So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Nej cov uas nplua nuj, mloog tib zoo ov. Cia li quaj thiab quaj ntsuag vim tej kev txom nyem uas tabtom yuav los raug nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi anh em là kẻ giàu có! Hãy khóc lóc, kêu la, vì cớ hoạn nạn sẽ đổ trên anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bây giờ, hỡi anh em là những người giàu có! Hãy khóc lóc, kêu van vì sự cùng khốn sẽ đổ xuống trên anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bây giờ hãy nghe đây, hỡi những người giàu bất lương. Hãy khóc lóc và rên than, vì những đau khổ sẽ giáng xuống trên các người.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bây giờ, hãy nghe đây, những người giàu có! Anh chị em hãy khóc lóc kêu la vì tai ương sắp đổ xuống trên anh chị em!

Bản Phổ Thông (BPT)

1Các anh chị em là người giàu, hãy nghe đây! Hãy khóc lóc và buồn bã vì nghịch cảnh sẽ đến trên anh chị em.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Nej tej cuab txhiaj cuab tam po tag thiab nej tej tsoos tsho kab ntsaum muab noj tag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Của cải anh em bị mục nát, áo xống bị mối mọt ăn rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tài sản anh em đã bị mục nát, áo quần bị mối mọt ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tài sản của các người bị mục nát, quần áo của các người bị mối ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tài sản anh chị em bị mục nát, áo quần bị mối ăn;

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sự giàu có của anh chị em bị mục nát rồi, áo quần anh chị em bị mối mọt ăn hư hết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Nej tej nyiaj tej kub twb xeb tag lawm thiab tej xeb ntawd yuav ua timkhawv tom nej thiab yuav noj nej lub cev nqaij ib yam li hluavtaws hlawv. Nej khaws nyiaj txiag cia rau lub sijhawm kawg no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vàng bạc anh em bị ten rét, ten rét đó sẽ làm chứng nghịch cùng anh em, nó cũng như lửa vậy, sẽ ăn thịt anh em. Anh em đã thâu trữ tiền của trong những ngày sau rốt!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vàng bạc anh em đã bị gỉ sét, chất gỉ sét đó sẽ là bằng chứng chống lại anh em và sẽ ăn thịt anh em như lửa đốt. Anh em đã lo tích trữ cho những ngày cuối cùng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vàng bạc của các người bị rỉ sét; sự rỉ sét ấy sẽ là bằng chứng nghịch lại các người và sẽ ăn thịt các người như lửa thiêu đốt, vì các người đã lo tích trữ tiền của cho mình trong những ngày cuối cùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

3vàng và bạc của anh chị em han gỉ, chất gỉ ấy làm chứng tố cáo anh chị em và ăn thịt anh chị em như lửa thiêu đốt. Anh chị em đã tích trữ tài sản trong thời cuối cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vàng bạc anh chị em bị rỉ sét. Rỉ sét đó là bằng chứng cho thấy anh chị em đã lầm. Chúng nó sẽ gậm nhấm thân thể anh chị em như lửa. Anh chị em đã để dành của báu cho những ngày sau cùng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Saib maj, nej cov tub zog hlais qoob hauv nej daim teb tej nqe zog uas koj muab qaum lawd, twb qw nrov tuaj, thiab cov tub zog uas sau qoob ntawd lub suab twb nrov mus txog tus Tswv uas muaj hwjchim loj kawg nkaus lub qhov ntsej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Kìa, tiền công con gặt gặt ruộng anh em, mà anh em đã ăn gian, nó kêu oan và tiếng kêu của con gặt đã thấu đến tai Chúa các cơ binh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nầy, tiền công của những thợ gặt thuê trong ruộng anh em, mà anh em đã gian lận, đang kêu oan; và tiếng kêu của những thợ gặt ấy đã thấu đến tai của Chúa toàn năng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Kìa tiền công của các thợ gặt đã gặt lúa trong ruộng của các người mà các người đã gian lận giữ lại đang kêu gào nghịch lại các người, và tiếng kêu gào của những thợ gặt đó đã thấu đến tai Chúa các đạo quân.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Này, tiền công các thợ gặt đã làm việc trong đồng ruộng anh chị em mà anh chị em giữ lại đang to tiếng tố cáo anh chị em. Tiếng kêu than của các thợ gặt ấy đã thấu đến tai Chúa Vạn Quân.