So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Kuv yog Yakaunpaus uas yog Vajtswv thiab tus Tswv Yexus Khetos tus tubtxib: Kuv xa tsab ntawv no tuaj rau Vajtswv haivneeg uas tsiv mus nyob thoob plaws qhov txhia chaw hauv qab ntuj no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Gia-cơ, tôi tớ Đức Chúa Trời và Đức Chúa Jêsus Christ, đạt cho mười hai chi phái ở tan lạc, chúc bình an!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Gia-cơ, đầy tớ của Đức Chúa Trời và của Chúa là Đức Chúa Jêsus Christ, kính gửi mười hai bộ tộc đang sống tản lạc khắp nơi. Chúc anh em an vui!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Gia-cơ, đầy tớ của Ðức Chúa Trời và của Ðức Chúa Jesus Christ, kính gởi mười hai chi tộc đang sống rải rác khắp nơi. Kính chào anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Gia-cơ, đầy tớ của Đức Chúa Trời và của Chúa Cứu Thế Giê-su, Kính gửi mười hai chi tộc tản mát khắp các nước. Kính chào anh chị em!

Bản Phổ Thông (BPT)

1Gia-cơ, tôi tớ của Thượng Đế và của Chúa Cứu Thế Giê-xu, kính gởi các dân Chúa đang sống tản lạc khắp nơi trên thế giới.Kính thăm anh chị em.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Cov kwvtij, thaum nej raug ntau yam kev nyuaj siab, nej cia li suav hais tias yog nej tau koob hmoov zoo kawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hỡi anh em, hãy coi sự thử thách trăm bề thoạt đến cho anh em như là điều vui mừng trọn vẹn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Thưa anh em của tôi, hãy xem sự thử thách trăm chiều xảy đến cho anh em như là điều vui mừng trọn vẹn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Thưa anh chị em của tôi, mỗi khi anh chị em gặp thử thách trăm bề xảy đến cho mình, xin hãy xem tất cả những điều đó như niềm vui,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Thưa anh chị em, khi gặp những thử thách khác nhau, anh chị em hãy xem tất cả là điều vui mừng,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Thưa anh chị em, khi gặp đủ thứ nghịch cảnh, hãy nên vui mừng,

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Rau qhov nej twb paub lawm hais tias yog nej ua siab ntev nyiaj tej kev nyuaj siab, ces tej ntawd yuav ua rau nej muab siab rau ntseeg ntxiv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3vì biết rằng sự thử thách đức tin anh em sanh ra sự nhịn nhục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3vì biết rằng sự thử thách đức tin anh em sinh ra kiên nhẫn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3vì biết rằng sự thử thách đức tin anh chị em sinh ra khả năng chịu đựng.

Bản Dịch Mới (NVB)

3vì biết rằng đức tin anh chị em có bị thử nghiệm mới sinh ra kiên nhẫn,

Bản Phổ Thông (BPT)

3vì biết rằng nghịch cảnh thử nghiệm đức tin anh chị em, từ đó tạo ra tính nhẫn nhục.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Tiamsis nej yuav tsum ua siab ntev mus li tsis txhob tso tseg, nej thiaj yuav ua tau neeg zoo kawg nkaus, tsis muaj ib qho uas lwm tus yuav thuam tau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng sự nhịn nhục phải làm trọn việc nó, hầu cho chính mình anh em cũng trọn lành toàn vẹn, không thiếu thốn chút nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng sự kiên nhẫn phải phát huy hết hiệu lực của nó, để chính anh em được trưởng thành, hoàn hảo, không thiếu sót điều gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khi khả năng chịu đựng đạt đến mức đầy đủ, anh chị em sẽ trưởng thành và trọn vẹn, không thiếu điều gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

