So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1以色列家啊,要聽耶和華對你們所說的話,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, hãy nghe lời Đức Giê-hô-va phán cho ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, hãy nghe lời Đức Giê-hô-va phán với các người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Hỡi nhà I-sơ-ra-ên, hãy nghe những lời CHÚA phán với ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, hãy nghe lời CHÚA phán với các ngươi,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Hỡi nhà Ít-ra-en, hãy nghe lời CHÚA phán cùng các ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

2耶和華如此說:「不要效法列國的行為,任憑列國因天象驚惶,你們不要驚惶。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va phán như vầy: Chớ tập theo tục của các dân ngoại, chớ sợ các dấu trên trời, mặc dầu dân ngoại nghi sợ các dấu ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Giê-hô-va phán thế nầy:“Đừng học đòi lối sống của các dân,Cũng đừng run sợ các điềm trên trời,Dù các dân có run sợ những điềm ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2CHÚA phán thế nầy,“Ðừng học theo thói của các dân ngoại;Chớ kinh hãi khi thấy các điềm lạ trên trời,Vì các dân ngoại sợ hãi khi thấy các điềm ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA phán như vầy: “Đừng học đòi lối sống của các dân, Đừng khiếp sợ các hiện tượng trên trời, Vì các dân khiếp đảm trước các hiện tượng đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ngài phán như sau:“Đừng sống như các dân khác,đừng lo sợ các dấu lạ trên trời,dù rằng các dân khác sợ.

和合本修訂版 (RCUV)

3萬民的習俗是虛空的;偶像不過是從樹林中砍來的木頭,是匠人用斧頭做成的手工。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vì thói quen của các dân ấy chỉ là hư không. Người ta đốn cây trong rừng, tay thợ lấy búa mà đẽo;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì tập tục của các dân ấy chỉ là hư không.Người ta đốn cây trong rừng,Thợ thủ công dùng đục tạo ra hình dạng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Các thói tục của các dân chỉ là hư không: Người ta chặt một cây trên rừng;Thợ tạc tượng dùng rìu đục đẽo thành một hình dạng,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Thật tập tục các dân chỉ là hư không: Người thợ lấy rìu đốn cây trong rừng về, Dùng chính tay mình đẽo gọt,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Phong tục của các dân khác không có giá trị gì.Thần tượng chúng nó chỉ là khúc gỗ đốn trong rừng,rồi thợ đục đẽo mà thành.

和合本修訂版 (RCUV)

4人用金銀妝飾它,用釘子和錘子釘穩,使它不動搖。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4rồi lấy bạc vàng mà trang sức; dùng búa mà đóng đinh vào, đặng khỏi lung lay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lấy bạc vàng trang điểm cho tượng đó;Dùng búa và đinh đóng thật chặtĐể tượng khỏi lung lay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Người ta lấy bạc và vàng khảm vào cho đẹp,Xong lấy búa và đinh đóng vào để nó khỏi ngã nhào.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Chạm bạc trổ vàng cho đẹp, Dùng búa đóng đinh vào cho chặt, Để tượng khỏi ngã đổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúng dùng vàng bạc giát lên các thần tượng đó.Rồi dùng búa và đinh đóng xuốngcho chúng khỏi ngã.

和合本修訂版 (RCUV)

5偶像好像瓜田裏的稻草人,不能說話,不能行走,必須有人抬着。不要怕它們,因它們不能降禍,也無力降福。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Các thần ấy tiện như hình cây chà là, không biết nói, không biết đi, nên phải khiêng. Đừng sợ các thần ấy, vì không có quyền làm họa hay làm phước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Các tượng thần ấy như bù nhìn trong các ruộng dưa,Không biết nói,Không biết đi, nên phải khiêng.Đừng sợ chúng,Vì chúng không thể gieo họa hay ban phước được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Các thần tượng của chúng thật như các hình nộm trong một ruộng dưa;Chúng chẳng nói được;Chúng phải được khiêng đi, vì chúng không thể tự đi được.Chớ sợ chúng, vì chúng không thể hại ai, và chúng cũng chẳng làm gì ích lợi cho ai.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Các thần tượng sống như bù nhìn trong ruộng dưa chuột, Không biết nói, Phải nhờ người khiêng, Vì chúng không biết đi. Đừng sợ các thần ấy, Vì chúng không có khả năng gây họa, Cũng không có quyền ban phúc.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các thần tượng chúng như hình nộm đặt trong ruộng dưa;chúng không biết nói.Vì không biết đi,nên người ta phải khiêng chúng.Đừng sợ các thần tượng đó,vì chúng không thể làm hại các ngươi được,cũng chẳng giúp gì được cho ngươi.”

