So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Sễm ai ơi! Tỡ bữn o sa‑ữi náq tễ tỗp anhia chống ễ cỡt thâi atỡng cũai canŏ́h. Yuaq hếq ca atỡng cũai canŏ́h, khân hếq toâp tỡ bữn táq puai parnai hếq atỡng, ki hếq roap tôt ntâng hỡn tễ cũai canŏ́h.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi anh em, trong vòng anh em chớ có nhiều người tự lập làm thầy, vì biết như vậy, mình sẽ phải chịu xét đoán càng nghiêm hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thưa anh em của tôi, trong anh em không nên có nhiều người tự lập làm thầy, vì anh em biết rằng hễ là thầy, chúng ta sẽ phải chịu phán xét nghiêm khắc hơn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Thưa anh chị em của tôi, trong anh chị em đừng có nhiều người tự lập làm giảng sư, vì biết rằng chúng tôi, những người giảng dạy, phải chịu xét đoán nghiêm khắc hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Thưa anh chị em, trong anh chị em không nên có nhiều người làm thầy vì biết rằng mình sẽ bị xét đoán nghiêm khắc hơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thưa anh chị em, trong vòng anh chị em không nên có quá nhiều người mong làm thầy vì sẽ bị phê phán gắt gao hơn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Nheq tữh hái táq sa‑ữi ranáq lôih. Ma khân bữn cũai aléq ma tỡ nai táq ntỡng ŏ́c lôih ntrớu, cũai ki tanoang o dũ ŏ́c tâng mứt án. Yuaq cũai aléq ma rơi rabán lieih án, cũai ki rơi rabán nheq tỗ án tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Chúng ta thảy đều vấp phạm nhiều cách lắm. Nếu có ai không vấp phạm trong lời nói mình, ấy là người trọn vẹn, hay hãm cầm cả mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tất cả chúng ta đều vấp phạm nhiều cách. Ai không vấp phạm trong lời nói, đó là người trọn vẹn, có thể kiềm chế được cả thân thể mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vì tất cả chúng ta đều vấp phạm nhiều cách. Nếu ai không vấp phạm điều gì trong lời nói của mình, ấy là một người trọn vẹn, có khả năng kiềm chế cả thân thể mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vì tất cả chúng ta đều vấp phạm nhiều cách. Ai không vấp phạm trong lời nói mới là người toàn hảo, có khả năng kiềm chế cả thân thể.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Chúng ta ai cũng có sơ xuất. Nếu ai không hề sơ xuất trong lời nói, người đó thật hoàn toàn, biết kiểm soát cả con người mình.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Cứq sacâm neq: Hái dốq chóq nhễm tâng bỗq aséh yỗn aséh ki trĩh hái. Chơ ntốq aléq hái yoc ễ pỡq, têq hái dững aséh ki pỡq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chúng ta tra hàm thiếc vào miệng ngựa, cho nó chịu phục mình, nên mới sai khiến cả và mình nó được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nếu chúng ta tra hàm thiếc vào miệng ngựa để bắt chúng vâng lời thì chúng ta điều khiển được toàn thân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nếu chúng ta tra hàm thiết vào miệng ngựa để bắt nó vâng phục chúng ta, chúng ta có thể điều khiển toàn thân nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Chúng ta thắng cương vào miệng ngựa để bắt phục nó và điều khiển toàn thân nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Khi chúng ta tra khớp vào miệng ngựa, bắt nó vâng theo mình thì có thể kiểm soát toàn thân nó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Cứq sacâm tễ tuoc ễn neq: Bữn tuoc toâr lứq, cớp cuyal phát clúh tuoc rêng lứq, ma noâng têq cũai dững tuoc ki chu ntốq léq án yoc ễ pỡq, yuaq tuoc ki bữn crơng abĩat cớt cớt têq noau abĩat tuoc ki. Lieih la machớng ki tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hãy xem những chiếc tàu: dầu cho lớn mấy mặc lòng, và bị gió mạnh