã bị mù từ lúc sinh ra,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Cha mẹ anh ta thưa: “Chúng tôi nhận đây chính là con chúng tôi mù lòa từ lúc mới sinh,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Cha mẹ anh đáp, “Đúng nó là con chúng tôi, nó bị mù từ lúc mới sinh.

和合本修訂版 (RCUV)

21至於他現在怎麼能看見,我們卻不知道;是誰開了他的眼睛,我們也不知道。他已經是成人,你們問他吧,他自己會說。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21nhưng hiện nay tại làm sao thấy được, thì chúng tôi không rõ. Chúng tôi cũng không biết ai mở mắt nó nữa. Hãy hỏi nó, nó đã đủ tuổi, chính nó sẽ nói cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng bây giờ làm thế nào cháu thấy được thì chúng tôi không biết. Chúng tôi cũng không biết ai đã mở mắt cho cháu. Các ông cứ hỏi cháu, cháu đã đủ tuổi rồi, nó sẽ tự nói.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21nhưng bây giờ làm sao nó thấy được, chúng tôi không biết, hoặc ai đã mở mắt nó, chúng tôi không biết. Nó đã trưởng thành rồi, hãy hỏi nó, nó sẽ nói cho.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21nhưng làm sao nó thấy được thì chúng tôi không biết, hay ai mở mắt nó, chúng tôi cũng không hay. Các ông cứ hỏi nó, nó đã khôn lớn rồi, việc nó để nó khai!”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng chúng tôi cũng không hiểu tại sao bây giờ nó thấy được hoặc ai đã mở mắt cho nó. Các ông hãy hỏi nó đi vì nó lớn rồi, nó tự trả lời được.”

和合本修訂版 (RCUV)

22他父母說這些話,是怕猶太人,因為猶太人已經商定,若有宣認耶穌是基督的,要把他趕出會堂。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Cha mẹ người nói vậy, vì sợ dân Giu-đa; bởi dân Giu-đa đã định rằng hễ ai xưng Đức Chúa Jêsus là Đấng Christ, thì phải bị đuổi ra khỏi nhà hội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Cha mẹ người mù nói vậy vì sợ người Do Thái, vì người Do Thái đã thỏa thuận rằng nếu ai xưng Đức Chúa Jêsus là Đấng Christ thì bị khai trừ khỏi nhà hội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Cha mẹ ông nói vậy vì họ sợ người Do-thái. Số là người Do-thái đã thỏa thuận trước với nhau rằng, hễ ai xưng nhận Ðức Chúa Jesus là Ðấng Christ, người ấy sẽ bị khai trừ khỏi hội đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Cha mẹ anh ta nói như vậy, vì sợ người Do Thái. Những người Do Thái đã quyết định khai trừ khỏi hội đường người nào xưng Đức Giê-su là Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Cha mẹ anh nói thế vì sợ người Do-thái. Họ vốn đồng ý với nhau rằng, hễ ai xưng nhận Chúa Giê-xu là Đấng Cứu Thế, sẽ bị đuổi ra khỏi hội đường.

和合本修訂版 (RCUV)

23因此他父母說「他已經是成人,你們問他吧」。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ấy vì cớ đó nên cha mẹ người nói rằng: Nó đã đủ tuổi, hãy hỏi nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vì vậy, cha mẹ người mù mới nói: “Cháu đủ tuổi rồi, cứ hỏi nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vì thế cha mẹ ông nói, “Nó đã trưởng thành rồi, hãy hỏi nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Cho nên cha mẹ anh ta mới nói: “Nó đã khôn lớn rồi, cứ hỏi nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Vì thế nên cha mẹ anh mới nói, “Nó lớn rồi, hãy hỏi nó đi.”

