So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Máh anhia cũai sốc ơi! Anhia tamứng cứq pai. Cóq anhia nhiam u‑ỗi, yuaq nỡ pra bữn sa‑ữi ŏ́c túh coat ễ toâq pỡ anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi anh em là kẻ giàu có! Hãy khóc lóc, kêu la, vì cớ hoạn nạn sẽ đổ trên anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bây giờ, hỡi anh em là những người giàu có! Hãy khóc lóc, kêu van vì sự cùng khốn sẽ đổ xuống trên anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bây giờ hãy nghe đây, hỡi những người giàu bất lương. Hãy khóc lóc và rên than, vì những đau khổ sẽ giáng xuống trên các người.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bây giờ, hãy nghe đây, những người giàu có! Anh chị em hãy khóc lóc kêu la vì tai ương sắp đổ xuống trên anh chị em!

Bản Phổ Thông (BPT)

1Các anh chị em là người giàu, hãy nghe đây! Hãy khóc lóc và buồn bã vì nghịch cảnh sẽ đến trên anh chị em.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Sanốc anhia khoiq lamooh cha, cớp tampâc anhia khoiq cumũar roauq chơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Của cải anh em bị mục nát, áo xống bị mối mọt ăn rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tài sản anh em đã bị mục nát, áo quần bị mối mọt ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tài sản của các người bị mục nát, quần áo của các người bị mối ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tài sản anh chị em bị mục nát, áo quần bị mối ăn;

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sự giàu có của anh chị em bị mục nát rồi, áo quần anh chị em bị mối mọt ăn hư hết.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Práq yễng anhia khoiq saréh cha chơ. Saréh nâi cỡt tếc apáh tễ anhia rahĩt. Ŏ́c rahĩt nâi cỡt samoât pla ũih, têq cachĩt anhia. Anhia khoiq parỗm sanốc ntữn sa‑ữi, ma cheq ễ toâq tangái Yiang Sursĩ rablớh nheq tữh cũai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vàng bạc anh em bị ten rét, ten rét đó sẽ làm chứng nghịch cùng anh em, nó cũng như lửa vậy, sẽ ăn thịt anh em. Anh em đã thâu trữ tiền của trong những ngày sau rốt!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vàng bạc anh em đã bị gỉ sét, chất gỉ sét đó sẽ là bằng chứng chống lại anh em và sẽ ăn thịt anh em như lửa đốt. Anh em đã lo tích trữ cho những ngày cuối cùng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vàng bạc của các người bị rỉ sét; sự rỉ sét ấy sẽ là bằng chứng nghịch lại các người và sẽ ăn thịt các người như lửa thiêu đốt, vì các người đã lo tích trữ tiền của cho mình trong những ngày cuối cùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

3vàng và bạc của anh chị em han gỉ, chất gỉ ấy làm chứng tố cáo anh chị em và ăn thịt anh chị em như lửa thiêu đốt. Anh chị em đã tích trữ tài sản trong thời cuối cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vàng bạc anh chị em bị rỉ sét. Rỉ sét đó là bằng chứng cho thấy anh chị em đã lầm. Chúng nó sẽ gậm nhấm thân thể anh chị em như lửa. Anh chị em đã để dành của báu cho những ngày sau cùng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Anhia khoiq sâng chơ sưong cũai roaiq saro yỗn anhia. Alới cuclỗiq cucling níc, yuaq anhia lôp práq cóng alới. Sưong alới cuclỗiq cucling toâq pỡ cutũr Yiang Sursĩ Sốt Toâr Lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Kìa, tiền công con gặt gặt ruộng anh em, mà anh em đã ăn gian, nó kêu oan và tiếng kêu của con gặt đã thấu đến tai Chúa các cơ binh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nầy, tiền công của những thợ gặt thuê trong ruộng anh em, mà anh em đã gian lận, đang kêu oan; và tiếng kêu của những thợ gặt ấy đã thấu đến tai của Chúa toàn năng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Kìa tiền công của các thợ gặt đã gặt lúa trong ruộng của các người mà các người đã gian lận giữ lại đang kêu gào nghịch lại các người, và tiếng kêu gào của những thợ gặt đó đã thấu đến tai Chúa các đạo quân.