So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1耶和華啊,我與你爭辯的時候,你總是顯為義;但有一件,我還要與你理論:惡人的道路為何亨通呢?大行詭詐的為何得安逸呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi biện luận cùng Ngài, Ngài thật công bình; dầu vậy, tôi còn muốn biện luận cùng Ngài. Sao đường lối những kẻ ác được thạnh vượng? Sao những người gian trá được yên ổn?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lạy Đức Giê-hô-va, Ngài luôn công chínhMỗi khi con biện luận với Ngài;Tuy vậy, con xin hỏi Ngài về sự phán xét.Tại sao con đường kẻ ác luôn hưng thịnh?Tại sao những kẻ sống gian trá vẫn yên ổn?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lạy CHÚA, Ngài lúc nào cũng đúng mỗi khi con trình duyên cớ của con trước mặt Ngài,Dầu vậy, xin cho con thưa với Ngài nỗi ray rứt của con: Tại sao kẻ gian ác lại luôn được thịnh vượng?Tại sao bọn tráo trở được hạnh phúc bình an?

Bản Dịch Mới (NVB)

1“Lạy CHÚA, nếu con biện luận với Ngài, Ngài sẽ thắng. Tuy nhiên, con vẫn xin trình bầy lời biện luận. Tại sao người gian ác hưng thịnh? Tại sao người phản phúc lại sống ung dung?

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lạy CHÚA, khi tôi trình bày trường hợp của tôi cùng Ngài,thì Ngài luôn luôn đúng.Nhưng tôi muốn hỏi Ngài về công lý Ngài ban phát.Tại sao kẻ ác thành công?Tại sao những kẻ bất lương sống thoải mái?

和合本修訂版 (RCUV)

2你栽培了他們,他們也扎了根,長大,而且結果。他們的口與你相近,心卻與你遠離。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngài đã vun trồng họ; họ đã đâm rễ, lớn lên và ra trái. Miệng họ ở gần Ngài, song lòng họ cách xa Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ngài đã vun trồng chúng,Chúng đã đâm rễ, lớn lên và ra trái.Miệng chúng ở gần Ngài,Nhưng lòng chúng cách xa Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngài trồng chúng xuống và chúng đã đâm rễ mạnh;Chúng lớn lên và ra trái đầy cành;Nghe miệng chúng nói, tưởng chúng gần Ngài tha thiết,Nhưng lòng chúng xa không biết đến ngần nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngài đã trồng chúng nó, chúng đâm rễ, Lớn lên, sinh hoa kết quả. Ngài ở gần miệng lưỡi chúng, Nhưng cách xa lòng dạ chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ngài đặt những kẻ ác ở đâynhư cây có rễ vững chắc.Chúng mọc lên và sinh trái.Môi miệng chúng nói ngon ngọt về Ngài,nhưng lòng chúng cách xa Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

3耶和華啊,你認識我,看見我,你察驗我向你的心如何。求你將他們拉出來,如將宰的羊,為殺戮的日子分別出來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài biết tôi, thấy tôi, thử xem lòng tôi đối với Ngài thể nào. Xin kéo những người ấy như con chiên bị dắt đến chỗ giết, biệt riêng họ ra cho ngày đánh giết!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Lạy Đức Giê-hô-va, Ngài biết con!Ngài thấy con, Ngài tra xét lòng con đối với Ngài.Xin tách chúng ra như tách chiên để đem đến lò sát sinhDành riêng chúng cho ngày tàn sát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Còn Ngài, CHÚA ôi, Ngài biết rõ lòng con;Ngài đã thấy con và thử con;Ngài biết rõ lòng con luôn tin cậy Ngài.Xin lôi cổ chúng ra như chiên bị đem đi làm thịt,Xin tách chúng ra để chờ ngày bị giết thịt.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng lạy CHÚA, Ngài đã biết con, Ngài nhìn thấy con, Ngài đã thử và biết lòng con ở với Ngài. Xin Ngài tách chúng nó ra như cừu dành cho lò sát sinh, Xin Ngài biệt riêng chúng ra cho ngày chém giết.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng lạy CHÚA, Ngài biết lòng tôi.Ngài thấy tôi và thử tư tưởng tôi đối với Ngài.Xin hãy lôi kẻ ác đi như chiên sắp bị làm thịt.Xin để chúng riêng ra cho ngày giết chóc.