和合本修訂版 (RCUV)

24於是法利賽人第二次叫了那以前失明的人來,對他說:「你要將榮耀歸給上帝,我們知道這人是個罪人。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vậy, người Pha-ri-si gọi người trước đã mù một lần nữa, mà nói rằng: Hãy ngợi khen Đức Chúa Trời, chúng ta biết người đó là kẻ có tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Một lần nữa, những người Pha-ri-si lại gọi người trước đây đã bị mù, và nói: “Hãy tôn vinh Đức Chúa Trời! Chúng tôi biết người nầy là kẻ có tội.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vậy họ gọi người trước đã mù trở vào lần thứ hai và nói với ông, “Hãy tôn vinh Ðức Chúa Trời. Chúng tôi biết người ấy là một kẻ tội lỗi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Họ lại đòi người vốn bị mù ra một lần nữa và bảo: “Có Trời chứng giám, chúng ta biết rõ hắn là một người tội lỗi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Một lần nữa họ gọi người trước kia bị mù đến bảo, “Anh hãy hứa danh dự trước mặt Thượng Đế là anh sẽ nói sự thật! Chúng ta biết người nầy là kẻ tội lỗi.”

和合本修訂版 (RCUV)

25那人就回答:「他是不是個罪人,我不知道;有一件事我知道,我本來是失明的,現在我看見了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Người trả lời rằng: Tôi chẳng biết người có phải là kẻ có tội chăng, chỉ biết một điều, là tôi đã mù mà bây giờ lại sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Anh trả lời: “Tôi không biết ông ấy có phải là kẻ có tội hay không. Nhưng tôi chỉ biết một điều, ấy là trước tôi đã mù mà bây giờ thấy được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nhưng ông đáp, “Người ấy có tội hay không, tôi không biết; một điều tôi biết chắc là trước kia tôi mù mà bây giờ tôi thấy được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Anh ta thưa lại: “Người nầy tội lỗi hay không, tôi không biết. Tôi chỉ biết một điều, trước tôi mù mà nay thấy được!”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Anh đáp, “Tôi chẳng biết ông ta có tội hay không. Tôi chỉ biết một điều: Trước đây tôi mù, bây giờ tôi thấy được.”

和合本修訂版 (RCUV)

26他們就問他:「他給你做了甚麼?是怎麼開了你的眼睛?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Họ lại hỏi rằng: Người đã làm điều gì cho ngươi? Mở mắt ngươi thể nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Họ lại hỏi: “Ông ta đã làm gì cho anh? Ông ta đã mở mắt anh ra sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Họ lại hỏi ông, “Người ấy đã làm gì cho anh? Người ấy đã làm thế nào để mở mắt anh?”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Họ hỏi tiếp: “Người đó đã làm gì cho anh? Làm thế nào mắt anh sáng được?”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Họ hỏi, “Ông ta chữa anh như thế nào? Ông ta làm sao mà anh thấy đường trở lại?”

和合本修訂版 (RCUV)

27他回答他們:「我已經告訴你們了,你們不聽,為甚麼又要聽呢?難道你們也要作他的門徒嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Người trả lời rằng: Tôi đã nói với các ông rồi, mà các ông chẳng nghe tôi. Cớ sao các ông muốn nghe lại lần nữa? Há cũng muốn làm môn đồ người chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Anh đáp: “Tôi đã nói với các ông rồi mà các ông không chịu nghe. Tại sao các ông lại muốn nghe nữa? Có phải các ông cũng muốn trở nên môn đồ của ông ấy không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ông trả lời họ, “Tôi đã nói với các ông rồi mà các ông không nghe. Tại sao các ông lại muốn nghe nữa? Không lẽ các ông muốn làm môn đồ của người ấy à?”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Anh ta thưa: “Tôi đã nói rồi mà các ông không chịu nghe. Sao các ông còn muốn nghe nữa? Chẳng lẽ chính các ông cũng muốn thành môn đệ của người sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Anh đáp, “Tôi đã kể cho các ông rồi mà các ông chẳng chịu nghe. Tại sao các ông muốn nghe lần nữa? Hay là các ông cũng muốn làm môn đệ ông ta?”