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Tiền lương của nhân công gặt ruộng mà anh chị em không chịu trả kêu la nghịch cùng anh chị em. Tiếng kêu của họ đã lên thấu đến Chúa Toàn Năng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Nej ua neej nyob noj seem noj so phum lam qas ntsuav rau hauv lub ntiajteb. Nej txav kom nej rog cia rau hnub uas muab tua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Anh em đã sống trên thế gian ăn uống vui sướng và xa xỉ, anh em đã làm cho lòng mình no nê trong ngày chém giết;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Anh em đã sống xa hoa, hoan lạc trên đất nầy; anh em đã nuôi béo lòng mình trong ngày tàn sát;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Các người đã sống xa hoa và đam mê lạc thú trên đất; các người đã làm cho lòng mình mập béo trong ngày sát hại.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Anh chị em đã sống xa xỉ, bê tha trên mặt đất. Anh chị em đã nuôi mình mập béo cho ngày làm thịt.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đời sống anh chị em sung túc, dư dật mọi thứ mình muốn. Anh chị em đã mập béo như con thú sẵn sàng bị hạ thịt.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Nej rau txim thiab tua tus neeg tsis txhaum. Nws kuj tsis tiv nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6anh em đã luận tội và đã giết người công bình, mà người chẳng cự lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6anh em đã kết án và giết người công chính mà người ấy không kháng cự anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Các người đã lên án và giết hại người công chính, mặc dù người ấy không chống đối các người.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Anh chị em đã kết án và giết người công chính mà họ không chống cự.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Anh chị em đã kết án rồi giết người vô tội mà họ không chống lại anh chị em.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Vim li no, cov kwvtij, cia li ua siab ntev thev mus txog thaum tus Tswv rov los. Saib maj, cov tub qoob tub loo tos rawv tej qoob muaj nqes uas yuav tau hauv daim teb, nws ua siab ntev tos txog nag tshiab los thiab nag qab xyoos los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hỡi anh em, vậy hãy nhịn nhục cho tới kỳ Chúa đến. Hãy xem kẻ làm ruộng: họ bền lòng chờ đợi sản vật quí báu dưới đất cho đến chừng nào đã được mưa đầu mùa và cuối mùa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì vậy, thưa anh em, hãy kiên nhẫn cho đến ngày Chúa quang lâm. Hãy xem người nông dân chờ đợi sản vật quý báu của đất, kiên nhẫn cho đến khi nhận được mưa đầu mùa và cuối mùa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy thưa anh chị em, hãy kiên trì cho tới ngày Chúa đến. Hãy xem, người nông phu chờ đợi sản vật quý báu của đất, người ấy kiên trì chờ đợi cho đến khi nhận được cơn mưa đầu mùa và cơn mưa cuối mùa.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Thưa anh chị em, hãy kiên nhẫn cho đến khi Chúa quang lâm. Kìa, người nông phu chờ đợi hoa quả quý báu của đất ruộng, kiên nhẫn đợi chờ cho đến khi đượm mưa thu và mưa xuân.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Thưa anh chị em, hãy nhẫn nhục cho tới khi Chúa đến. Nông gia cũng phải kiên nhẫn chờ đợi mùa màng tốt đẹp từ đất sinh ra và được thấm nhuần mưa thu và mưa xuân.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Nej yuav tsum ua siab ntev tos ib yam li ntawd thiab ua lub siab ruaj, rau qhov ze lub sijhawm uas tus Tswv rov los lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Anh em cũng vậy hãy nhịn nhục và bền lòng; vì kỳ Chúa đến gần rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Anh em cũng vậy, hãy kiên nhẫn. Hãy vững lòng, vì ngày Chúa quang lâm đã gần rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Anh chị em cũng vậy, hãy kiên trì, hãy vững lòng, vì ngày Chúa đến đã gần.