和合本修訂版 (RCUV)

6耶和華啊,沒有誰能與你相比!你本為大,你的名也大有能力。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hỡi Đức Giê-hô-va, chẳng ai giống như Ngài! Ngài là lớn, danh Ngài có sức mạnh lớn lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6“Lạy Đức Giê-hô-va, không ai sánh được với Ngài!Ngài thật cao cả,Danh Ngài cao cả quyền uy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Lạy CHÚA, thật không ai giống như Ngài;Ngài là Ðấng lớn lao vĩ đại;Danh của Ngài thật cao cả và quyền năng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ôi! Lạy CHÚA, chẳng có thần nào giống như Ngài, Ngài thật vĩ đại, Danh Ngài vĩ đại, quyền năng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Lạy CHÚA, không có ai giống như Ngài,Ngài thật cao cả,danh Ngài oai nghi và hùng mạnh.

和合本修訂版 (RCUV)

7萬國的王啊,誰不敬畏你?敬畏你本是合宜的;列國所有的智慧人中,在他們一切的國度裏,都沒有能與你相比的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hỡi Vua các nước! Ai chẳng nên sợ Ngài? Ấy là điều Ngài đáng được. Vì trong những người khôn ngoan của các nước, tỏ ra sự vinh hiển mình, chẳng có ai giống như Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Lạy Vua các nước! Ai mà không kính sợ Ngài?Ngài đáng được tôn kính.Vì giữa những người khôn ngoan trong các nước,Trong khắp vương quốc của họ,Không ai sánh được với Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Lạy Vua của các nước, ai dám cả gan không kính sợ Ngài?Vì kính sợ Ngài là bổn phận đương nhiên của các dân các nước,Vì trong số tất cả những người khôn ngoan của các dân,Trong tất cả các nước của họ,Thật chẳng có ai giống như Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ngài là Vua của các nước, Ai mà không kính sợ Ngài? Vì Ngài đáng được tôn kính, Vì giữa hết thảy các bật hiền triết trong các nước, Giữa hết thảy các bậc vua chúa, Không ai giống như Ngài!

Bản Phổ Thông (BPT)

7Hỡi Vua của các dân, mọi người phải tôn kính Ngài;Ngài đáng được tôn kính.Trong số tất cả các người khôn ngoangiữa các dân, giữa các nước,không ai khôn ngoan như Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

8他們如同畜牲,盡都愚昧。偶像的訓誨算甚麼呢?偶像不過是木頭,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chúng nó hết thảy đều là u mê khờ dại. Sự dạy dỗ của hình tượng chỉ là gỗ mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chúng u mê khờ khạo;Sự dạy dỗ từ các tượng thầnChẳng hơn gì từ khúc gỗ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Các dân ấy thật đần độn và dại dột;Một khúc gỗ tạc thành hình mà có thể dạy dỗ được chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Cả thảy đều u mê, khờ dại, Học điều hư không từ khúc gỗ!

Bản Phổ Thông (BPT)

8Những kẻ khôn ngoan đó thật ngu dại và ngờ nghệch.Những điều dạy dỗ của chúngđều đến từ các thần tượng bằng gỗ vô dụng.