和合本修訂版 (RCUV)

4這地悲哀,一切田野的青草枯乾要到幾時呢?因其上居民的惡行,牲畜和飛鳥都滅絕了。因為他們說:「他看不見我們的結局。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Trong xứ bị sầu thảm, cỏ ngoài đồng khô héo cho đến chừng nào? Vì cớ dân cư hung ác, nên loài sinh súc và chim chóc đều bị diệt. Vì chúng nó nói rằng: Người sẽ chẳng thấy sự cuối cùng của chúng ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Xứ sở bị sầu thảm,Cỏ ngoài đồng héo úa cho đến bao giờ?Vì dân cư gian ácNên thú rừng và chim chóc đều bị quét sạch.Chúng nói rằng:“Ngài sẽ không thấy kết cục của chúng ta đâu!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðất sẽ than khóc cho đến bao lâu nữa?Cỏ trong đồng sẽ khô héo đến bao giờ?Vì sự gian ác của những kẻ sống trong xứ mà thú vật và chim trời đều bị tuyệt giống;Thế mà chúng còn nói,“Ngài sẽ không thấy được tương lai của chúng ta ra thế nào đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đất nước phải khô héo cho đến bao giờ? Cỏ khắp đồng phải úa tàn cho đến khi nào? Thú rừng và chim chóc bị quét sạch Vì dân cư gian ác, Vì chúng nói: ‘Ngài không thấy điều gì chúng ta làm.’

Bản Phổ Thông (BPT)

4Xứ sẽ bị khô cằnvà cỏ trong đồng bị héo úa trong bao lâu nữa?Súc vật và chim chóc trong xứ đều đã chết,vì dân cư quá độc ác.Thật vậy, thậm chí họ nói,“Thượng Đế không thấy số phận của chúng ta.”

和合本修訂版 (RCUV)

5「你與步行的人同跑,尚且覺得累,怎能與馬賽跑呢?你在安全之地尚且會跌倒,在約旦河邊的叢林要怎麼辦呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nếu ngươi chạy thi với kẻ chạy bộ, mà còn mỏi mệt, thì làm sao thi được với ngựa? Khi trong xứ yên lặng, ngươi được an ổn, nhưng khi sông Giô-đanh tràn, thì ngươi sẽ làm thế nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5“Nếu con chạy đua với người chạy bộ mà còn mỏi mệt,Thì làm sao đua được với ngựa?Nếu ở trong đất an ổn mà con còn vấp ngã,Thì làm sao con đối phó với rừng rậm Giô-đanh?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5“Nếu ngươi chạy đua với người chạy bộ mà còn đuối sức,Làm sao ngươi chạy đua với ngựa được?Nếu ngươi vấp ngã trong xứ đang hòa bình an lạc,Làm sao ngươi đối phó được với những bụi gai rậm rạp ở bờ sông Giô-đanh?

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nếu con chạy đua với người chạy bộ Mà còn mỏi mệt vì họ, Thì làm sao đua nổi với ngựa? Nếu con chỉ vững tin trong đất nước trù phú, Thì con sẽ ra sao trong rừng rậm sông Giô-đanh?

Bản Phổ Thông (BPT)

5“Nếu ngươi chạy đua với người mà còn thấy mỏi mệt,thì làm sao đua được với ngựa?Nếu trong đồng trống mà ngươi còn vấp ngã,thì khi gặp những bụi rậm dọc theo bờ sông Giô-đanhngươi sẽ làm sao?

和合本修訂版 (RCUV)

6因為連你兄弟和你父家都以詭詐待你,甚至在你後邊大聲喊叫。雖然他們向你說好話,你也不要相信他們。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chính anh em ngươi và nhà cha ngươi đương phản ngươi, chúng nó cũng kêu tiếng to sau ngươi nữa. Dầu chúng nó nói những lời lành, ngươi chớ nên tin!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Chính anh em con và gia tộc conCũng đang phản bội con,Chúng gào thét sau lưng con.Dù chúng nói ngon nói ngọt với con,Con cũng đừng tin chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngay cả anh chị em của ngươi và những người bà con trong dòng họ của ngươi mà còn tráo trở hại ngươi;Sau lưng ngươi, họ đã nói xấu ngươi với nhiều người.Ðừng tin họ, dù ngoài miệng họ nói ngọt thế nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngay cả dòng họ con và nhà cha con, Ngay cả họ cũng phản bội con, Ngay cả họ cũng gọi sau lưng con: ‘Đồ say rượu!’ Con đừng tin họ Khi họ dùng lời ngon ngọt nói với con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Thậm chí đến anh em và thân nhântrong chính gia đình ngươicũng âm mưu hại ngươi.Chúng kêu la nghịch cùng ngươi.Đừng tin vào chúng,dù cho chúng nói ngon ngọt cùng ngươi!