和合本修訂版 (RCUV)

28他們就罵他:「你是他的門徒,而我們是摩西的門徒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Họ bèn mắng nhiếc người, mà rằng: Ấy, chính ngươi là môn đồ người; còn chúng ta là môn đồ của Môi-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Họ lăng mạ anh ta và nói: “Mầy mới là môn đồ của ông ấy, chứ chúng ta là môn đồ của Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Họ mắng nhiếc ông và nói, “Anh mới là môn đồ của người ấy, còn chúng tôi là môn đồ của Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Họ mắng anh ta: “Mầy mới là môn đệ của hắn, còn chúng ta là môn đệ của Môi-se!

Bản Phổ Thông (BPT)

28Họ mắng anh “Mầy mới là môn đệ của hắn, còn chúng ta là môn đệ của Mô-se.

和合本修訂版 (RCUV)

29上帝對摩西說話是我們知道的,可是這個人,我們不知道他從哪裏來。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Chúng ta biết Đức Chúa Trời đã phán cùng Môi-se, nhưng người nầy, thì chúng ta chẳng biết bởi đâu đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Chúng ta biết Đức Chúa Trời đã phán với Môi-se, nhưng về người nầy thì chúng ta không biết từ đâu đến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Chúng tôi biết Ðức Chúa Trời đã phán với Mô-sê; nhưng về người ấy, chúng tôi không biết ông ấy đến từ đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Chúng ta biết Đức Chúa Trời đã phán với Môi-se, còn người nầy chúng ta không biết gốc gác từ đâu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Chúng ta biết Thượng Đế phán qua Mô-se; còn người nầy thì chúng ta không biết từ đâu đến.”

和合本修訂版 (RCUV)

30那人回答,對他們說:「他開了我的眼睛,你們竟不知道他從哪裏來,這真是奇怪!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Người trả lời rằng: Người đã mở mắt tôi, mà các ông chẳng biết người bởi đâu đến, ấy là sự lạ lắm!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Người mù trả lời: “Người đã mở mắt cho tôi mà các ông không biết từ đâu đến thì quả là một việc lạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ông trả lời và nói với họ, “Lạ thật! Một người đã mở mắt tôi, thế mà các ông không biết người ấy đến từ đâu!

Bản Dịch Mới (NVB)

30Anh ta nói: “Chuyện lạ thật! Người đã làm cho mắt tôi sáng mà các ông lại không biết gốc gác từ đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Anh đáp, “Lạ chưa! Một người đã mở mắt cho tôi thấy đường mà các ông bảo là không biết từ đâu đến!

和合本修訂版 (RCUV)

31我們知道上帝不聽罪人,惟有敬奉上帝、遵行他旨意的,上帝才聽他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Chúng ta vẫn biết Đức Chúa Trời chẳng nhậm lời kẻ có tội, mà nếu ai kính sợ Đức Chúa Trời, làm theo ý muốn Ngài, thì Ngài nhậm lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Chúng ta biết Đức Chúa Trời không nghe những kẻ có tội, nhưng nếu ai kính sợ Ngài, và làm theo ý muốn Ngài thì Ngài nghe người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Chúng ta biết rằng Ðức Chúa Trời chẳng nhậm lời kẻ tội lỗi, nhưng nếu ai kính sợ Ðức Chúa Trời và làm theo ý Ngài, Ngài sẽ nhậm lời.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Chúng ta đều biết Đức Chúa Trời chẳng nghe người có tội mà chỉ đoái nghe những người thờ kính Đức Chúa Trời và làm theo ý Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Chúng ta biết Thượng Đế không nghe lời kẻ có tội, nhưng nghe lời cầu xin của người thờ kính và vâng lời Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

32從創世以來,未曾聽見有人開了生來就失明的人的眼睛。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Người ta chẳng bao giờ nghe nói có ai mở mắt kẻ mù từ thuở sanh ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Từ xưa đến giờ, chưa hề nghe nói có ai mở mắt cho người mù từ lúc mới sinh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Từ xưa đến nay chưa ai nghe nói có người nào mở mắt một người mù từ lúc sinh ra bao giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Xưa nay, đời nào có chuyện một người mở mắt cho kẻ sinh ra mù lòa.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Xưa nay chưa hề có ai nghe người nào mở mắt kẻ mù từ thuở mới sinh.

