So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1耶和華對我如此說:「你去買一條麻布帶子,束在你腰上,不可把它泡在水裏。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va phán cùng tôi như vầy: Hãy đi, mua cho ngươi một cái đai gai, thắt vào lưng ngươi; nhưng chớ dầm trong nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán với tôi thế nầy: “Con hãy đi mua cho mình một cái đai bằng vải gai và thắt vào lưng, nhưng chớ ngâm trong nước.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1CHÚA phán với tôi thế nầy, “Hãy đi và mua cho ngươi một dây thắt lưng bằng vải gai mịn, rồi dùng nó buộc lưng ngươi lại, nhưng chớ để nó bị thấm nước.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán với tôi như vầy: “Con hãy đi mua một dải thắt lưng bằng vải lanh, quấn nó ngang lưng con, nhưng đừng ngâm nó trong nước.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán cùng tôi như sau: “Hãy đi mua một cái khố bằng vải rồi mặc vào. Đừng làm ướt cái khố đó.”

和合本修訂版 (RCUV)

2我就照耶和華的話,買了一條帶子,束在我的腰上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vậy tôi theo lịnh Đức Giê-hô-va, mua đai, thắt vào lưng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Theo lời Đức Giê-hô-va truyền phán, tôi mua đai và thắt vào lưng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vậy tôi mua một dây thắt lưng và buộc lưng tôi lại như CHÚA đã truyền cho tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Theo lời CHÚA truyền, tôi mua một dải thắt lưng và quấn nó ngang lưng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vậy tôi đi mua một thắt lưng vải theo như CHÚA dặn bảo và buộc quanh hông tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

3耶和華的話第二次臨到我,說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Lời của Đức Giê-hô-va truyền cho tôi lần thứ hai như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Lời Đức Giê-hô-va lại truyền cho tôi lần thứ hai rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bấy giờ có lời của CHÚA phán với tôi lần thứ hai rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

3CHÚA phán với tôi lần thứ nhì:

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi CHÚA phán cho tôi lần thứ nhì:

和合本修訂版 (RCUV)

4「要拿你所買、在你腰上的帶子,起來往幼發拉底河去,把腰帶藏在那裏的磐石穴中。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hãy lấy cái đai ngươi đã mua đương thắt trên lưng ngươi; chờ dậy, đi đến bờ sông Ơ-phơ-rát, và giấu nó trong kẽ vầng đá tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4“Hãy tháo cái đai con đã mua và đang thắt trên lưng ra, đi ngay đến bờ sông Ơ-phơ-rát và giấu vào một kẽ đá tại đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4“Hãy lấy dây thắt lưng ngươi đã mua, buộc quanh lưng ngươi, rồi đứng dậy, đi đến Sông Ơ-phơ-rát, và giấu nó trong một hang đá ở đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4“Con hãy lấy dải thắt lưng mà con đã mua và hiện đang quấn ngang lưng con, đem đến Phơ-rát và giấu nó tại đó, trong một kẽ đá.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4“Hãy lấy thắt lưng mà ngươi đã mua và đang quấn đi đến Bê-rát. Hãy giấu thắt lưng đó trong kẽ đá.”

和合本修訂版 (RCUV)

5我就去,照着耶和華命令我的,把腰帶藏在幼發拉底河邊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Tôi bèn đi giấu nó nơi bờ sông Ơ-phơ-rát, như Đức Giê-hô-va đã phán dặn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tôi đem giấu nó nơi bờ sông Ơ-phơ-rát, như lời Đức Giê-hô-va phán dặn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vậy tôi đi và giấu nó bên bờ Sông Ơ-phơ-rát như CHÚA đã truyền cho tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tôi đem dãi thắt lưng giấu tại Phơ-rát, y như lời CHÚA dặn bảo tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vậy tôi đi đến Bê-rát và giấu thắt lưng ở đó như CHÚA dặn bảo.