和合本修訂版 (RCUV)

7我離棄了我的殿宇,撇棄了我的產業,將我心裏所親愛的交在她仇敵手中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ta đã lìa nhà ta; đã bỏ sản nghiệp ta; đã phó dân lòng ta rất yêu mến cho kẻ thù nghịch nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ta đã lìa bỏ nhà Ta,Bỏ rơi sản nghiệp Ta;Phó những người mà lòng Ta yêu mếnVào tay kẻ thù.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ta đã bỏ nhà Ta, Ta đã rời khỏi cơ nghiệp của Ta,Ta đã phó người lòng Ta yêu dấu vào tay quân thù của nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ta đã từ bỏ dân Ta, Ta đã bỏ cơ nghiệp Ta, Ta đã giao dân Ta yêu quý Vào tay kẻ thù chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ta đã lìa bỏ Ít-ra-en;Ta đã lìa bỏ dân ta.Ta đã trao dân mà ta yêu dấuvào tay kẻ thù chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

8我的產業向我如林中的獅子,出聲攻擊我,因此我恨惡她。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Cơ nghiệp ta đối với ta như sư tử trong rừng, gầm thét nghịch cùng ta; cho nên ta lấy làm ghét.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Cơ nghiệp Ta chống lại TaNhư sư tử trong rừng,Gầm thét với Ta;Vì vậy Ta ghét chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðối với Ta, cơ nghiệp của Ta như sư tử dữ trong rừng;Nó rống lên chống lại Ta,Vì thế Ta ghét nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Dân Ta nghịch lại Ta Như sư tử trong rừng rậm. Chúng lớn tiếng chống lại Ta, Vì thế Ta ghét bỏ chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Dân ta đối với ta như sư tử trong rừng.Chúng gầm thét cùng ta,cho nên ta ghét chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

9我的產業向我如斑點的鷙鳥,有鷙鳥在四圍攻擊她。你們去聚集田野的百獸,叫牠們來吞吃吧!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Cơ nghiệp ta há như chim kên kên vằn vện kia, các chim ăn thịt há vây lấy nó sao? Hãy đi nhóm các loài thú đồng lại, cho chúng nó cắn nuốt đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Có phải cơ nghiệp Ta như con chim săn mồi vằn vệnBị các chim săn mồi khác vây quanh không?Hãy đi gom các loài thú đồng lại,Để chúng ăn nuốt nó đi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Cơ nghiệp của Ta há là một con chim săn mồi để ó diều bu lại cắn xé sao?Hãy đi, tập họp các thú đồng lại,Hãy đem chúng đến để chúng cắn nuốt nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Dân Ta có phải là diều hâu có đốm, Bị diều hâu khác vây quanh? Hỡi tất cả các loài thú rừng, Hãy đến, hãy tụ tập lại, Hãy đến dự tiệc!

Bản Phổ Thông (BPT)

9Dân ta đối với ta như chim,bị chim ưng vây tứ phía,Hãy đi gom muông thú trong xứ lại.Hãy cho chúng nó ăn.

和合本修訂版 (RCUV)

10許多牧人毀壞我的葡萄園,踐踏我的地產,使我美好的地產變為荒涼的曠野。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nhiều kẻ chăn chiên đã phá vườn nho ta, giày đạp sản nghiệp ta dưới chân, làm cho chỗ đất vui thích của ta thành ra rừng hoang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhiều người chăn đã tàn phá vườn nho Ta,Giày đạp lên phần đất của Ta,Biến phần đất Ta yêu thíchThành hoang mạc quạnh hiu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nhiều kẻ chăn chiên đã hủy hoại vườn nho của Ta,Chúng đã giẫm nát phần sản nghiệp của Ta,Chúng đã biến phần sản nghiệp tốt đẹp của Ta ra một đồng hoang trơ trụi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhiều người chăn đã hủy phá vườn nho Ta, Giầy đạp phần đất của Ta. Chúng đã biến phần đất đẹp đẽ của Ta Thành đồng hoang tiêu điều.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vô số kẻ chăn chiên đã làm hư vườn nho tavà dẫm lên các cây non trong ruộng.Chúng đã biến ruộng nương xinh đẹp của tara sa mạc hoang vu.