đưa đi thây kệ, một bánh lái rất nhỏ cũng đủ cạy bát nó, tùy theo ý người cầm lái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Hãy nhìn những chiếc tàu: Dù chúng thật lớn và bị trôi giạt bởi gió mạnh, nhưng chỉ một bánh lái rất nhỏ cũng đủ điều khiển chúng theo ý người cầm lái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hãy xem, một chiếc tàu dù to lớn đến đâu và mặc cho gió thổi mạnh thế nào, chỉ với một bánh lái rất nhỏ, người lái tàu có thể điều khiển chiếc tàu đi theo hướng mình muốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Hãy xem các chiếc tàu dù lớn lao và bị gió mạnh dập dồi nhưng một bánh lái nhỏ đủ điều khiển nó theo ý người hoa tiêu.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chiếc tàu mặc dù to lớn, bị gió mạnh xô đẩy, nhưng chỉ cần một bánh lái rất nhỏ cũng đủ điều khiển chiếc tàu lớn đó đi theo ý người cầm lái.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Án la cớt cớt lứq tâng tỗ hái, ma têq án táq ntỡng parnai mantoâr yỗn cũai canŏ́h khễn hái.Cứq sacâm tễ ũih ễn: Bữn tĩah la‑a lứq, ma khân bữn muoi cốc rahững ũih cớt cớt sâng, têq án cahâuq cat nheq tĩah ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Cũng vậy, cái lưỡi là một quan thể nhỏ, mà khoe được những việc lớn. Thử xem cái rừng lớn chừng nào mà một chút lửa có thể đốt cháy lên!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Cũng vậy, cái lưỡi là một bộ phận nhỏ nhưng khoe khoang những việc lớn.Một tia lửa nhỏ có thể làm bùng cháy cả một cánh rừng rộng lớn biết bao!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Cũng vậy, cái lưỡi chỉ là một phần nhỏ của cơ thể, nhưng nó lại khoác lác những việc lớn lao. Hãy xem, một đám rừng lớn biết bao lại có thể bị thiêu rụi bằng một mồi lửa nhỏ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Cũng thế, cái lưỡi là một chi thể nhỏ nhưng khoe khoang những việc lớn. Hãy xem một mồi lửa nhỏ đốt cháy cả khu rừng lớn biết bao.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Cái lưỡi cũng tương tự như vậy. Tuy chỉ là một chi thể nhỏ nhưng khoe khoang nhiều chuyện lớn. Chỉ cần một ngọn lửa nhỏ là có thể bắt đầu đám cháy rừng lớn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Lieih cũai la machớng ũih blữ tê. Lieih hái táq ranáq sâuq hỡn tễ nheq ramứh canŏ́h tâng tỗ hái. Khân lieih hái loai ŏ́c sâuq, ki nheq tỗ hái cỡt sâuq tê. Ŏ́c ki la samoât ũih blữ loŏh tễ pống sarloac.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Cái lưỡi cũng như lửa; ấy là nơi đô hội của tội ác ở giữa các quan thể chúng ta, làm ô uế cả mình, đốt cháy cả đời người, chính mình nó đã bị lửa địa ngục đốt cháy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Cái lưỡi cũng là ngọn lửa. Trong các chi thể của chúng ta, lưỡi là thế giới của tội ác, làm ô uế toàn thân, đốt cháy cả cuộc đời, và chính nó cũng bị lửa địa ngục đốt cháy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Cái lưỡi là một ngọn lửa, một thế giới tội lỗi; cái lưỡi được đặt giữa vòng các chi thể chúng ta, nó làm hoen ố cả thân thể và làm cháy rụi cuộc đời, và chính nó sẽ bị lửa hỏa ngục đốt cháy.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Cái lưỡi là một ngọn lửa, một thế giới gian ác giữa các chi thể của thân thể ta. Nó làm băng hoại cả con người, đốt cháy cả cuộc đời và chính mình nó bị hỏa ngục đốt cháy.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Cái lưỡi cũng giống như ngọn lửa. Trong tất cả mọi chi thể nó tập trung cả khối gian ác và rải nọc độc ra toàn thân. Nó bị hỏa ngục bắt cháy rồi chính nó cũng khởi đầu một đám cháy ảnh hưởng cả đời người.