和合本修訂版 (RCUV)

6過了多日,耶和華對我說:「你起來往幼發拉底河去,把我命令你藏在那裏的腰帶取出來。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Sau đó nhiều ngày, Đức Giê-hô-va phán cùng tôi rằng: Hãy chờ dậy, đi đến bờ sông Ơ-phơ-rát, lấy cái đai ta đã khiến ngươi giấu tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sau đó nhiều ngày, Đức Giê-hô-va bảo tôi: “Con mau đến bờ sông Ơ-phơ-rát lấy lại cái đai mà Ta đã bảo con đem giấu tại đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Sau nhiều ngày, CHÚA lại phán với tôi, “Hãy đứng dậy, đến Sông Ơ-phơ-rát, lấy dây thắt lưng Ta đã truyền ngươi giấu ở đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Sau đó một thời gian khá lâu, CHÚA phán với tôi: “Con hãy đến Phơ-rát lấy dải thắt lưng Ta đã bảo con giấu tại đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sau nhiều ngày CHÚA bảo tôi, “Bây giờ hãy đi đến Bê-rát lấy thắt lưng mà ta bảo ngươi giấu ở đó.”

和合本修訂版 (RCUV)

7我就往幼發拉底河去,把那腰帶從我所藏的地方挖出來。看哪,腰帶已經破爛,毫無用處了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Tôi đi đến sông Ơ-phơ-rát; đào và rứt cái đai ra từ chỗ tôi đã giấu trước kia. Nhưng cái đai hư hết, không dùng chi được nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tôi đi đến sông Ơ-phơ-rát đào lên và lấy cái đai ra từ chỗ tôi đã giấu trước kia. Nhưng cái đai đã mục, không còn dùng được nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy tôi đứng dậy, đi đến Sông Ơ-phơ-rát, đào bới, và lấy dây thắt lưng tôi đã giấu ở đó ra; nhưng bấy giờ dây thắt lưng ấy đã mục hết; nó chẳng có thể dùng vào việc chi được nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vậy tôi đi đến Phơ-rát, đào dải thắt lưng lên khỏi nơi tôi đã chôn giấu nó. Nhưng dải thắt lưng đã mục nát, không dùng được nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vậy tôi đi đến Bê-rát đào thắt lưng lên khỏi nơi tôi đã giấu. Nhưng nó đã bị mục nát hết, không dùng được việc gì.

和合本修訂版 (RCUV)

8耶和華的話臨到我,說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đoạn, lời của Đức Giê-hô-va phán cùng tôi rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Bấy giờ, lời của Đức Giê-hô-va lại đến với tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Kế đó, có lời của CHÚA đến với tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA phán với tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Rồi CHÚA phán cùng tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

9「耶和華如此說:我要照樣敗壞猶大的驕傲和耶路撒冷的狂傲。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ta sẽ làm hư sự kiêu ngạo của Giu-đa, và sự kiêu ngạo lớn của Giê-ru-sa-lem đồng một thể nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Giê-hô-va phán: “Ta sẽ làm cho thói kiêu ngạo của Giu-đa và thói kiêu ngạo lớn của Giê-ru-sa-lem mục nát như thế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9CHÚA phán thế nầy, “Cũng vậy, Ta sẽ tiêu hủy niềm kiêu hãnh của Giu-đa và niềm kiêu hãnh thái quá của Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

9CHÚA phán như vầy: “Ta cũng sẽ phá đổ sự kiêu ngạo của Giu-đa và sự kiêu ngạo lớn của Giê-ru-sa-lem như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

9CHÚA phán: “Cũng vậy, ta sẽ hủy hoại lòng kiêu căng của dân Giu-đa và lòng tự phụ quá đáng của Giê-ru-sa-lem.