4kiên nhẫn có hoàn tất công việc thì anh chị em mới trưởng thành, toàn vẹn, không thiếu sót gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hãy để tính nhẫn nhục nẩy nở đầy đủ trong việc làm, để anh chị em được hoàn toàn, không khiếm khuyết điều gì.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Yog nej leejtwg tsis muaj tswvyim, kom nws cia li thov ntawm Vajtswv, Vajtswv yuav pub tswvyim rau nws, rau qhov Vajtswv yog tus muaj siab dawb siab zoo pub ib puas tsav yam rau sawvdaws, nws tsis khuvxim li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ví bằng trong anh em có kẻ kém khôn ngoan, hãy cầu xin Đức Chúa Trời, là Đấng ban cho mọi người cách rộng rãi, không trách móc ai, thì kẻ ấy sẽ được ban cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nếu người nào trong anh em thiếu sự khôn ngoan, hãy cầu xin Đức Chúa Trời thì Ngài sẽ ban cho, vì Đức Chúa Trời là Đấng ban cho mọi người cách rộng rãi, không lời phiền trách.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nếu ai trong anh chị em thiếu khôn ngoan, người ấy hãy cầu xin Ðức Chúa Trời, Ðấng ban cho mọi người cách rộng rãi và không hề phiền trách, thì người ấy sẽ được ban cho.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nếu trong anh chị em có ai thiếu khôn ngoan, hãy cầu xin Đức Chúa Trời thì sẽ được Ngài ban cho; Ngài là Đấng ban cho mọi người cách rộng lượng, không quở trách.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Trong anh chị em có ai thiếu khôn ngoan, hãy cầu xin Thượng Đế. Ngài là Đấng rộng rãi, sẵn sàng ban cho mọi người, nên chắc hẳn Ngài sẽ cho anh chị em sự khôn ngoan.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Tiamsis thaum nej thov Vajtswv nej yuav tsum ntseeg tsis txhob ua xyem xyav. Tus uas ua xyem xyav, tus ntawd zoo ib yam li tej dej Hiavtxwv uas cua ntsawj ntas mus ntas los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng phải lấy đức tin mà cầu xin, chớ nghi ngờ; vì kẻ hay nghi ngờ giống như sóng biển, bị gió động và đưa đi đây đi đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng phải cầu xin bằng đức tin, không chút nghi ngờ, vì kẻ hay nghi ngờ giống như sóng biển, bị gió dập dồi và cuốn đi đây đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nhưng người ấy phải lấy đức tin mà cầu xin, đừng nghi ngờ, vì người hay nghi ngờ giống như sóng biển, bị dồi lên dập xuống theo luồng gió.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng người ấy hãy lấy đức tin mà cầu xin, không chút nghi ngờ vì người nghi ngờ giống như sóng biển bị gió đưa đẩy, dập dồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tuy nhiên khi cầu xin phải có lòng tin, không được ngờ vực; vì người hoài nghi giống như sóng biển nhấp nhô theo luồng gió.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Tus uas zoo li ntawd, nws tsis txhob xav hais tias nws yuav tau ib yam dabtsi ntawm Vajtswv li,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người như thế chớ nên tưởng mình lãnh được vật chi từ nơi Chúa:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Người như thế đừng tưởng mình sẽ nhận được điều gì từ nơi Chúa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Người như thế đừng mong sẽ nhận được gì từ Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Người như thế đừng mong nhận lãnh điều gì từ nơi Chúa;

Bản Phổ Thông (BPT)

7-8Những người hoài nghi như thế hay phân vân giữa hai việc, lòng không ổn định. Người như vậy đừng mong nhận được gì từ nơi Chúa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8rau qhov nws lub siab ywjfab ywjfwj, nws yuav ua yam twg los nws ua tsis tsheej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8ấy là một người phân tâm, phàm làm việc gì đều không định.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8vì đó là một người phân tâm, không ổn định trong mọi đường lối của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðó là một người hai lòng, không dứt khoát trong mọi đường lối mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

8đó là người hai lòng, không kiên định trong mọi đường lối của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