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Têq cũai rabán dũ ramứh charán, dếh chớm, cusân, cớp dũ ramứh ỡt tâng dỡq mưt. Yuaq cũai khoiq bán dũ ramứh charán ki chơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hết thảy loài muông thú, chim chóc, sâu bọ, loài dưới biển đều trị phục được và đã bị loài người trị phục rồi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Mọi loài thú vật và chim muông, loài bò sát và sinh vật biển đều có thể chế ngự được, và đã từng bị loài người chế ngự rồi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Thật vậy, mọi loài thú vật và chim chóc, mọi loài bò sát và các sinh vật dưới biển đều bị chế ngự, và đã bị loài người chế ngự.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Tất cả các loài thú vật, chim chóc, loài bò sát, và sinh vật dưới biển đều đang bị và đã bị loài người chế ngự,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Loài người có thể chế ngự mọi dã thú, từ chim chóc, loài bò sát cho đến cá. Loài nào cũng chế ngự được,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Ma tỡ bữn cũai aléq têq rabán lieih án bữm. Lieih dốq táq ntỡng níc parnai sâuq. Ngkíq lieih hái la samoât pih cusân têq cachĩt máh cũai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8nhưng cái lưỡi, không ai trị phục được nó; ấy là một vật dữ người ta không thể hãm dẹp được: đầy dẫy những chất độc giết chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8nhưng không ai chế ngự được cái lưỡi, một vật xấu xa không sao kiểm soát được, đầy dẫy những chất độc chết người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nhưng chưa ai có thể chế ngự cái lưỡi. Nó là một vật dữ hiếu động, một vật đầy chất độc chết người.

Bản Dịch Mới (NVB)

8nhưng không có người nào chế ngự được cái lưỡi, là một vật dữ phóng túng đầy chất độc giết người.

Bản Phổ Thông (BPT)

8nhưng chưa ai chế ngự được cái lưỡi. Nó hung hăng, gian ác, đầy nọc độc chết người.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Lieih hái dốq khễn Yiang Sursĩ, Mpoaq hái, cớp lieih hái dốq acrieiq cũai hỡ. Ma ŏ́c ki la machớng hái acrieiq Yiang Sursĩ tê, yuaq Yiang Sursĩ khoiq tễng cũai yỗn cỡt ariang án tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bởi cái lưỡi chúng ta khen ngợi Chúa, Cha chúng ta, và cũng bởi nó chúng ta rủa sả loài người, là loài tạo theo hình ảnh Đức-Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Chúng ta dùng lưỡi để chúc tụng Chúa, Cha chúng ta, và cũng dùng nó để nguyền rủa loài người, là loài được tạo dựng theo hình ảnh Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Với cái lưỡi chúng ta ca ngợi Chúa và Ðức Chúa Cha, rồi cũng với cái lưỡi, chúng ta lại nguyền rủa những người được tạo nên theo hình ảnh của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Chúng ta dùng lưỡi ca ngợi Chúa và Cha chúng ta, cũng dùng nó để nguyền rủa con người là kẻ được tạo nên theo hình ảnh Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Chúng ta dùng cái lưỡi để ca ngợi Chúa là Cha chúng ta, nhưng cũng dùng chính cái lưỡi ấy để chửi rủa người khác, là người được Thượng Đế tạo dựng theo hình ảnh Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Ŏ́c khễn cớp ŏ́c acrieiq la loŏh tễ muoi hŏ́ng bỗq. Sễm ai ơi! Tỡ pĩeiq táq ngkíq!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đồng một lỗ miệng mà ra cả sự khen ngợi và rủa sả! Hỡi anh em, không nên như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Từ một miệng mà ra cả sự chúc tụng lẫn nguyền rủa sao? Thưa anh em của tôi, đừng như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Từ một miệng mà ra cả sự ca ngợi lẫn sự nguyền rủa. Thưa anh chị em của tôi, những điều ấy không nhất thiết phải xảy ra như thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Từ một miệng mà phát ra cả lời lành lẫn nguyền rủa sao? Thưa anh chị em, không nên làm thế!