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Này, tiền công các thợ gặt đã làm việc trong đồng ruộng anh chị em mà anh chị em giữ lại đang to tiếng tố cáo anh chị em. Tiếng kêu than của các thợ gặt ấy đã thấu đến tai Chúa Vạn Quân.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Tiền lương của nhân công gặt ruộng mà anh chị em không chịu trả kêu la nghịch cùng anh chị em. Tiếng kêu của họ đã lên thấu đến Chúa Toàn Năng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Anhia ỡt tâng dỡi nâi thrưong lứq. Anhia sáh saiq tĩen práq. Anhia cỡt samoât charán plứm o, ma cheq ễ toâq tangái Yiang Sursĩ táq anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Anh em đã sống trên thế gian ăn uống vui sướng và xa xỉ, anh em đã làm cho lòng mình no nê trong ngày chém giết;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Anh em đã sống xa hoa, hoan lạc trên đất nầy; anh em đã nuôi béo lòng mình trong ngày tàn sát;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Các người đã sống xa hoa và đam mê lạc thú trên đất; các người đã làm cho lòng mình mập béo trong ngày sát hại.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Anh chị em đã sống xa xỉ, bê tha trên mặt đất. Anh chị em đã nuôi mình mập béo cho ngày làm thịt.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đời sống anh chị em sung túc, dư dật mọi thứ mình muốn. Anh chị em đã mập béo như con thú sẵn sàng bị hạ thịt.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Anhia khoiq rasữq cớp cachĩt cũai tỡ bữn lôih ntrớu, ma alới tỡ bữn chíl ntrớu anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6anh em đã luận tội và đã giết người công bình, mà người chẳng cự lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6anh em đã kết án và giết người công chính mà người ấy không kháng cự anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Các người đã lên án và giết hại người công chính, mặc dù người ấy không chống đối các người.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Anh chị em đã kết án và giết người công chính mà họ không chống cự.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Anh chị em đã kết án rồi giết người vô tội mà họ không chống lại anh chị em.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Sễm ai ơi! Cóq anhia bữn mứt samoât cutễq cớp acoan tangái Ncháu toâq loah. Anhia nhêng chu cũai chóh bát tâng rô. Án tỡ bữn ngcuang ngŏ́h-rangŏ́h ễ bữn toâp palâi tễ máh ŏ́c án chóh, yuaq án dáng cóq dũn tangái phũac mia voai nŏ́q bữn cỡt palâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hỡi anh em, vậy hãy nhịn nhục cho tới kỳ Chúa đến. Hãy xem kẻ làm ruộng: họ bền lòng chờ đợi sản vật quí báu dưới đất cho đến chừng nào đã được mưa đầu mùa và cuối mùa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì vậy, thưa anh em, hãy kiên nhẫn cho đến ngày Chúa quang lâm. Hãy xem người nông dân chờ đợi sản vật quý báu của đất, kiên nhẫn cho đến khi nhận được mưa đầu mùa và cuối mùa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy thưa anh chị em, hãy kiên trì cho tới ngày Chúa đến. Hãy xem, người nông phu chờ đợi sản vật quý báu của đất, người ấy kiên trì chờ đợi cho đến khi nhận được cơn mưa đầu mùa và cơn mưa cuối mùa.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Thưa anh chị em, hãy kiên nhẫn cho đến khi Chúa quang lâm. Kìa, người nông phu chờ đợi hoa quả quý báu của đất ruộng, kiên nhẫn đợi chờ cho đến khi đượm mưa thu và mưa xuân.