和合本修訂版 (RCUV)

9錘煉的銀片是從他施來的,金子則從烏法而來,都是匠人和銀匠的手工;又有藍色和紫色的衣服,全都是巧匠的作品。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ấy là bạc dát mỏng vận đến từ Ta-rê-si, và vàng của U-pha, nhờ tay thợ chạm làm ra cùng thợ vàng chế thành; có vải màu xanh màu tím làm áo; ấy cũng là việc của người thợ khéo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bạc dát mỏng nhập từ Ta-rê-si,Vàng từ U-pha,Tác phẩm của thợ chạm và đôi tay của thợ bạc;Khoác lên vải màu xanh màu đỏ tía làm áo;Tất cả đều bởi tay của người thợ khéo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bạc dát mỏng từ Tạt-si đem về,Vàng lấy từ U-pha mang về.Chúng chỉ là tác phẩm của nghệ nhân, và sản phẩm của bàn tay người thợ bạc;Y phục các tượng ấy làm bằng vải xanh dương và tím đỏ;Chúng thảy là sản phẩm của các thợ khéo tay.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Bạc dát mỏng nhập từ Tạc-sít, Vàng từ U-pha, Công trình của thợ thủ công, của tay người thợ vàng, Khoác vào lớp áo mầu tím và đỏ thẫm, Toàn là công trình của thợ khéo!

Bản Phổ Thông (BPT)

9Bạc giát mỏng từ Tạt-sivà vàng mang từ U-pha về,để cho các thợ khéo và thợ bạc tạc tượng.Chúng mặc áo quần xanh và tím cho tượng.Tất cả những đồ đó đều do tay thợ khéo làm ra.

和合本修訂版 (RCUV)

10惟耶和華是真上帝,是活的上帝,是永遠的王。他一發怒,大地震動;他一惱恨,列國擔當不起。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nhưng Đức Giê-hô-va là Đức Chúa Trời thật; Ngài là Đức Chúa Trời hằng sống, là Vua đời đời. Nhân cơn giận Ngài, đất đều rúng động, các nước không thể chịu được cơn giận Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng Đức Giê-hô-va là Đức Chúa Trời chân thật;Ngài là Đức Chúa Trời hằng sống, là Vua đời đời.Đất rúng động khi Ngài nổi giận,Các dân không thể chịu nổi cơn thịnh nộ của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Còn CHÚA là Ðức Chúa Trời thực hữu;Ngài là Ðức Chúa Trời hằng sống và là Vua đời đời.Ngài nổi giận đất liền rúng động,Các quốc gia không thể chịu nổi cơn thịnh nộ của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng CHÚA thật sự là Đức Chúa Trời, Ngài là Đức Chúa Trời hằng sống, là vua đời đời. Đất rúng động khi Ngài nổi giận, Các nước không chịu nổi cơn thịnh nộ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng CHÚA là Thượng Đế chân thật duy nhất.Ngài là Thượng Đế hằng sống duy nhất,là Vua đời đời.Đất rung chuyển khi CHÚA nổi giận,các dân không thể chịu nổi cơn giận Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

11你們要對他們這樣說:「那些不是創造天地的神明,必從地上、從天下被除滅!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Các ngươi khá nói cùng họ rằng: Những thần nầy không làm nên các từng trời, cũng không làm nên đất, thì sẽ bị diệt đi khỏi trên đất và khỏi dưới các từng trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Hãy nói với họ rằng những thần nầy không dựng nên trời và đất. Chúng sẽ bị tiêu diệt khỏi mặt đất và khỏi bầu trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Các ngươi hãy nói với thiên hạ như thế nầy, “Các thần không dựng nên trời và đất sẽ bị diệt mất khỏi mặt đất và khỏi dưới gầm trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Các ngươi hãy nói với chúng thế này: ‘Các thần không tạo dựng trời và đất, các thần ấy sẽ bị hủy diệt khỏi mặt đất và dưới bầu trời.’

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hãy bảo chúng như sau:“Các thần đó không tạo ra trời đất;chúng sẽ bị tiêu hủy và biến mất khỏi trời đất.”