和合本修訂版 (RCUV)

11他們使地荒涼;地既荒涼,就向我哀哭。全地荒涼,卻無人在意。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người ta đã làm cho đất ấy ra hoang vu; nó bị phá hại, than thở trước mặt ta. Cả xứ đều hoang vu, vì chẳng ai để vào lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Chúng đã làm cho đất ấy ra hoang vu, tàn tạ;Nó thở than với Ta.Cả xứ đều hoang vu,Nhưng chẳng ai quan tâm đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Chúng đã biến nó thành một nơi hoang vắng tiêu điều,Nó đã than khóc với Ta, vì nó đã trở thành hoang vắng,Cả xứ đều đã trở nên hoang vu,Vì chẳng ai quan tâm đến nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Chúng đã làm cho nó điêu tàn, Nó xơ xác khóc than với Ta. Cả đất nước điêu tàn, Nhưng không ai màng để tâm.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúng đã biến đồng ruộng ta ra sa mạc khô cằn và chết chóc.Cả xứ đã trở thành sa mạc hoang vu,vì chẳng ai sống ở đó lo đến nó nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

12滅命的來到曠野中一切光禿的高地;耶和華的刀從地這邊直到地那邊,盡行殺滅,凡血肉之軀都不得平安。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Những kẻ phá diệt đến trên các gò trọi nơi đồng vắng; vì gươm của Đức Giê-hô-va nuốt đất nầy từ đầu nầy đến đầu kia, chẳng có loài xác thịt nào được bình an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Trên các đồi trọc trong hoang mạcQuân cướp phá đã tràn đến;Vì lưỡi gươm của Đức Giê-hô-va nuốt đất nầyTừ đầu nầy đến đầu kia,Không có loài xác thịt nào được bình an.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Quân tàn sát ào ạt tràn qua những ngọn đồi trọc trong đồng hoang,Gươm của CHÚA ăn nuốt từ đầu nầy đến đầu kia của xứ,Không ai thoát khỏi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Quân thù cướp phá đã tràn đến Khắp các đồi trọc trong sa mạc. Vì lưỡi gươm của CHÚA cắn nuốt cả đất, Từ đầu này đến đầu kia, Không sinh vật nào an toàn cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vô số chiến sĩ đã dẫm lên các đồi trọc.CHÚA dùng các đạo quân để trừng phạt đấttừ đầu nầy đến đầu kia.Chẳng ai được an ninh cả.

和合本修訂版 (RCUV)

13他們種的是麥子,收的卻是荊棘;辛辛苦苦卻無收穫。因耶和華的烈怒,你們必為自己的收成感到羞愧。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chúng nó đã gieo lúa mì và gặt những gai gốc, khó nhọc mà chẳng được ích gì. Các ngươi sẽ hổ thẹn về hoa trái mình, vì cơn giận phừng phừng của Đức Giê-hô-va!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Chúng gieo lúa mì và gặt gai gốc,Nhọc nhằn mà chẳng ích chi.Hãy hổ thẹn về hoa lợi mình,Vì cơn giận phừng phừng của Đức Giê-hô-va!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Chúng đã gieo lúa mì, nhưng chỉ gặt toàn gai góc,Chúng đã lao động vất vả, nhưng thu hoạch chẳng ra gì.Hãy lấy làm xấu hổ về những gì các ngươi gặt hái được,Vì cơn giận phừng của CHÚA đang đổ xuống trên các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Chúng gieo lúa mì, nhưng chỉ gặt gai gốc, Chúng làm việc khổ nhọc luống công. Chúng sẽ xấu hổ vì thu hoạch mình, Vì cơn giận cháy phừng của CHÚA!

Bản Phổ Thông (BPT)

13Dân chúng đã trồng lúa mì,nhưng chỉ gặt được gai gốc.Họ ra sức làm việc đến mệt lả,nhưng rốt cuộc không thu kết quả gì.Họ xấu hổ về mùa gặt nghèo nàncủa mình vì cơn thịnh nộ CHÚA đã gây ra tình trạng đó.”

和合本修訂版 (RCUV)

14耶和華如此說:「看哪,我要將所有的惡鄰拔出本地,他們曾佔據了我賜給以色列百姓所承受的產業;我也要將猶大家從他們中間拔出來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Giê-hô-va phán như vầy: Mọi kẻ lân cận xấu của ta, là kẻ choán lấy sản nghiệp mà ta đã ban cho dân ta, là Y-sơ-ra-ên, làm kỉ vật; nầy, ta sẽ nhổ chúng nó khỏi đất mình, và nhổ nhà Giu-đa ra khỏi giữa chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Giê-hô-va phán: “Đối với những kẻ lân cận xấu xa của Ta, những kẻ chiếm đoạt sản nghiệp mà Ta ban cho dân Y-sơ-ra-ên của Ta thừa hưởng, thì Ta sẽ bứng chúng khỏi đất mình, và bứng nhà Giu-đa ra khỏi chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14CHÚA phán thế nầy, “Về những nước láng giềng xấu xa gian ác, những kẻ đã cướp lấy sản nghiệp Ta đã ban cho dân I-sơ-ra-ên của Ta: Nầy, Ta sẽ bứng chúng ra khỏi xứ của chúng, đồng thời Ta cũng sẽ bứng Giu-đa ra khỏi giữa chúng luôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