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Thưa anh chị em, hãy nhẫn nhục cho tới khi Chúa đến. Nông gia cũng phải kiên nhẫn chờ đợi mùa màng tốt đẹp từ đất sinh ra và được thấm nhuần mưa thu và mưa xuân.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Machớng ki tê, anhia chỗi coâp, ma cóq anhia bữn mứt pahỡm samoât cutễq. Cớp cóq anhia sa‑âm pacái lứq, yuaq cheq ễ toâq tangái Ncháu toâq loah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Anh em cũng vậy hãy nhịn nhục và bền lòng; vì kỳ Chúa đến gần rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Anh em cũng vậy, hãy kiên nhẫn. Hãy vững lòng, vì ngày Chúa quang lâm đã gần rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Anh chị em cũng vậy, hãy kiên trì, hãy vững lòng, vì ngày Chúa đến đã gần.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Anh chị em cũng hãy kiên nhẫn và vững lòng vì ngày Chúa quang lâm gần rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Anh chị em cũng phải kiên nhẫn. Đừng tuyệt vọng vì Chúa sắp đến rồi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Sễm ai ơi! Anhia manoaq chỗi bubéq-bubưp tễ manoaq, dŏq Yiang Sursĩ tỡ bữn rablớh anhia. Cheq toâq chơ án ca rablớh hái. Án khoiq tamŏ́c ngoah toong.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hỡi anh em, chớ oán trách nhau, hầu cho khỏi bị xét đoán; kìa, Đấng xét đoán đứng trước cửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Thưa anh em, đừng phiền trách nhau, để anh em khỏi bị phán xét; kìa, Đấng phán xét đang đứng trước cửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Thưa anh chị em, đừng lằm bằm oán trách nhau, kẻo anh chị em bị xét đoán. Kìa, Vị Thẩm Phán đang đứng ngoài cửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Thưa anh chị em, đừng phàn nàn trách móc nhau để anh chị em khỏi bị xét đoán. Kìa, Đấng Thẩm Phán đang đứng trước cửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Thưa anh chị em, đừng phàn nàn lẫn nhau, nếu không anh chị em sẽ mang tội. Quan Án sẵn sàng đến rồi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Sễm ai ơi! Anhia sanhữ tễ cũai tang bỗq Yiang Sursĩ tễ mbŏ́q. Toâq alới atỡng tễ ngê Yiang Sursĩ, alới ramóh túh coat sa‑ữi. Ma alới bữn mứt pahỡm samoât cutễq. Cóq anhia tũoiq alới ki tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hỡi anh em, hãy lấy các đấng tiên tri đã nhân danh Chúa mà nói, làm mẫu mực về sự chịu khổ và nhịn nhục cho mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Thưa anh em, hãy noi gương chịu khổ và kiên nhẫn của các nhà tiên tri, là những người đã nhân danh Chúa mà nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Thưa anh chị em, hãy noi gương chịu khổ và kiên trì của các vị tiên tri đã nhân danh Chúa mà tuyên bố.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Thưa anh chị em, hãy noi gương chịu bạc đãi và kiên nhẫn của các tiên tri đã nhân danh Chúa mà nói.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Thưa anh chị em, hãy noi gương các nhà tiên tri nói thay cho Chúa. Họ chịu đựng nhiều khốn đốn nhưng vẫn nhẫn nhục.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Lứq hái dáng khân bữn cũai rơi chĩuq ŏ́c túh coat, alới lứq bữn ŏ́c bốn sa‑ữi. Anhia khoiq sâng chơ tễ manoaq ramứh Yop. Bo án ramóh túh coat, án chĩuq tanhĩr níc. Moâm ki, Yiang Sursĩ yỗn án bữn sa‑ữi hỡn tễ án bữn tễ nhũang ễn. Yiang Sursĩ táq ngkíq, yuaq án sâng sarũiq táq chóq máh cũai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Anh em biết rằng những kẻ nhịn nhục chịu khổ thì chúng ta xưng là có phước. Anh em đã nghe nói về sự nhịn nhục của Gióp, và thấy cái kết cuộc mà Chúa ban cho người; vì Chúa đầy lòng thương xót và nhân từ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nầy, chúng ta gọi những người kiên định là có phước. Anh em đã nghe nói về sự kiên định của Gióp, và thấy được mục đích của Chúa; vì Chúa đầy lòng xót thương và nhân từ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Này, chúng ta coi những người chịu đựng nổi là có phước. Anh chị em đã nghe nói về sự chịu đựng của Gióp; anh chị em đã thấy kết cuộc Chúa ban thưởng cho ông như thể nào, vì Chúa giàu lòng thương cảm và thương xót.