7-8Những người hoài nghi như thế hay phân vân giữa hai việc, lòng không ổn định. Người như vậy đừng mong nhận được gì từ nơi Chúa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Tus kwvtij ntseeg uas pluag, nws yuav tsum zoo siab rau thaum Vajtswv tsa nws lub neej,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Anh em nào ở địa vị thấp hèn hãy khoe mình về phần cao trọng mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Anh em nào ở chỗ thấp kém, hãy tự hào về vị trí cao trọng của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Anh chị em nào nghèo khó, hãy hãnh diện về địa vị cao trọng của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Anh chị em nào ở địa vị thấp kém, hãy tự hào về chỗ cao trọng của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các tín hữu đang ở địa vị thấp hèn nên hãnh diện vì Thượng Đế đã khiến họ giàu có về tâm linh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10thiab tus kwvtij ntseeg uas npluanuj, nws yuav tsum zoo siab rau thaum Vajtswv txo nws lub neej. Rau qhov cov neeg uas npluanuj yuav ploj mus ib yam li tej paj ntoos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10kẻ giàu cũng hãy khoe mình về phần đê hèn, vì người sẽ qua đi như hoa cỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Còn người giàu, hãy tự hào về vị trí thấp kém của mình, vì người sẽ qua đi như hoa cỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Còn anh chị em nào giàu có, hãy hãnh diện về địa vị thấp kém của mình, vì người giàu sẽ chóng qua như hoa cỏ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Kẻ giàu cũng tự hào về chỗ thấp kém của mình vì người sẽ qua đi như hoa cỏ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Còn người giàu cũng nên hãnh diện vì Thượng Đế đã khiến họ nghèo về tâm linh. Kẻ giàu sẽ chết như hoa dại trong đồng cỏ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Vim thaum hnub tuaj tshav ntuj kub tej paj ntoos yuav ntsws thiab zeeg tas tsis zoo nkauj lawm. Ib yam nkaus li ntawd, tus uas npluanuj yuav raug kev puastsuaj thaum nws tseem tabtom ua nws tes haujlwm ntxhov hnyo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Mặt trời mọc lên, nắng xẵng, cỏ khô, hoa rụng, sắc đẹp tồi tàn: kẻ giàu cũng sẽ khô héo như vậy trong những việc mình làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Mặt trời mọc lên với sức nóng thiêu đốt làm cho cỏ khô, hoa rụng, sắc đẹp phai tàn. Người giàu cũng sẽ khô héo giữa những toan tính mình như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Khi mặt trời mọc lên, tỏa hơi nóng, khiến cỏ khô, hoa rụng, và vẻ đẹp của nó phai tàn; người giàu cũng vậy, giữa chừng các công việc của mình, người ấy chợt héo khô tàn rụi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Mặt trời mọc lên nung nấu làm cỏ khô, hoa rụng, sắc đẹp tàn phai; kẻ giàu cũng sẽ suy tàn trong cuộc đời mình như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Mặt trời lên, nắng cháy khiến cỏ cây khô héo. Hoa rơi, vẻ đẹp tồi tàn. Cũng vậy, người giàu sẽ biến mất trong khi mải lo công việc làm ăn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Tus uas ua siab ntev nyiaj tej kev nyuaj siab, tus ntawd yuav tau nyob kaj siab lug. Rau qhov thaum nws tiv dhau tej kev sim siab ntawd lawm, nws yuav tau txojsia uas Vajtswv coglus tseg lawm hais tias Vajtswv yuav muab rau tus uas hlub Vajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Phước cho người bị cám dỗ; vì lúc đã chịu nổi sự thử thách rồi, thì sẽ lãnh mão triều thiên của sự sống mà Đức Chúa Trời đã hứa cho kẻ kính mến Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Phước cho người chịu đựng sự thử thách; vì khi đã chịu nổi sự thử nghiệm, họ sẽ nhận mão triều thiên của sự sống mà Đức Chúa Trời đã hứa cho những người yêu mến Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Phước cho người kiên trì chịu đựng cơn thử thách, vì