和合本修訂版 (RCUV)

12耶和華以能力創造大地,以智慧建立世界,以聰明鋪張穹蒼。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chính Đức Giê-hô-va đã làm nên đất bởi quyền năng Ngài, đã lập thế gian bởi sự khôn ngoan Ngài, đã giương các từng trời ra bởi sự thông sáng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chính Đức Giê-hô-va đã tạo dựng địa cầu bằng quyền năng Ngài,Thiết lập thế giới bởi sự khôn ngoan Ngài,Trải rộng các tầng trời bởi sự hiểu biết của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Còn Ðức Chúa Trời là Ðấng đã dựng nên trái đất bằng quyền năng của Ngài,Ðấng đã tạo lập thế gian bằng sự khôn ngoan của Ngài,Và Ðấng đã giăng các tầng trời ra bằng sự thông sáng của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chính Ngài tạo dựng địa cầu bởi quyền năng Ngài, Sáng lập thế giới bởi sự khôn ngoan Ngài, Và giương các tầng trời bởi trí thức Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Thượng Đế dùng quyền năng Ngài tạo nên trái đất.Ngài dùng sự khôn ngoan mình dựng nên thế gianvà dùng sự thông sáng Ngài trải các bầu trời ra.

和合本修訂版 (RCUV)

13他一出聲,天上就有眾水澎湃;他使雲霧從地極上騰,造電隨雨而閃,從倉庫中吹出風來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khi Ngài phát ra tiếng, thì có tiếng động lớn của nước trong các từng trời; Ngài làm cho hơi nước từ đầu cùng đất bay lên, làm cho chớp theo mưa dấy lên, kéo gió ra từ trong kho Ngài;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi Ngài lên tiếng, các nguồn nước trên trời náo động;Ngài khiến hơi nước bốc lên từ tận cùng trái đất.Làm cho chớp lóe lên trong mưa.Thả gió ra từ các kho tàng của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khi Ngài lên tiếng, nước trên trời tuôn đổ ào ạt,Ngài khiến hơi nước bốc lên làm mây giăng khắp mặt địa cầu,Ngài khiến sấm sét theo mưa nổ chớp;Ngài mang gió ra từ các kho chứa của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Khi Ngài lên tiếng, các nguồn nước trên trời báo động, Ngài khiến hơi nước bốc lên từ nơi đầu cùng đất, Ngài khiến chớp loé lên trong cơn mưa, Và lùa gió ra khỏi kho tàng của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khi Ngài gầm lên, thì nước trên trời vang động.Ngài khiến mây mọc lên trên bầu trời,đầy khắp cả đất.Ngài sai sấm chớp đến với mưavà mang gió ra từ các kho Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

14人人都如同畜牲,毫無知識;銀匠都因偶像羞愧,他所鑄的偶像本是虛假,它們裏面並無氣息。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14người ta đều trở nên u mê khờ dại, thợ vàng xấu hổ vì tượng chạm của mình; vì các tượng đúc chẳng qua là giả dối, chẳng có hơi thở ở trong;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Mọi người đều trở nên u mê thiếu hiểu biết;Thợ bạc xấu hổ về tượng thần của mình;Vì các tượng đúc chỉ là giả dối,Chẳng có hơi thở bên trong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Những ai thờ hình tượng quả là ngu dại và chẳng hiểu biết;Các thợ bạc khá hổ thẹn vì các hình tượng do chúng tạo ra,Vì các hình tượng ấy chỉ là đồ giả tạo,Chẳng hình tượng nào có hơi thở bên trong.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Mọi người đều u mê, thiếu hiểu biết, Người thợ đúc tượng nào cũng xấu hổ vì tượng chạm mình, Vì thần tượng người đúc chỉ là thần giả để lừa bịp, Chẳng có hơi thở bên trong.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Loài người ngu dại, ít hiểu biết.Các thợ bạc cảm thấy xấu hổvề những tượng chạm mình,vì các tượng đó chỉ là thần giả.Chúng không có hơi thở.

和合本修訂版 (RCUV)

15偶像都是虛無的,是迷惑人的作品,到受罰的時刻必被除滅。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15chỉ là sự hư vô, chỉ là đồ đánh lừa; đến ngày thăm phạt sẽ bị diệt mất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Chúng thật là hư không, một thứ trò hề;Đến ngày đoán phạt chúng sẽ bị tiêu vong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Chúng chỉ là những đồ vô dụng, một thứ sản phẩm chẳng có ích lợi gì;Ðến thời chúng bị phạt, chúng sẽ bị diệt vong.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Các thần tượng đều không giá trị, chỉ là vật nhạo báng gạt gẫm, Đến ngày đoán phạt, chúng sẽ bị tiêu diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chúng hoàn toàn vô dụng;người ta chế diễu chúng.Khi bị xét xử, chúng sẽ bị tiêu diệt.