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Kìa, những người có lòng kiên trì chúng ta xem là có phước. Anh chị em đã nghe về tính kiên nhẫn của Gióp và thấy kết quả Chúa đãi ông thế nào, vì Chúa nhân từ và đầy lòng thương xót.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúng ta cho họ có phúc vì họ không bỏ cuộc. Anh chị em đã nghe về sự nhẫn nhục của Gióp và biết mục đích cuối cùng Chúa dành cho ông như thế nào. Anh chị em biết Chúa đầy lòng nhân từ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Sễm ai ơi! Cứq yoc atỡng anhia muoi ŏ́c toâr lứq neq: Ŏ́c ntrớu anhia yoc ễ pai, anhia chỗi cũc paloŏng, tỡ la cutễq, tỡ la ramứh canŏ́h. Ŏ́c aléq pĩeiq, cóq anhia pai pĩeiq. Ŏ́c aléq tỡ pĩeiq, cóq anhia pai tỡ pĩeiq. Ngkíq anhia tỡ bữn tamóh Yiang Sursĩ rablớh anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hỡi anh em, trước hết chớ có thề, chớ chỉ trời, chỉ đất, cũng chớ chỉ vật khác mà thề; nhưng phải thì nói phải, không thì nói không, hầu cho khỏi bị xét đoán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng trên hết, thưa anh em của tôi, chớ thề thốt, đừng chỉ trời, chỉ đất hoặc bất cứ vật gì khác mà thề; nhưng phải thì nói phải, không thì nói không, để anh em khỏi bị phán xét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Thưa anh chị em của tôi, trên tất cả, đừng thề. Ðừng chỉ trời, chỉ đất, hay chỉ bất cứ vật gì mà thề; nhưng phải thì nói “Phải,” và không thì nói “Không,” để anh chị em khỏi bị xét đoán.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng thưa anh chị em của tôi, trên hết mọi việc, đừng thề thốt; đừng chỉ trời, chỉ đất hay chỉ bất kỳ vật gì khác mà thề. Nhưng đối với anh chị em, phải thì nói phải, không thì nói không, để anh chị em khỏi bị kết án.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Thưa anh chị em, điều quan trọng là đừng bao giờ thề thốt khi hứa nguyện. Đừng chỉ trời, đất hay bất cứ điều gì để cam đoan lời mình nói. Điều gì phải thì nói phải, không thì nói không để khỏi bị kết tội.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Khân bữn cũai aléq tễ tỗp anhia ma chĩuq túh coat, cóq án câu sễq tễ Yiang Sursĩ chuai án. Cớp khân bữn cũai aléq tễ tỗp anhia ma sâng bũi, cóq án ũat khễn Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Trong anh em có ai chịu khổ chăng? Người ấy hãy cầu nguyện. Có ai vui mừng chăng? hãy hát ngợi khen.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Có ai trong anh em bị đau khổ chăng? Người ấy hãy cầu nguyện. Có ai vui mừng chăng? Hãy ca ngợi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Có ai trong anh chị em đau khổ chăng? Người ấy hãy cầu nguyện. Có ai vui mừng chăng? Người ấy hãy ca ngợi.