sau khi trải qua cơn rèn thử, người ấy sẽ nhận được mão của sự sống, mà Chúa đã hứa cho những người yêu kính Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Phước cho người chịu đựng thử thách, vì sau cơn thử luyện sẽ được lãnh mão sự sống mà Đức Chúa Trời đã hứa cho Người yêu kính Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ai bị cám dỗ mà còn đứng vững, hãy vui mừng; vì sau khi đã chứng tỏ đức tin mình thì Thượng Đế sẽ ban thưởng cho họ sự sống đời đời là điều Ngài đã hứa cho những ai yêu mến Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Yog tej kev sim siab ntawd ua rau nws yuam kev ua txhaum, nws tsis txhob hais tias, “Yog Vajtswv sim kuv.” Rau qhov tej kev phem ntxias tsis tau Vajtswv, thiab Vajtswv yeej tsis sim leejtwg siab li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chớ có ai đương bị cám dỗ mà nói rằng: Ấy là Đức Chúa Trời cám dỗ tôi; vì Đức Chúa Trời chẳng bị sự ác nào cám dỗ được, và chính Ngài cũng không cám dỗ ai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đang lúc bị cám dỗ đừng ai nói: “Tôi bị Đức Chúa Trời cám dỗ”; vì Đức Chúa Trời không thể nào bị điều ác cám dỗ, và chính Ngài cũng không cám dỗ ai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khi ai bị cám dỗ, người ấy chớ nói, “Tôi bị Ðức Chúa Trời cám dỗ,” vì Ðức Chúa Trời không thể bị điều ác cám dỗ, và chính Ngài không cám dỗ ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Người đang bị cám dỗ đừng nên nói: “Sự cám dỗ này đến từ Chúa” vì Đức Chúa Trời không cám dỗ ai cũng không bị điều ác nào cám dỗ.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khi bị cám dỗ thì không nên nói, “Thượng Đế cám dỗ tôi.” Thượng Đế không bị điều ác nào cám dỗ, mà chính Ngài cũng không cám dỗ ai.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Tiamsis tus uas ua txhaum, yeej yog nws lub siab uas nyiam ua phem coj nws mus ua txhaum.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nhưng mỗi người bị cám dỗ khi mắc tư dục xui giục mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng mỗi người bị cám dỗ bởi chính dục vọng mình lôi cuốn và quyến dụ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng một người bị cám dỗ khi người ấy để dục vọng mình quyến rũ và lôi cuốn mình theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng mỗi người bị dục vọng mình lôi cuốn và quyến rũ.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Người ta bị cám dỗ khi dục vọng xấu xa bên trong thúc đẩy họ lầm lạc và khiến họ sập bẫy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Thaum nws lub siab xeeb txojkev xav phem lawm, ces nws yuav mus ua txhaum, thiab thaum nws ua txhaum lawm, nws yuav raug kev ploj kev tuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đoạn, lòng tư dục cưu mang, sanh ra tội ác; tội ác đã trọn, sanh ra sự chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Rồi khi dục vọng đã cưu mang thì sinh ra tội lỗi; tội lỗi đã trưởng thành thì sinh ra sự chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi dục vọng thai nghén, nó sinh ra tội lỗi; khi tội lỗi phát triển đầy đủ, nó sinh ra sự chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Dục vọng thai nghén sinh ra tội lỗi; tội lỗi trưởng thành sinh ra sự chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Dục vọng đó đưa đến tội lỗi, tội lỗi sinh sôi nẩy nở và dẫn đến sự chết.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Cov kwvtij uas kuv hlub, nej tsis txhob pub leejtwg ntxias tau nej yuam kev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hỡi anh em yêu dấu, chớ tự dối mình:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Thưa anh em yêu dấu của tôi, đừng để bị lừa dối:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Thưa anh chị em yêu dấu, đừng để mình bị lừa dối.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Anh chị em thân yêu của tôi ơi! Đừng bị lừa dối:

Bản Phổ Thông (BPT)

16Các anh chị em yêu dấu, chớ mắc lừa về điều nầy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Ib puas tsav yam uas zoo thiab ib puas tsav yam koob hmoov uas zoo kawg nkaus yeej yog Vajtswv pub rau peb. Vajtswv yog tus uas tsim lub hnub, lub hli thiab tej hnubqub uas nyob saum nruab ntug. Lub hnub thiab lub hli yeej ua rau lub ntiajteb txawj kaj thiab txawj tsaus, tiamsis Vajtswv tsis zoo li ntawd, Vajtswv yeej zoo Vajtswv li qub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17mọi ân điển tốt lành cùng sự ban cho trọn vẹn đều đến từ nơi cao và bởi Cha sáng láng mà xuống, trong Ngài chẳng có một sự thay đổi, cũng chẳng có bóng của sự biến cải nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Mọi ơn lành tốt đẹp và tặng phẩm toàn hảo đều đến từ thiên thượng, được ban xuống từ Cha của sự sáng; trong Ngài không có sự thay đổi, cũng chẳng có bóng của sự chuyển dịch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Mọi ơn phước tốt đẹp và mọi quà tặng toàn hảo đều đến từ thiên thượng, từ Cha của mọi nguồn sáng ban xuống; Ngài không bao giờ thay đổi, và cũng không có bóng biến đổi nào nơi Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Tất cả các ân huệ tốt lành cũng như tất cả các ân tứ toàn hảo đều đến từ trên cao và do Cha sáng láng ban xuống. Ngài chẳng bao giờ thay đổi, cũng không có bóng biến thiên nào nơi Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Mọi hành vi tốt đẹp và mọi ân tứ hoàn toàn đều từ Thượng Đế mà đến là Đấng dựng nên mặt trời, mặt trăng, các vì sao. Ngài không thay đổi như bóng di động của các tinh tú đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Vajtswv pom zoo qhia nws Txojlus tseeb rau peb, kom peb tau los ua nws cov menyuam, thiab ua ib puas tsav yam uas Vajtswv tsim cov thawj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ấy chính Ngài theo ý muốn mình, đã dùng lời chân thật sanh chúng ta, hầu cho chúng ta được nên như trái đầu mùa của những vật Ngài dựng nên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ngài đã dùng lời chân lý sinh chúng ta theo ý định của Ngài, để chúng ta trở thành một loại trái đầu mùa trong các tạo vật của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Theo ý muốn của Ngài, Ngài đã dùng Lời chân lý sinh chúng ta, để chúng ta có thể thành một loại trái đầu mùa trong các loài thọ tạo của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Chính Ngài đã sinh thành chúng ta bởi lời chân thật đúng theo ý định Ngài, để chúng ta thành một loại trái đầu mùa của muôn loài Ngài sáng tạo.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ngài đã ban cho chúng ta sự sống qua lời của chân lý để chúng ta đứng đầu trong mọi vật Ngài dựng nên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Cov kwvtij uas kuv hlub, nej yuav tsum nco ntsoov hais tias txhua tus yuav tsum kub siab lug mloog, tiamsis tsis txhob maj hais thiab tsis txhob chim sai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hỡi anh em yêu dấu, anh em biết điều đó: người nào cũng phải mau nghe mà chậm nói, chậm giận;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Thưa anh em yêu dấu của tôi, anh em phải biết điều nầy: Mọi người đều phải mau nghe, chậm nói, chậm giận;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Thưa anh chị em yêu dấu, anh chị em phải biết điều nầy: mỗi người phải mau nghe, chậm nói, và chậm giận;

Bản Dịch Mới (NVB)

19Thưa anh chị em thân yêu, hãy ý thức điều này: Mỗi người phải mau nghe, chậm nói, chậm giận,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Anh chị em yêu dấu, lúc nào cũng phải mau nghe mà chậm nói. Đừng nóng tính,

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Rau qhov peb tej kev chim yeej pab tsis tau kom peb ua tau neeg ncaj ncees raws li Vajtswv lub siab nyiam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20vì cơn giận của người ta không làm nên sự công bình của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20vì cơn giận của loài người không thực hiện sự công chính của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20vì cơn giận của người ta không đem lại công lý của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

20vì cơn giận của con người không thể hiện đức công chính của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