和合本修訂版 (RCUV)

16雅各所得的福分不是這樣,因主是那創造萬有的,以色列是他產業的支派,萬軍之耶和華是他的名。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Sản nghiệp của Gia-cốp thì chẳng giống như vậy; vì Ngài đã tạo nên mọi sự, và Y-sơ-ra-ên là chi phái của cơ nghiệp Ngài. Danh Ngài là Đức Giê-hô-va vạn quân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Phần sản nghiệp của Gia-cốp thì không như thế,Vì Ngài là Đấng đã tạo nên vạn vật,Và Y-sơ-ra-ên là bộ tộc của cơ nghiệp Ngài.Danh Ngài là Đức Giê-hô-va vạn quân.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Còn phần dành cho Gia-cốp không như những thứ đó,Vì Ngài là Ðấng đã dựng nên mọi loài mọi vật,Và I-sơ-ra-ên là chi tộc của cơ nghiệp Ngài;Danh Ngài là CHÚA các đạo quân.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng Phần Cơ Nghiệp của Gia-cốp chẳng giống chúng đâu, Vì chính Ngài nắn tạo vạn vật, Và Y-sơ-ra-ên là chi tộc của cơ nghiệp Ngài, Danh Ngài là CHÚA Vạn Quân.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng Thượng Đế là phần của Gia-cốp,không giống các thần ấy.Ngài tạo nên muôn vật,và chọn Ít-ra-en làm dân riêng của Ngài.Danh Ngài là CHÚA Toàn Năng.

和合本修訂版 (RCUV)

17受圍困的居民哪,當收拾你的行囊,離開這地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hỡi ngươi là kẻ bị vây, hãy lấy của cải mình lìa khỏi đất nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hỡi dân thành bị bao vây,Hãy thu nhặt của cải để lìa khỏi xứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Hỡi dân cư của thành bị vây hãm!Hãy xách lên những gói đồ của ngươi đang nằm dưới đất;

Bản Dịch Mới (NVB)

17Hỡi thành bị vây, Hãy gom nhặt của cải, lìa khỏi xứ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Hãy gom góp của cải ngươi và chuẩn bị rời xứ,các ngươi là những kẻ đang bị kẻ thù bao vây.

和合本修訂版 (RCUV)

18因為耶和華如此說:「看哪,這一次,我必將此地的居民拋出去,又必加害他們,使他們覺悟。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vì Đức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, lần nầy ta sẽ liệng ra dân của đất nầy, ta sẽ làm khốn chúng nó, cho chúng nó tỉnh biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì Đức Giê-hô-va phán thế nầy:“Kìa, lần nầyTa sẽ ném dân cư của đất nầy đi xa,Ta sẽ làm cho chúng khốn đốn,Để chúng thức tỉnh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vì CHÚA phán thế nầy, “Này, lần nầy Ta sẽ quăng xa các dân trong xứ,Ta sẽ cho chúng đến bước đường cùng hầu chúng có thể quay lại với Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vì CHÚA phán như vầy: “Lần này, Ta sẽ ném Dân cư trong nước ra, Ta sẽ siết chặt vòng vây, Để không ai thoát khỏi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18CHÚA phán như sau:“Vào lúc nầy ta sẽ trục xuấtnhững dân sống trong xứ nầy.Ta sẽ mang khốn khổ đến cho chúngđể chúng bị bắt làm tù binh.”