和合本修訂版 (RCUV)

33這人若不是從上帝來的,甚麼也不能做。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Nếu người nầy chẳng phải đến từ Đức Chúa Trời, thì không làm gì được hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Nếu người nầy không đến từ Đức Chúa Trời thì không thể làm được gì cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Nếu người ấy không phải đến từ Ðức Chúa Trời, người ấy không thể làm gì được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Nếu người nầy không phải đến từ Đức Chúa Trời thì thế nào làm nổi chuyện nầy?”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Nếu ông nầy chẳng phải từ Thượng Đế đến chắc chắn không làm gì được đâu.”

和合本修訂版 (RCUV)

34他們回答他說:「你完全是生在罪中的,還要來教訓我們嗎?」於是他們把他趕出去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Chúng trả lời rằng: Cả mình ngươi sanh ra trong tội lỗi, lại muốn dạy dỗ chúng ta sao! Đoạn, họ đuổi người ra ngoài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Họ trả lời: “Cả con người của mầy vốn sinh ra trong tội lỗi mà còn muốn dạy chúng ta sao?” Rồi họ đuổi anh ta ra ngoài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Họ trả lời và nói với ông, “Toàn thân anh từ khi sinh ra đã ở trong tội lỗi, mà bây giờ anh còn muốn dạy đời chúng tôi sao?” Ðoạn họ đuổi ông ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Họ đáp: “Mầy sinh ra tội lỗi đầy mình mà còn đòi dạy khôn chúng ta sao?” Rồi họ đuổi anh đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Họ đáp, “Mầy sinh ra tội lỗi ngập đầu mà còn dám lên mặt dạy chúng ta à?” Họ liền đuổi anh ta ra.

和合本修訂版 (RCUV)

35耶穌聽說他們把他趕出去,就找到他,說:「你信人子嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Đức Chúa Jêsus nghe họ đã đuổi người ra, và Ngài có gặp người, bèn phán hỏi rằng: Ngươi có tin đến Con Đức Chúa Trời chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Đức Chúa Jêsus nghe họ đã đuổi anh ta ra, nên khi gặp anh, Ngài hỏi: “Anh có tin Con Người không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ðức Chúa Jesus nghe báo họ đã đuổi ông ra, Ngài tìm ông và nói, “Ngươi tin Con Người không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Đức Giê-su nghe họ đuổi anh đi, nên tìm anh hỏi: “Anh có tin Con Người không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Khi Chúa Giê-xu nghe họ đuổi anh ra, Ngài gặp anh liền hỏi, “Anh có tin nơi Con Người không?”

和合本修訂版 (RCUV)

36那人回答說:「主啊,人子是誰?告訴我,好讓我信他。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Người thưa rằng: Thưa Chúa, người là ai, hầu cho tôi tin đến?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Anh trả lời: “Thưa Chúa, người ấy là ai, để tôi có thể tin vào người?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ông trả lời và nói, “Lạy Chúa, người ấy là ai để con tin?”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Anh ta đáp: “Thưa ông, Con Người là ai để tôi tin?”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Anh đáp, “Thưa ông, Con Người là ai để tôi tin?”

和合本修訂版 (RCUV)

37耶穌對他說:「你已經看見他,現在和你說話的就是他。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ngươi đã thấy người, và ấy là chính người đương nói cùng ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Đức Chúa Jêsus đáp: “Anh đã thấy người, và ấy là người đang nói với anh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ðức Chúa Jesus nói với ông, “Ngươi đã thấy người ấy; đó là người đang nói với ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Đức Giê-su bảo: “Anh đã thấy Con Người tận mắt và Người đang nói với anh đây chính là Đấng ấy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Chúa Giê-xu bảo, “Anh đã gặp Ngài và Con Người là người đang nói chuyện với anh.”