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Anh chị em cũng hãy kiên nhẫn và vững lòng vì ngày Chúa quang lâm gần rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Anh chị em cũng phải kiên nhẫn. Đừng tuyệt vọng vì Chúa sắp đến rồi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Cov kwvtij, nej ib leeg tsis txhob yws ib leeg xwv thiaj tsis raug txiav txim. Saib maj, tus uas txiav txim twb sawv ntawm qhov rooj lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hỡi anh em, chớ oán trách nhau, hầu cho khỏi bị xét đoán; kìa, Đấng xét đoán đứng trước cửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Thưa anh em, đừng phiền trách nhau, để anh em khỏi bị phán xét; kìa, Đấng phán xét đang đứng trước cửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Thưa anh chị em, đừng lằm bằm oán trách nhau, kẻo anh chị em bị xét đoán. Kìa, Vị Thẩm Phán đang đứng ngoài cửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Thưa anh chị em, đừng phàn nàn trách móc nhau để anh chị em khỏi bị xét đoán. Kìa, Đấng Thẩm Phán đang đứng trước cửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Thưa anh chị em, đừng phàn nàn lẫn nhau, nếu không anh chị em sẽ mang tội. Quan Án sẵn sàng đến rồi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Cov kwvtij, cia li muab cov xibhwb uas tuav tus Tswv lub npe cev lus tus qauv los rau nej xyaum thev kev tsim txom thiab ua siab ntev tos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hỡi anh em, hãy lấy các đấng tiên tri đã nhân danh Chúa mà nói, làm mẫu mực về sự chịu khổ và nhịn nhục cho mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Thưa anh em, hãy noi gương chịu khổ và kiên nhẫn của các nhà tiên tri, là những người đã nhân danh Chúa mà nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Thưa anh chị em, hãy noi gương chịu khổ và kiên trì của các vị tiên tri đã nhân danh Chúa mà tuyên bố.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Thưa anh chị em, hãy noi gương chịu bạc đãi và kiên nhẫn của các tiên tri đã nhân danh Chúa mà nói.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Thưa anh chị em, hãy noi gương các nhà tiên tri nói thay cho Chúa. Họ chịu đựng nhiều khốn đốn nhưng vẫn nhẫn nhục.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Saib maj, peb suav tias cov uas ua siab ntev thev kuj tau nyob kaj siab lug. Nej twb hnov txog qhov uas Yauj ua siab ntev thev, thiab pom tej uas tus Tswv ua rau nws thaum kawg, vim tus Tswv muaj kev tab ncuab thiab kev khuvleej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Anh em biết rằng những kẻ nhịn nhục chịu khổ thì chúng ta xưng là có phước. Anh em đã nghe nói về sự nhịn nhục của Gióp, và thấy cái kết cuộc mà Chúa ban cho người; vì Chúa đầy lòng thương xót và nhân từ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nầy, chúng ta gọi những người kiên định là có phước. Anh em đã nghe nói về sự kiên định của Gióp, và thấy được mục đích của Chúa; vì Chúa đầy lòng xót thương và nhân từ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Này, chúng ta coi những người chịu đựng nổi là có phước. Anh chị em đã nghe nói về sự chịu đựng của Gióp; anh chị em đã thấy kết cuộc Chúa ban thưởng cho ông như thể nào, vì Chúa giàu lòng thương cảm và thương xót.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Kìa, những người có lòng kiên trì chúng ta xem là có phước. Anh chị em đã nghe về tính kiên nhẫn của Gióp và thấy kết quả Chúa đãi ông thế nào, vì Chúa nhân từ và đầy lòng thương xót.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúng ta cho họ có phúc vì họ không bỏ cuộc. Anh chị em đã nghe về sự nhẫn nhục của Gióp và biết mục đích cuối cùng Chúa dành cho ông như thế nào. Anh chị em biết Chúa đầy lòng nhân từ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Kuv cov kwvtij, qhov uas tseem ceeb dua tej huvsi, tsis txhob twv tsawm tsis hais twv ntuj twv teb lossis tuav txog lwm yam twv. Qhov yog kuj hais tias “Yog.” Qhov tsis yog kuj hais tias “Tsis yog,” xwv nej thiaj tsis raug txim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hỡi anh em, trước hết chớ có thề, chớ chỉ trời, chỉ đất, cũng chớ chỉ vật khác mà thề; nhưng phải thì nói phải, không thì nói không, hầu cho khỏi bị xét đoán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng trên hết, thưa anh em của tôi, chớ thề thốt, đừng chỉ trời, chỉ đất hoặc bất cứ vật gì khác mà thề; nhưng phải thì nói phải, không thì nói không, để anh em khỏi bị phán xét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Thưa anh chị em của tôi, trên tất cả, đừng thề. Ðừng chỉ trời, chỉ đất, hay chỉ bất cứ vật gì mà thề; nhưng phải thì nói “Phải,” và không thì nói “Không,” để anh chị em khỏi bị xét đoán.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng thưa anh chị em của tôi, trên hết mọi việc, đừng thề thốt; đừng chỉ trời, chỉ đất hay chỉ bất kỳ vật gì khác mà thề. Nhưng đối với anh chị em, phải thì nói phải, không thì nói không, để anh chị em khỏi bị kết án.