20vì sự nóng giận không giúp anh chị em sống đẹp lòng Thượng Đế đâu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Yog li ntawd, nej yuav tsum muab nej tej kev phem kev qias uas nej niaj hnub ua tso povtseg huv tibsi. Nej cia li ua raws li Vajtswv hais thiab khaws Vajtswv tej lus uas nws muab cog rau hauv nej lub siab lawm cia. Tej lus ntawd yuav pab tau kom nej dim nej lub txim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vậy, hãy bỏ đi mọi điều ô uế và mọi điều gian ác còn lại, đem lòng nhu mì nhận lấy lời đã trồng trong anh em, là lời cứu được linh hồn của anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vậy, hãy loại bỏ mọi điều ô uế và gian ác đang lan tràn, lấy lòng nhu mì tiếp nhận lời đã trồng trong anh em, là lời có thể cứu chuộc linh hồn anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vậy hãy cất bỏ khỏi anh chị em mọi điều ô uế và những gì xấu xa gian ác còn lại, với lòng khiêm nhường hãy tiếp nhận Lời được cấy trong anh chị em, đó là Lời có thể cứu linh hồn anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì thế, hãy bỏ tất cả những điều ô uế, gian ác đang lan tràn, lấy lòng mềm mại nhận lấy lời Chúa đã trồng trong anh chị em, là lời có khả năng cứu rỗi linh hồn anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Cho nên, hãy dẹp khỏi đời sống anh chị em mọi điều gian ác, mọi hành động sái bậy. Hãy hiền hòa đón nhận lời dạy của Thượng Đế đã được trồng trong lòng, là lời có thể cứu rỗi anh chị em.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Nej yuav tsum xyaum ua raws li Vajtswv Txojlus, tsis yog ua cov mloog xwb. Yog nej mloog xwb, tsis ua raws li, ces kuj yog nej rov dag nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Hãy làm theo lời, chớ lấy nghe làm đủ mà lừa dối mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Hãy làm theo lời, chớ lấy nghe làm đủ mà lừa dối mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Hãy là những người làm theo Lời, chứ không là những người chỉ nghe và lừa dối mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Hãy thực hành Lời Chúa, đừng tưởng chỉ nghe là đủ mà tự lừa dối mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Hãy làm theo lời dạy của Thượng Đế, vì nếu chỉ nghe mà không làm, thì chỉ tự gạt mình thôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Rau qhov tus uas mloog Vajtswv Txojlus tas lawm, tiamsis nws tsis ua raws li ntawd, tus ntawd zoo ib yam li tus uas nws saib nws lub ntsejmuag hauv daim tsom iav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vì, nếu có kẻ nghe lời mà không làm theo, thì khác nào người kia soi mặt mình trong gương,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vì nếu người nào nghe lời mà không làm theo thì giống như người kia soi mặt mình trong gương,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Thật vậy, ai chỉ nghe Lời mà không làm theo thì giống như một người nhìn mặt mình trong gương;

Bản Dịch Mới (NVB)

23Kẻ nào nghe Lời Chúa mà không thực hành cũng giống như một người soi mặt trong gương,

Bản Phổ Thông (BPT)

23Kẻ nào nghe lời Thượng Đế mà không làm theo, giống như người soi gương,

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Thaum nws saib tas nws tawm mus lawm, nws tsis nco qab hais tias nws lub ntsejmuag zoo li cas lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24thấy rồi thì đi, liền quên mặt ra thể nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24ngắm rồi bỏ đi và quên ngay mặt mình như thể nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24người ấy nhìn mặt mình xong, rồi đi, và lập tức quên mình ra thể nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

24thấy rồi bỏ đi, quên ngay mặt mình như thế nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