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vừa khen ngợi, vừa chửi rủa, cả hai đều phát xuất từ một môi miệng sao? Thưa anh chị em, không nên làm như vậy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Bữn tỡ, muoi parluoiq dỡq mec ma bữn dỡq ễm cớp dỡq tỡ ễm?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Có lẽ nào một cái suối kia, đồng một mạch mà ra cả nước ngọt và nước đắng sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Dòng suối xuất phát từ một mạch lại có thể chảy ra cả nước ngọt lẫn nước đắng được sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Một dòng suối phát xuất từ một mạch lại có thể chảy ra cả nước ngọt lẫn nước đắng sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Dòng nước xuất phát từ một mạch lại ra cả nước ngọt lẫn nước đắng sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

11Có lý nào từ một con suối mà ra cả hai loại nước vừa ngọt vừa mặn sao?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Sễm ai ơi! Nỡm tarúng tỡ nai cỡt palâi o‑li‑vê, cớp voar nho tỡ nai cỡt palâi tarúng. Cớp muoi parluoiq dỡq mec tỡ nai bữn dỡq ễm cớp tỡ ễm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hỡi anh em, cây vả có ra trái ô-li-ve được, cây nho có ra trái vả được chăng? Mạch nước mặn cũng không có thể chảy ra nước ngọt được nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Thưa anh em của tôi, cây vả có thể ra trái ô-liu hoặc cây nho có thể ra trái vả được không? Dòng nước mặn cũng không thể chảy ra nước ngọt được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Thưa anh chị em của tôi, có thể nào một cây vả sinh ra trái ô-liu, hay một cây nho sinh ra trái vả chăng? Dòng nước mặn cũng không thể tách ra rạch nước ngọt.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Không thể nào được! Thưa anh chị em của tôi, cây vả có sinh trái ô-liu hay cây nho có sinh trái vả được không? Nguồn nước mặn cũng không chảy ra nước ngọt được.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Thưa anh chị em, có thể nào cây vả sinh ra trái ô-liu, hoặc cây nho sinh ra trái vả không? Không thể được! Cũng vậy, giếng nước mặn chẳng thể cho nước ngọt được.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Bữn cũai tễ tỗp anhia ca lứq rangoaiq cớp khễuq tỡ? Khân bữn, cóq cũai ki ỡt khũn cớp táq ranáq o níc, ma cóq án chỗi táq ễq noau khễn án. Chơ cũai canŏ́h dáng samoât, án la lứq rangoaiq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Trong anh em có người nào khôn ngoan thông sáng chăng? Hãy lấy cách ăn ở tốt của mình mà bày tỏ việc mình làm bởi khôn ngoan nhu mì mà ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Trong anh em, ai là người khôn ngoan, hiểu biết? Hãy dùng lối sống tốt đẹp của mình mà bày tỏ những việc mình làm xuất phát từ sự khiêm nhu của lòng khôn ngoan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ai là người khôn ngoan và trí thức giữa anh chị em? Người ấy hãy thể hiện những điều đó qua cách cư xử tốt đẹp và những hành động phản ánh đức khiêm nhường đến từ sự khôn ngoan.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Trong anh chị em có ai là người khôn ngoan, hiểu biết không? Hãy thể hiện hành động của mình trong cách cư xử tốt đẹp bởi tính nhu mì do sự khôn ngoan.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Trong anh chị em có ai thật sự khôn ngoan hiểu biết chăng? Người ấy nên chứng tỏ qua nếp sống tốt đẹp và hành vi đáng khen phản ảnh qua tính mềm mại do khôn ngoan mà ra.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Khân anhia manoaq sa‑on tễ manoaq, tỡ la manoaq ễq hỡn tễ manoaq, chỗi pai anhia rangoaiq. Khân anhia pai ngkíq, lứq anhia pai lauq sâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nhưng nếu anh em có sự ghen tương cay đắng và sự tranh cạnh trong lòng mình, thì chớ khoe mình và nói dối nghịch cùng lẽ thật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng nếu anh em ghen ghét một cách đắng cay và tranh cạnh trong lòng, thì chớ khoe khoang hay dùng lời dối trá chống lại chân lý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng nếu anh chị em có sự ghen tị cách cay đắng và tranh hơn kém trong lòng, thì chớ khoác lác và nói dối mà nghịch với sự thật.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng nếu anh chị em ganh ghét, cay đắng, tranh cạnh trong lòng thì đừng khoe khoang và nói dối trái với sự thật.