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Thưa anh chị em, điều quan trọng là đừng bao giờ thề thốt khi hứa nguyện. Đừng chỉ trời, đất hay bất cứ điều gì để cam đoan lời mình nói. Điều gì phải thì nói phải, không thì nói không để khỏi bị kết tội.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Nej cov leejtwg raug txom nyem? Cia tus ntawd thov Vajtswv. Muaj leejtwg xyiv fab? Cia tus ntawd hu nkauj qhuas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Trong anh em có ai chịu khổ chăng? Người ấy hãy cầu nguyện. Có ai vui mừng chăng? hãy hát ngợi khen.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Có ai trong anh em bị đau khổ chăng? Người ấy hãy cầu nguyện. Có ai vui mừng chăng? Hãy ca ngợi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Có ai trong anh chị em đau khổ chăng? Người ấy hãy cầu nguyện. Có ai vui mừng chăng? Người ấy hãy ca ngợi.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Có ai trong anh chị em bị bạc đãi, người ấy hãy cầu nguyện. Có ai vui mừng hãy đàn hát ca ngợi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ai đang gặp nghịch cảnh hãy cầu nguyện. Ai đang vui mừng hãy hát ca ngợi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Nej cov muaj leejtwg muaj mob? Cia tus ntawd hu cov uas saib xyuas pawg ntseeg tuaj thiab cia lawv thov Vajtswv pab nws thiab muab roj pleev nws hauv tus Tswv lub npe.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Trong anh em có ai đau ốm chăng? hãy mời các trưởng lão Hội thánh đến, sau khi nhân danh Chúa xức dầu cho người bịnh đoạn, thì các trưởng lão hãy cầu nguyện cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Có ai trong anh em đau ốm chăng? Người ấy hãy mời các trưởng lão Hội Thánh đến; họ sẽ nhân danh Chúa cầu nguyện và xức dầu cho người bệnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Có ai đau ốm chăng? Người ấy hãy mời các trưởng lão của hội thánh đến, để họ cầu nguyện cho mình và nhân danh Chúa xức dầu cho mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Có ai trong anh chị em yếu đau, hãy mời các trưởng lão của hội thánh đến, để họ nhân danh Chúa xức dầu rồi cầu nguyện cho mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Người nào đau yếu hãy mời các trưởng lão của hội thánh đến. Họ sẽ nhân danh Chúa cầu nguyện và xức dầu cho người đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Tej lus thov uas muaj siab ntseeg yuav kho tus mob zoo thiab tus Tswv yuav tsa nws sawv. Yog nws tau ua txhaum, tus Tswv yuav zam txim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Sự cầu nguyện bởi đức tin sẽ cứu kẻ bịnh, Chúa sẽ đỡ kẻ ấy dậy; nếu kẻ bịnh có phạm tội, cũng sẽ được tha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sự cầu nguyện bởi đức tin sẽ cứu người bệnh, Chúa sẽ đỡ người ấy dậy; nếu người bệnh có phạm tội, cũng sẽ được tha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Lời cầu nguyện với đức tin sẽ chữa lành người bịnh, và Chúa sẽ đỡ người ấy dậy; nếu người ấy có phạm tội lỗi gì, người ấy sẽ được tha.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Lời cầu nguyện bởi đức tin sẽ cứu chữa người bệnh; Chúa sẽ đỡ người ấy dậy. Nếu người bệnh phạm tội cũng sẽ được tha.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Lời cầu nguyện trong đức tin sẽ chữa lành người đau, Chúa sẽ chữa bệnh cho người ấy; nếu họ phạm tội cũng sẽ được tha.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Vim li no nej ib leeg yuav tsum lees txim rau ib leeg, thiab ib leeg thov Vajtswv pab ib leeg xwv thiaj kho nej tej mob zoo. Tus ncaj ncees tej lus thov muaj hwjchim ua tau tiav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy hãy xưng tội cùng nhau và cầu nguyện cho nhau, hầu cho anh em được lành bịnh: người công bình lấy lòng sốt sắng cầu nguyện, thật có linh nghiệm nhiều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy, hãy xưng tội cùng nhau và cầu nguyện cho nhau để anh em được lành bệnh. Lời cầu nguyện của người công chính có quyền năng và rất linh nghiệm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy hãy xưng tội với nhau và cầu nguyện cho nhau, để anh chị em được chữa lành. Lời cầu nguyện của người công chính rất quyền năng và linh nghiệm.