24trông thấy mặt mình rồi bỏ đi, quên mất mặt mình ra sao.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Tiamsis tus uas ua tib zoo saib tseeb tseeb txoj kevcai uas zoo kawg nkaus uas pab tau neeg dim los nyob ywjpheej. Tus uas khaws tej lus ntawd cia rau hauv nruab siab thiab xyaum ua raws li tej lus ntawd, thiab tsis yog mloog tas xwb tsis nco qab lawm, Vajtswv yuav foom koob hmoov rau nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nhưng kẻ nào xét kỹ luật pháp trọn vẹn, là luật pháp về sự tự do, lại bền lòng suy gẫm lấy, chẳng phải nghe rồi quên đi, nhưng hết lòng giữ theo phép tắc nó, thì kẻ đó sẽ tìm được phước trong sự mình vâng lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng người nào xem xét kỹ càng luật pháp toàn hảo nầy, là luật pháp đem lại sự tự do, và bền tâm suy xét, không phải chỉ nghe rồi quên đi, nhưng thực hành luật đó, thì sẽ được phước trong công việc mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nhưng ai nhìn kỹ vào luật toàn hảo, tức luật đem lại tự do, và cứ vâng giữ luật ấy, không phải là người nghe rồi quên, nhưng là người làm theo những điều luật ấy dạy bảo, người đó sẽ được phước trong những việc mình làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nhưng người nào chăm chú nhìn vào luật toàn hảo, là luật đem lại tự do, lại kiên trì tuân giữ, không phải nghe rồi quên đi, nhưng thực hành luật đó, thì sẽ được phước trong việc mình làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nhưng người hạnh phúc thật là người học hỏi kỹ càng luật pháp toàn vẹn của Thượng Đế để giải thoát con người, họ tiếp tục học mãi. Họ không quên điều mình nghe, nhưng làm theo lời dạy của Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Tus uas xav hais tias nws yog tus uas coj Vajtswv txoj kevcai nruj lawm, tiamsis yog nws tsis ceev nws tus nplaig, ces qhov uas nws coj Vajtswv txoj kevcai nruj li ntawd yeej tsis muaj nqis rau nws li. Qhov uas nws ua li ntawd yog nws rov dag nws xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nhược bằng có ai tưởng mình là tin đạo mà không cầm giữ lưỡi mình, nhưng lại lừa dối lòng mình, thì sự tin đạo của người hạng ấy là vô ích.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nếu có ai tưởng mình là người tin đạo mà không kiềm giữ lưỡi mình, nhưng tự dối lòng, thì sự tin đạo của người ấy thật vô ích.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Nếu ai cho mình là người có đạo mà không cầm giữ lưỡi mình, nhưng lừa dối lòng mình, sự theo đạo của người đó là vô ích.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nếu ai tưởng mình sùng đạo mà không kiềm chế lưỡi mình thì người ấy tự lừa dối, theo Đạo như thế thật là vô ích.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ai cho mình ngoan đạo mà ăn nói bừa bãi thì chỉ tự gạt mình. “Đạo” của người đó thật vô dụng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Txoj kevcai uas Vajtswv tus uas yog peb Leej Txiv suav hais tias yog txoj uas zoo thiab tseeb, txoj ntawd yog nej yuav tsum pab cov pojntsuam thiab cov menyuam ntsuag uas raug kev txomnyem quaj ntsuag. Thiab nej tsis txhob mus nrog neeg ntiajteb ua phem ua qias.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Sự tin đạo thanh sạch không vết, trước mặt Đức Chúa Trời, Cha chúng ta, là: thăm viếng kẻ mồ côi, người góa bụa trong cơn khốn khó của họ, và giữ lấy mình cho khỏi sự ô uế của thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Sự tin đạo thuần khiết, không hoen ố trước mặt Đức Chúa Trời, Cha chúng ta, là thăm viếng trẻ mồ côi, người góa bụa trong cơn hoạn nạn của họ, và giữ mình khỏi sự ô uế của thế gian.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Sự theo đạo trong sạch và không nhơ nhuốc trước mặt Ðức Chúa Trời Cha chúng ta là thăm viếng các cô nhi và các quả phụ trong cơn khốn khó của họ và giữ mình khỏi bị ô nhiễm bởi thế gian.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Sống Đạo trong sạch, không ô uế trước mặt Đức Chúa Trời, Cha chúng ta, là chăm sóc cô nhi quả phụ khi họ gặp hoạn nạn và giữ mình khỏi bị thế gian làm hoen ố.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Đạo được Thượng Đế xem như thanh sạch và hoàn toàn là: chăm sóc trẻ mồ côi và người góa bụa cần giúp đỡ, giữ mình khỏi bị ảnh hưởng xấu xa của thế gian.