和合本修訂版 (RCUV)

19禍哉!我受損傷,我的傷痕極其重大。我卻說:「這真的是我必須忍受的痛苦。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Khốn nạn cho tôi vì vết thương tôi! Vít tôi là đau đớn! Nhưng tôi nói: Ấy là sự lo buồn tôi, tôi phải chịu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Khốn khổ cho tôi vì tôi mang thương tích!Vết thương tôi trầm trọng!Nhưng tôi nghĩ: “Chắc đây là nỗi đau,Mà tôi phải gánh chịu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Khốn cho tôi vì vết thương của tôi nhức nhối!Vết thương của tôi trầm trọng khó chữa lành.Nhưng tôi nói, “Ðây là hình phạt cho mình, nên mình phải gánh chịu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Khốn cho tôi vì nỗi đau đổ vỡ, Vết thương tôi không thể chữa lành! Thế mà tôi những tưởng: “Đây chỉ là một cơn đau tôi đủ sức gánh chịu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Khốn cho tôi vì thương tích của tôi.Vết thương tôi không thể chữa lành.Nhưng tôi vẫn tự nhủ,“Đây là bệnh tật của tôi,tôi phải gánh chịu.”

和合本修訂版 (RCUV)

20我的帳棚毀壞,我的繩索折斷,我的兒女都離我而去,不在了。再無人來支搭我的帳棚,掛起我的幔子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Trại của tôi bị phá hủy, những dây của tôi đều đứt, con cái tôi bỏ tôi, chúng nó không còn nữa. Tôi không có người để giương trại tôi ra và căng màn tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Lều của tôi bị phá hủy,Các dây căng lều của tôi đều bị đứt;Con cái tôi lìa bỏ tôi,Chúng không còn nữa.Không còn ai dựng lại lều,Cũng chẳng còn ai căng màn cho tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Trại của tôi đã bị phá hủy,Các dây căng trại đều đã bị cắt đứt,Các con cái của tôi đều đã bỏ đi,Chẳng còn có đứa nào ở lại,Chẳng còn đứa nào giúp tôi dựng lại lều của tôi,Không còn ai giúp căng các màn trại của tôi lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Lều trại tôi sụp đổ, Mọi dây căng lều đều bứt hết, Con cái tôi lìa khỏi tôi đi mất, Không còn ai căng lều cho tôi, Cũng không còn ai treo màn.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Lều tôi đã bị tiêu hủy rồi,các dây thừng giăng lều đã đứt.Các con cái tôi đã ra đi, bỏ tôi lại.Không còn ai giúp tôi dựng lều trở lạihay làm một nơi tạm trú cho tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

21因為牧人如同畜牲,沒有尋求耶和華,所以不得順利;他們的羊羣也都分散了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Những kẻ chăn chiên đều ngu dại, chẳng tìm cầu Đức Giê-hô-va. Vì vậy mà chúng nó chẳng được thạnh vượng, và hết thảy những bầy chúng nó bị tan lạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Các người chăn bầy đều ngu dại,Không tìm cầu Đức Giê-hô-va.Vì vậy mà chúng không được thịnh vượng,Cả đàn chiên của chúng tan tác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì bọn chăn chiên đã trở nên vô cảm,Chúng không tìm kiếm CHÚA,Nên chúng chẳng thành công,Và tất cả các đàn chiên của chúng bị tan lạc khắp nơi.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Các người chăn ngu dại, Không cầu hỏi ý CHÚA. Vì thế chúng thất bại, Cả bầy chiên tan tác.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Các người chăn chiên rất ngu dạikhông thèm hỏi ý CHÚA.Vì thế họ làm việc gì cũng không thành công,các bầy chiên của họ đã bị tản lạc.

和合本修訂版 (RCUV)

22有風聲!看哪,來了!有大擾亂從北方而來,要使猶大的城鎮變為廢墟,成為野狗的住處。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nầy, có tiếng đồn ra; có sự ồn ào lớn đến từ miền phương bắc, đặng làm cho các thành của Giu-đa nên hoang vu, nên hang chó rừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nầy, có tiếng đồn bay đến,Một chấn động mạnh từ đất phương bắc,Làm cho các thành của Giu-đa ra hoang tàn,Trở nên hang chó rừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Này, tin giặc đến đã đổ về dồn dập,Tiếng đồn gây chấn động từ đất bắc truyền về,Giặc sẽ đến, biến các thành của Giu-đa ra hoang vắng,Biến chúng nên sào huyệt của sói lang.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Kìa! Tiếng đồn bay đến, Tiếng chuyển động ào ào từ phương bắc, Để làm cho các thành xứ Giu-đa nên hoang vu, Nên hang chó rừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Hãy nghe! Có tin loan ra.Có tiếng vang ra từ phương Bắcđể biến các thị trấn Giu-đara sa mạc hoang vulàm nơi ở cho chó rừng!