和合本修訂版 (RCUV)

10這惡民不肯聽我的話,按自己頑梗的心而行,隨從別神,事奉敬拜它們;這惡民必像這腰帶,毫無用處。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Dân ác nầy chẳng khứng nghe lời ta, bước theo sự cứng cỏi của lòng mình, theo các thần khác mà hầu việc và thờ lạy, thì sẽ trở nên như cái đai nầy không còn dùng được việc gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Dân gian ác nầy không chịu nghe lời Ta, cứ bướng bỉnh làm theo ý riêng của lòng dạ mình, chạy theo các thần khác mà phục vụ và thờ lạy. Chúng sẽ trở nên vô dụng như cái đai thắt lưng nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Dân tội lỗi nầy không chịu nghe lời Ta, nhưng cứ theo sự ương ngạnh của lòng chúng, đi theo các thần khác mà phục vụ và thờ phượng các thần ấy. Cho nên dân nầy sẽ trở nên giống như dây thắt lưng nầy, chẳng dùng vào việc chi được cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Dân gian ác này từ chối không chịu vâng lời Ta, sống theo lòng cứng cỏi mình, phụng sự và thờ lạy các thần khác; chúng sẽ giống như dải thắt lưng này, không dùng vào việc chi được nữa;

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các dân gian ác đó không chịu nghe lời cảnh cáo của ta. Chúng ương ngạnh chỉ làm theo ý riêng mình, đi theo các thần khác để phục vụ và bái lạy. Nên chúng sẽ như thắt lưng vải mục nát nầy, hoàn toàn vô dụng.

和合本修訂版 (RCUV)

11腰帶怎樣緊貼人的腰,照樣,我也曾使以色列全家和猶大全家緊貼着我,歸我為子民,使我得名聲,得頌讚,得榮耀;他們卻不肯聽從。這是耶和華說的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Giê-hô-va phán: Như cái đai dính vào lưng người, thì ta khiến cả nhà Y-sơ-ra-ên và cả nhà Giu-đa dính vào ta cũng vậy, đặng chúng nó làm dân ta, làm danh vọng, ca tụng, vinh quang ta; nhưng chúng nó chẳng khứng nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Giê-hô-va lại khẳng định: “Vì, như cái đai thắt chặt vào lưng người ta thế nào, thì Ta cũng thắt chặt cả nhà Y-sơ-ra-ên và cả nhà Giu-đa vào Ta thể ấy, để chúng làm một dân tộc, một danh xưng, một lời ca ngợi, một niềm vinh dự cho Ta; nhưng chúng không chịu lắng nghe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì giống như dây thắt lưng được buộc vào lưng một người thế nào, Ta đã buộc cả nhà I-sơ-ra-ên và cả nhà Giu-đa vào lưng Ta thể ấy,” CHÚA phán, “để chúng trở thành một dân thuộc riêng về Ta, hầu đem lại cho Ta danh tiếng, ca ngợi, và vinh hiển; nhưng chúng chẳng nghe theo.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11vì như dải thắt lưng thắt sát vào lưng mỗi người thể nào, Ta cũng đã đem trọn nhà Y-sơ-ra-ên và trọn nhà Giu-đa thắt sát vào Ta thể ấy, để họ trở thành dân Ta, làm vinh danh Ta, ca ngợi Ta, và mang vinh quang về cho Ta, nhưng chúng không chịu vâng lời Ta.” Đấy là lời CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Như thắt lưng được dùng để quấn quanh hông người, ta đã quấn các gia đình Ít-ra-en và Giu-đa quanh ta,” CHÚA phán vậy. “Ta đã làm như vậy để họ làm dân ta, để mang danh tiếng, sự tán dương, và tôn trọng đến cho ta nhưng chúng không nghe.”

和合本修訂版 (RCUV)

12「所以你要對他們說:『耶和華-以色列的上帝如此說:各罈都要裝滿酒。』他們必對你說:『我們豈不知道各罈都要裝滿酒嗎?』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ngươi khá bảo chúng nó lời nầy: Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên có phán rằng: Hễ là bình thì sẽ được đầy rượu. Chúng sẽ nói cùng ngươi rằng: Chúng tôi há chẳng biết các bình đều sẽ đầy rượu sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Con hãy nói với chúng lời nầy: Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán: ‘Bình nào cũng phải đầy rượu.’ Chúng sẽ nói với con: ‘Chẳng lẽ chúng tôi không biết bình nào cũng phải đầy rượu sao?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ngươi hãy nói với chúng sứ điệp nầy: “CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, ‘Vò rượu nào cũng phải chứa đầy rượu.’ Bấy giờ chúng sẽ nói với ngươi, ‘Bộ ông tưởng chúng tôi không biết vò nào cũng phải chứa đầy rượu sao?’