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng nếu anh chị em ích kỷ và đố kỵ cay đắng trong lòng, thì chớ nên khoe khoang, vì khoe như thế là giả dối, giấu giếm sự thật.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Ŏ́c rangoaiq ngkíq tỡ bữn toâq tễ Yiang Sursĩ, ma toâq tễ dỡi nâi cớp tễ yiang sâuq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Sự khôn ngoan đó không phải từ trên mà xuống đâu; trái lại, nó thuộc về đất, về xác thịt và về ma quỉ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sự khôn ngoan đó không đến từ thiên thượng, nhưng thuộc về thế gian, xác thịt và ma quỷ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðó không phải là sự khôn ngoan từ thiên thượng ban xuống, nhưng là thứ khôn ngoan ra từ đất, từ bản năng tự nhiên, từ quỷ dữ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Sự khôn ngoan này không phải từ thiên thượng xuống, nhưng từ trần gian, từ bản tính tự nhiên và ác quỷ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Loại “khôn ngoan” đó không phải từ Thượng Đế đến đâu mà từ thế gian ra. Khôn ngoan đó không thuộc tâm linh mà thuộc ma quỉ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Ntốq aléq ma bữn manoaq sa‑on tễ manoaq, tỡ la manoaq ễq hỡn tễ manoaq, ntốq ki bữn sa‑ữi ralỗih cớp sa‑ữi ranáq sâuq canŏ́h hỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vì ở đâu có những điều ghen tương tranh cạnh ấy, thì ở đó có sự lộn lạo và đủ mọi thứ ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì ở đâu có sự ghen ghét và tranh cạnh thì ở đó có sự xáo trộn và đủ mọi việc ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì ở đâu có ghen tị và tranh hơn kém, ở đó có rối loạn và mọi thứ gian ác.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nơi nào có ganh ghét, tranh cạnh thì chỉ có rối loạn và đủ mọi hành động bất lương.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nơi nào có đố kỵ và ích kỷ, nơi đó có hỗn loạn và đủ thứ gian ác.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Ma khân Yiang Sursĩ yỗn hái bữn ŏ́c rangoaiq tễ án, nhũang lứq mứt pahỡm hái tỡ ễq táq ranáq sâuq. Ntun ễn, hái tỡ bữn ralỗih cớp yớu; hái bữn mứt khũn; hái ĩt mứt pahỡm yớu; hái sâng ayooq táq cũai canŏ́h; hái táq níc ranáq o; hái tỡ bữn bữn bar mứt; cớp hái tỡ bữn táq ntỡng lauq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng sự khôn ngoan từ trên mà xuống thì trước hết là thanh sạch, sau lại hòa thuận, tiết độ, nhu mì, đầy dẫy lòng thương xót và bông trái lành, không có sự hai lòng và giả hình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nhưng sự khôn ngoan từ thiên thượng thì trước hết là thanh sạch, rồi hiếu hòa, dịu dàng, nhường nhịn, đầy lòng thương xót và bông trái tốt lành, không chút thành kiến hay giả dối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nhưng sự khôn ngoan thiên thượng thì trước hết là trong sạch, rồi hiếu hòa, nhã nhặn, nhường nhịn, đầy thương xót và những trái tốt, không thiên vị, và không đạo đức giả.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nhưng sự khôn ngoan thiên thượng trước hết là trong sạch, rồi hòa hiếu, tiết độ, thuận phục, đầy dẫy lòng thương xót và quả tốt lành, không thiên vị cũng chẳng đạo đức giả.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhưng sự khôn ngoan đến từ Thượng Đế thì trước hết là tinh sạch, rồi tới hòa thuận, dịu dàng và chân thật. Loại khôn ngoan nầy lúc nào cũng sẵn sàng giúp đỡ những người gặp khó khăn và làm ích cho kẻ khác. Lúc nào cũng phải chăng và lương thiện.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Khân hái táq yỗn manoaq ỡt o chóq manoaq, ki nheq tữh hái ỡt ien khễ parnơi. Chơ hái têq táq níc ranáq tanoang o.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vả, bông trái của điều công bình thì gieo trong sự hòa bình, cho những kẻ nào làm sự hòa bình vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Những người giải hòa thì gặt hái bông trái công chính đã gieo trong hòa bình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Bấy giờ những người kiến tạo hòa bình đã gieo hạt giống hòa bình sẽ gặt được sự công chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Những người hòa giải gieo trong hòa bình thì gặt hái hoa quả công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Người làm việc cho hòa bình gieo trồng hoa màu tốt cho nếp sống phải lẽ.