和合本修訂版 (RCUV)

38他說:「主啊,我信!」他就拜耶穌。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Người thưa rằng: Lạy Chúa, tôi tin; bèn sấp mình xuống trước mặt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Anh nói: “Thưa Chúa, tôi tin,” rồi thờ lạy Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ông nói, “Lạy Chúa, con tin.” Rồi ông quỳ xuống thờ lạy Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Người ấy nói: “Lạy Chúa, con tin!” rồi thờ lạy Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Anh kêu lên, “Lạy Chúa, tôi tin.” Rồi liền quì xuống bái lạy Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

39耶穌說:「我為審判到這世上來,使不能看見的看見,能看見的反而失明。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Đức Chúa Jêsus bèn phán rằng: Ta đã đến thế gian đặng làm sự phán xét nầy: Hễ ai chẳng thấy, thì thấy; còn ai thấy, lại hóa mù.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Đức Chúa Jêsus nói: “Ta đến thế gian nầy để phán xét, khiến cho người mù được thấy, còn kẻ thấy lại hóa mù.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Ðức Chúa Jesus phán, “Vì sự phán xét Ta đã đến thế gian nầy, để cho những ai không thấy có thể thấy, và cho những ai thấy có thể hóa ra mù.”

Bản Dịch Mới (NVB)

39Đức Giê-su phán: “Ta đến để xét đoán thế gian: Khiến người mù sáng mắt, còn kẻ mắt sáng hóa nên mù lòa!”

Bản Phổ Thông (BPT)

39Chúa Giê-xu nói, “Ta đến để xét xử thế gian. Ta đến để kẻ mù được thấy, còn người thấy lại hóa mù.”

和合本修訂版 (RCUV)

40同他在那裏的法利賽人聽見這些話,就對他說:「難道我們也失明了嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Mấy người Pha-ri-si bên cạnh Ngài, nghe điều đó, thì nói với Ngài rằng: Còn chúng ta cũng là kẻ mù chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Những người Pha-ri-si đang ở gần đó nghe vậy thì nói với Ngài: “Chúng tôi cũng mù cả sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Những người Pha-ri-si đứng gần đó nghe vậy bèn hỏi Ngài, “Chẳng lẽ chúng tôi cũng mù cả sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

40Mấy người Pha-ri-si có mặt ở đó nghe vậy liền hỏi: “Ông bảo chúng tôi mù cả sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

40Mấy người Pha-ri-xi đứng gần đó nghe thế liền hỏi, “Ông nói chúng tôi cũng mù luôn à?”

和合本修訂版 (RCUV)

41耶穌對他們說:「你們若是失明的,就沒有罪了;但現在你們說『我們能看見』,你們的罪還在。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Nếu các ngươi là kẻ mù, thì không có tội lỗi chi hết; nhưng vì các ngươi nói rằng: Chúng ta thấy, nên tội lỗi các ngươi vẫn còn lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Đức Chúa Jêsus đáp: “Nếu các ngươi mù thì không có tội gì, nhưng vì các ngươi nói: ‘Chúng tôi thấy,’ nên tội các ngươi vẫn còn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Nếu các ngươi mù, các ngươi chẳng có tội, nhưng vì các ngươi nói, ‘Chúng tôi thấy,’ nên tội các ngươi vẫn còn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

41Đức Giê-su đáp: “Nếu các người mù lòa thì chẳng có tội gì, nhưng vì các người cho mình sáng mắt nên tội vẫn còn!”

Bản Phổ Thông (BPT)

41Chúa Giê-xu đáp, “Nếu các anh mù thật, thì không có tội gì. Nhưng vì các anh vẫn cho rằng mình thấy, nên tội các anh vẫn còn đó.”