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Có ai trong anh chị em bị bạc đãi, người ấy hãy cầu nguyện. Có ai vui mừng hãy đàn hát ca ngợi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ai đang gặp nghịch cảnh hãy cầu nguyện. Ai đang vui mừng hãy hát ca ngợi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Khân bữn cũai aléq tễ tỗp anhia ma a‑ĩ tacóh, cóq anhia pỡq coâiq máh cũai sốt tâng tỗp sa‑âm. Chơ cũai sốt ki cóq toâq atia dỡq nsễng tâng tỗ cũai a‑ĩ ki, cớp sễq Yiang Sursĩ táq bán cũai ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Trong anh em có ai đau ốm chăng? hãy mời các trưởng lão Hội thánh đến, sau khi nhân danh Chúa xức dầu cho người bịnh đoạn, thì các trưởng lão hãy cầu nguyện cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Có ai trong anh em đau ốm chăng? Người ấy hãy mời các trưởng lão Hội Thánh đến; họ sẽ nhân danh Chúa cầu nguyện và xức dầu cho người bệnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Có ai đau ốm chăng? Người ấy hãy mời các trưởng lão của hội thánh đến, để họ cầu nguyện cho mình và nhân danh Chúa xức dầu cho mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Có ai trong anh chị em yếu đau, hãy mời các trưởng lão của hội thánh đến, để họ nhân danh Chúa xức dầu rồi cầu nguyện cho mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Người nào đau yếu hãy mời các trưởng lão của hội thánh đến. Họ sẽ nhân danh Chúa cầu nguyện và xức dầu cho người đó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Khân alới câu cớp sa‑âm samoât samơi, ŏ́c câu ki lứq chuai cũai a‑ĩ. Cớp Yiang Sursĩ táq yỗn cũai ki cỡt bán. Khân cũai a‑ĩ khoiq táq lôih, Yiang Sursĩ táh lôih ki tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Sự cầu nguyện bởi đức tin sẽ cứu kẻ bịnh, Chúa sẽ đỡ kẻ ấy dậy; nếu kẻ bịnh có phạm tội, cũng sẽ được tha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sự cầu nguyện bởi đức tin sẽ cứu người bệnh, Chúa sẽ đỡ người ấy dậy; nếu người bệnh có phạm tội, cũng sẽ được tha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Lời cầu nguyện với đức tin sẽ chữa lành người bịnh, và Chúa sẽ đỡ người ấy dậy; nếu người ấy có phạm tội lỗi gì, người ấy sẽ được tha.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Lời cầu nguyện bởi đức tin sẽ cứu chữa người bệnh; Chúa sẽ đỡ người ấy dậy. Nếu người bệnh phạm tội cũng sẽ được tha.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Lời cầu nguyện trong đức tin sẽ chữa lành người đau, Chúa sẽ chữa bệnh cho người ấy; nếu họ phạm tội cũng sẽ được tha.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Ngkíq cóq anhia pruam ngin lôih cớp manoaq câu chuai manoaq, dŏq cũai a‑ĩ tễ tỗp anhia têq cỡt bán. Khân cũai tanoang o ma câu nheq rangứh rahỡ, santoiq án câu, bữn kia lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy hãy xưng tội cùng nhau và cầu nguyện cho nhau, hầu cho anh em được lành bịnh: người công bình lấy lòng sốt sắng cầu nguyện, thật có linh nghiệm nhiều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy, hãy xưng tội cùng nhau và cầu nguyện cho nhau để anh em được lành bệnh. Lời cầu nguyện của người công chính có quyền năng và rất linh nghiệm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy hãy xưng tội với nhau và cầu nguyện cho nhau, để anh chị em được chữa lành. Lời cầu nguyện của người công chính rất quyền năng và linh nghiệm.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vậy hãy xưng tội với nhau và cầu thay cho nhau, để anh chị em được lành bệnh. Lời cầu xin của người công chính rất mạnh mẽ và hiệu nghiệm.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Hãy xưng tội cùng nhau và cầu nguyện cho nhau để Thượng Đế chữa lành anh chị em. Khi một tín hữu cầu nguyện, những việc lớn có thể xảy ra.