14CHÚA phán như vầy: “Về phần tất cả những người láng giềng gian ác của Ta đã xâm phạm cơ nghiệp Ta ban cho dân Y-sơ-ra-ên Ta, này, Ta sẽ bứng chúng khỏi đất mình, và Ta sẽ bứng nhà Giu-đa khỏi giữa chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

14CHÚA phán cùng tôi như sau: “Ta sẽ làm thế nầy cho những láng giềng độc ác đã chiếm đất mà ta giao cho dân Ít-ra-en ta. Còn dân Giu-đa, ta sẽ nhổ chúng lên.

和合本修訂版 (RCUV)

15我拔出他們以後,必回轉過來憐憫他們,使他們歸回,各歸本業,各歸故土。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nhưng, khi ta đã nhổ đi, ta cũng sẽ trở lại thương xót chúng nó; khiến chúng nó ai nấy đều được lại sản nghiệp mình, và ai nấy đều về đất mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng sau khi đã bứng chúng đi, Ta sẽ lại thương xót chúng và đem mỗi người trở về với sản nghiệp và quê hương mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng sau khi Ta đã bứng chúng đi rồi, Ta sẽ thương xót chúng lại, Ta sẽ đem tất cả chúng về lại sản nghiệp của chúng, mỗi dân sẽ về lại đất nước của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng sau khi Ta đã bứng chúng đi, Ta lại sẽ thương xót chúng và Ta sẽ đem chúng trở về quê hương mình, mỗi người nhận lại cơ nghiệp mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng sau khi ta đã nhổ chúng lên thì ta sẽ lại tội nghiệp cho chúng. Ta sẽ mang từng người trở về với sản nghiệp và đất đai mình.

和合本修訂版 (RCUV)

16他們若殷勤學習我百姓的道,指着我的名起誓:『我指着永生的耶和華起誓』,正如他們從前教我百姓指着巴力起誓,他們必在我百姓中得以建立。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nếu chúng nó siêng năng học tập đường lối dân ta, nhân danh ta mà thề rằng: Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống! Cũng như chúng nó đã dạy dân ta chỉ Ba-anh mà thề, bấy giờ chúng nó sẽ được gây dựng giữa dân ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nếu chúng siêng năng học tập đường lối của dân Ta, nhân danh Ta mà thề rằng: ‘Thật Đức Giê-hô-va hằng sống!’, như cách chúng dạy cho dân Ta thề trước Ba-anh, thì lúc ấy chúng sẽ được vững lập giữa dân Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bấy giờ, nếu chúng chăm chỉ học theo cách của dân Ta, lấy danh Ta thề nguyện, ‘Nguyện CHÚA hằng sống làm chứng cho,’ như trước kia chúng đã dạy dân Ta nhân danh Ba-anh thề nguyện, thì chúng sẽ được vững lập giữa dân Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Và nếu chúng sốt sắng học hỏi nếp sống của dân Ta, học biết nhân danh Ta mà thề, ‘Thật như CHÚA hằng sống!’ như ngày trước chúng đã dạy dân Ta thề nhân danh Ba-anh, lúc ấy chúng sẽ vững lập giữa dân Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ta muốn chúng học bài học của mình thật thuộc. Trước kia chúng dạy cho dân ta thề thốt trong danh Ba-anh. Nhưng nếu nay chúng học thề trong danh ta rằng, ‘Thật như CHÚA hằng sống …’ Ta sẽ cho chúng quay về trong vòng dân ta.

和合本修訂版 (RCUV)

17他們若是不聽,我必拔出那國,不但拔出,還要毀滅。這是耶和華說的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng nếu chúng nó không nghe, ta sẽ nhổ dân tộc đó đi, nhổ đi và làm cho diệt mất, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nhưng nếu dân tộc nào không nghe, Ta sẽ bứng dân tộc đó đi, và tiêu diệt nó.” Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nhưng nếu dân nào không chịu nghe theo, Ta sẽ bứng hẳn chúng đi và diệt chúng dứt tiệt,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Còn nếu dân tộc nào không vâng lời Ta, Ta sẽ bứng hẳn và tiêu diệt dân ấy.” Đấy là lời CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhưng nếu dân tộc nào không chịu nghe lời ta thì ta sẽ nhổ bỏ hoàn toàn và tiêu diệt chúng,” CHÚA phán vậy.