和合本修訂版 (RCUV)

23耶和華啊,我知道人的道路不由自己,行路的人也不能定自己的腳步。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi biết đường của loài người chẳng do nơi họ, người ta đi, chẳng có quyền dẫn đưa bước của mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Lạy Đức Giê-hô-va, con biết con đường của loài người đi không do họ làm chủ,Họ không thể điều khiển các bước chân của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ôi lạy CHÚA, con biết đường mỗi người chẳng do họ định đoạt,Không ai có thể sắp đặt mọi bước chân mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ôi! Lạy CHÚA, con biết loài người không làm chủ số phận mình, Người đi, nhưng không định được các bước mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Lạy CHÚA, tôi biết mạng sống con ngườikhông ở trong tay họ.Không ai làm chủ được đời mình.

和合本修訂版 (RCUV)

24耶和華啊,求你按公平管教我,不要在你的怒中懲治我,免得你使我歸於無有。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Hỡi Đức Giê-hô-va, vậy xin hãy sửa trị tôi cách chừng đỗi; xin chớ nhân cơn giận, e rằng Ngài làm cho tôi ra hư không chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Lạy Đức Giê-hô-va, xin sửa dạy con, nhưng trong chừng mực;Chứ không phải trong cơn giận,Kẻo Ngài làm cho con tiêu tán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ôi lạy CHÚA, xin sửa dạy con bằng công lý,Nhưng xin đừng dùng cơn giận của Ngài,Kẻo Ngài sẽ làm con bị biến mất chăng!

Bản Dịch Mới (NVB)

24Lạy CHÚA, xin Ngài sửa dạy con, nhưng vừa phải thôi, Xin đừng sửa phạt con khi Ngài nổi giận, E Ngài diệt con mất!

Bản Phổ Thông (BPT)

24Lạy CHÚA, xin sửa dạy tôi nhưng hãy công bằng.Đừng trừng phạt tôi trong khi Ngài nổi giận,nếu không Ngài sẽ tiêu diệt tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

25求你將憤怒傾倒在不認識你的列國中,傾倒在不求告你名的各族上;因為他們吞了雅各,不但吞了,而且滅絕,使他的住處變為荒涼。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Xin hãy đổ sự thạnh nộ trên các nước chẳng nhìn biết Ngài, trên các họ hàng chẳng kêu cầu danh Ngài. Vì họ đã nuốt Gia-cốp, và còn nuốt nữa; họ diệt Gia-cốp, làm cho chỗ ở nó thành ra hoang vu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Xin Ngài giáng cơn thịnh nộ trên các nước không nhận biết Ngài,Và trên các dân tộc không kêu cầu danh Ngài.Vì chúng đã nuốt Gia-cốp,Và còn nuốt nữa;Chúng tuyệt diệt Gia-cốp,Làm cho chỗ ở nó ra điêu tàn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Xin trút cơn giận của Ngài trên các dân không nhìn biết Ngài,Trên những dân không kêu cầu danh Ngài,Vì chúng đã ăn nuốt Gia-cốp,Chúng đã nuốt mất ông ấy và phá tan tành chỗ ở của ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Xin Ngài trút cơn thịnh nộ Ngài xuống Các nước không nhận biết Ngài, Và các dân tộc không cầu khẩn danh Ngài, Vì chúng đã ăn nuốt Gia-cốp, Chúng ăn nuốt và tiêu diệt nó, Chúng phá tan hoang nhà cửa đất đai nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Xin hãy trút cơn giận Ngài trên các dân kháclà những dân không biết Ngàivà không cầu khẩn cùng Ngài.Các dân đó đã tiêu diệt nhà Gia-cốp.Chúng đã hoàn toàn ăn nuốt nhà đó,và phá hủy xứ họ.