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vậy hãy xưng tội với nhau và cầu thay cho nhau, để anh chị em được lành bệnh. Lời cầu xin của người công chính rất mạnh mẽ và hiệu nghiệm.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Hãy xưng tội cùng nhau và cầu nguyện cho nhau để Thượng Đế chữa lành anh chị em. Khi một tín hữu cầu nguyện, những việc lớn có thể xảy ra.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Eliya kuj yog neeg zoo ib yam li peb. Nws siv zog thov Vajtswv kom nag tsis txhob los, mas nag tsis los rau hauv lub tebchaws tau peb xyoos thiab rau lub hli.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ê-li vốn là người yếu đuối như chúng ta. Người cầu nguyện, cố xin cho đừng mưa, thì không mưa xuống đất trong ba năm rưỡi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ê-li là người có cùng bản chất như chúng ta. Ông nhiệt thành cầu xin cho đừng mưa thì không có mưa rơi xuống đất trong ba năm rưỡi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ê-li-gia vốn là người có bản chất tầm thường như chúng ta; ông cầu nguyện tha thiết xin cho đừng mưa, thì trời không mưa xuống đất trong ba năm sáu tháng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ê-li cũng là con người cùng bản chất như chúng ta. Ông khẩn thiết cầu nguyện xin cho đừng mưa thì không có mưa rơi xuống đất suốt ba năm rưỡi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ê-li cũng là người như chúng ta thôi. Ông cầu nguyện xin đừng mưa, thì trời không mưa trên khắp nước suốt ba năm rưỡi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Nws rov thov Vajtswv dua ib zaug, lub ntuj kuj pub nag los thiab cov av kuj tuaj qoob loo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đoạn người cầu nguyện lại, trời bèn mưa, và đất sanh sản hoa màu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Rồi ông cầu nguyện lại, trời bèn mưa, và đất sinh sản hoa màu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Sau đó ông cầu nguyện lại, thì trời đổ mưa và đất sinh sản hoa màu.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ông cầu nguyện lại thì trời mưa xuống và đất sinh hoa màu.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rồi Ê-li cầu xin thì mưa xuống, đất lại sinh sản hoa màu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Kuv cov kwvtij, yog nej cov leejtwg yuam kev ntawm txoj tseeb thiab muaj neeg coj nws rov los,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hỡi anh em, trong vòng anh em nếu có ai lầm lạc cách xa lẽ thật mà có người khác làm cho nó trở lại,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Thưa anh em của tôi, trong anh em nếu có ai lầm lạc cách xa chân lý, và có người khác đem họ trở lại,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Thưa anh chị em của tôi, nếu có người trong anh chị em lạc xa chân lý mà có ai dẫn đưa người ấy trở lại,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Thưa anh chị em của tôi, nếu có ai trong anh chị em lầm lạc xa cách chân lý và có người đưa kẻ ấy trở lại,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Thưa anh chị em, nếu một người trong anh chị em đi sai lạc khỏi chân lý mà có ai đưa dắt người đó trở về,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20cia li paub tias tus uas coj tus uas ua txhaum rov los kuj yog nws cawm tau tus uas ua txhaum ntawd tus ntsuj plig dim txojkev tuag thiab roos tau tej kev txhaum uas ntau kawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20thì phải biết rằng kẻ làm cho người có tội trở lại, bỏ đường lầm lạc, ấy là cứu linh hồn người khỏi sự chết và che đậy vô số tội lỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20thì phải biết rằng ai đem một tội nhân từ con đường lầm lạc trở lại, là cứu linh hồn người đó khỏi sự chết và che lấp vô số tội lỗi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20hãy biết rằng ai làm cho một người có tội lìa bỏ con đường lầm lạc sẽ cứu được linh hồn người ấy khỏi chết và sẽ che khuất biết bao tội lỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20thì xin anh chị em biết rằng người dìu dắt tội nhân trở lại khỏi đường lầm lạc, sẽ cứu linh hồn người ấy khỏi chết và che giấu rất nhiều tội lỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

20thì hãy nhớ điều nầy: Ai giúp một tội nhân trở lại khỏi đường lầm lạc, là cứu linh hồn người đó khỏi chết, khiến cho bao nhiêu tội lỗi đều được tha thứ hết.