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Ê-li la cũai machớng hái tê. Án câu sễq tễ Yiang Sursĩ nheq rangứh rahỡ neq: “Chỗi yỗn mia sễng noâng.” Chơ lứq tỡ bữn mia noâng nheq pái cumo tadĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ê-li vốn là người yếu đuối như chúng ta. Người cầu nguyện, cố xin cho đừng mưa, thì không mưa xuống đất trong ba năm rưỡi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ê-li là người có cùng bản chất như chúng ta. Ông nhiệt thành cầu xin cho đừng mưa thì không có mưa rơi xuống đất trong ba năm rưỡi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ê-li-gia vốn là người có bản chất tầm thường như chúng ta; ông cầu nguyện tha thiết xin cho đừng mưa, thì trời không mưa xuống đất trong ba năm sáu tháng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ê-li cũng là con người cùng bản chất như chúng ta. Ông khẩn thiết cầu nguyện xin cho đừng mưa thì không có mưa rơi xuống đất suốt ba năm rưỡi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ê-li cũng là người như chúng ta thôi. Ông cầu nguyện xin đừng mưa, thì trời không mưa trên khắp nước suốt ba năm rưỡi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Moâm ki án câu sễq yỗn mia sễng loah. Ngkíq Yiang Sursĩ yỗn mia sễng loah chu cutễq nâi dŏq amia loah máh crơng sarnóh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đoạn người cầu nguyện lại, trời bèn mưa, và đất sanh sản hoa màu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Rồi ông cầu nguyện lại, trời bèn mưa, và đất sinh sản hoa màu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Sau đó ông cầu nguyện lại, thì trời đổ mưa và đất sinh sản hoa màu.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ông cầu nguyện lại thì trời mưa xuống và đất sinh hoa màu.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rồi Ê-li cầu xin thì mưa xuống, đất lại sinh sản hoa màu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Sễm ai ơi! Khân bữn cũai aléq tễ anhia ma clŏ́c tễ ranáq pĩeiq, o lứq cũai canŏ́h chuai án yỗn píh puai loah ngê pĩeiq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hỡi anh em, trong vòng anh em nếu có ai lầm lạc cách xa lẽ thật mà có người khác làm cho nó trở lại,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Thưa anh em của tôi, trong anh em nếu có ai lầm lạc cách xa chân lý, và có người khác đem họ trở lại,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Thưa anh chị em của tôi, nếu có người trong anh chị em lạc xa chân lý mà có ai dẫn đưa người ấy trở lại,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Thưa anh chị em của tôi, nếu có ai trong anh chị em lầm lạc xa cách chân lý và có người đưa kẻ ấy trở lại,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Thưa anh chị em, nếu một người trong anh chị em đi sai lạc khỏi chân lý mà có ai đưa dắt người đó trở về,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Cứq yoc anhia dáng neq: Cũai aléq chuai cũai clŏ́c rana yỗn píh loah chu rana pĩeiq, cũai ki lứq chuai amoong raviei cũai clŏ́c rana ki. Cớp Yiang Sursĩ lứq táh máh lôih cũai ki khoiq táq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20thì phải biết rằng kẻ làm cho người có tội trở lại, bỏ đường lầm lạc, ấy là cứu linh hồn người khỏi sự chết và che đậy vô số tội lỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20thì phải biết rằng ai đem một tội nhân từ con đường lầm lạc trở lại, là cứu linh hồn người đó khỏi sự chết và che lấp vô số tội lỗi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20hãy biết rằng ai làm cho một người có tội lìa bỏ con đường lầm lạc sẽ cứu được linh hồn người ấy khỏi chết và sẽ che khuất biết bao tội lỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20thì xin anh chị em biết rằng người dìu dắt tội nhân trở lại khỏi đường lầm lạc, sẽ cứu linh hồn người ấy khỏi chết và che giấu rất nhiều tội lỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

20thì hãy nhớ điều nầy: Ai giúp một tội nhân trở lại khỏi đường lầm lạc, là cứu linh hồn người đó khỏi chết, khiến cho bao nhiêu tội lỗi đều được tha thứ hết.