Bản Dịch Mới (NVB)

12Con hãy nói lời ấy với chúng.
CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: “Mỗi bình rượu phải đổ đầy rượu.” Và khi chúng nói với con: “Lẽ nào chúng tôi không biết rõ mỗi bình rượu phải đổ đầy rượu?”

Bản Phổ Thông (BPT)

12“Hãy bảo chúng: ‘CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en phán: Tất cả các bầu da phải đầy rượu.’ Dân chúng sẽ nói cùng ngươi: ‘Dĩ nhiên, chúng tôi biết các bầu da phải đầy rượu.’

和合本修訂版 (RCUV)

13你就對他們說:『耶和華如此說:看哪,我必使這地所有的居民,就是坐大衛寶座的君王、祭司和先知,並耶路撒冷所有的居民,都酩酊大醉。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ngươi khá lại bảo rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ khiến hết thảy dân cư đất nầy, các vua ngồi trên ngai Đa-vít, các thầy tế lễ, các kẻ tiên tri, và hết thảy dân cư Giê-ru-sa-lem đều say sưa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Con sẽ nói tiếp: ‘Đức Giê-hô-va phán: Nầy, Ta sẽ khiến tất cả dân cư trên đất nầy, các vua ngồi trên ngai Đa-vít, các thầy tế lễ, các nhà tiên tri, và toàn dân Giê-ru-sa-lem đều say sưa.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bấy giờ ngươi hãy nói với chúng, ‘CHÚA phán thế nầy, “Ta sắp sửa làm cho toàn thể dân cư trong xứ nầy, từ các vua ngồi trên ngai của Ða-vít cho đến các tư tế, các tiên tri, và toàn thể dân thành Giê-ru-sa-lem, say bí tỉ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Con hãy nói với chúng: CHÚA phán như vầy: “Này, Ta sẽ đổ rượu đầy miệng hết thảy dân cư đất này, các vua ngồi trên ngai Đa-vít, các thầy tế lễ, các tiên tri, và tất cả dân thành Giê-ru-sa-lem cho đến khi chúng say nhừ.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vậy ngươi phải bảo chúng rằng, ‘CHÚA phán như sau: Ta sẽ biến tất cả mọi người trong xứ nầy say sưa, từ các vua ngồi trên ngôi Đa-vít, thầy tế lễ, nhà tiên tri, cho đến tất cả mọi người sống trong Giê-ru-sa-lem.

和合本修訂版 (RCUV)

14我要使他們彼此衝突,連父與子也互相衝突;我必不可憐,不顧惜,不憐憫,以致將他們滅絕。這是耶和華說的。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Giê-hô-va phán: Ta sẽ làm cho người nầy với kẻ khác, cha với con, chạm nhau; ta sẽ chẳng áy náy, chẳng dè nể, chẳng thương xót, chẳng chi ngăn ta hủy diệt chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Giê-hô-va phán: ‘Ta sẽ làm cho người nầy xung đột với kẻ kia, cha con va chạm nhau. Ta sẽ không nương tay, không xót thương, không thương cảm khi Ta hủy diệt chúng.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ta sẽ làm cho chúng đánh nhau tơi bời, ngay cả cha con cũng đánh nhau,” CHÚA phán. “Ta sẽ không thương xót, không nương tay, và không thương hại khi Ta tiêu diệt chúng.”’”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Và Ta sẽ đập bể chúng, đập người này vào người kia, cả cha lẫn con. Ta sẽ không nương tay, không tiếc nuối, không thương xót khi Ta hủy diệt chúng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ta sẽ khiến người nầy xô đẩy người kia, ngã té vào nhau, cha cũng như con, CHÚA phán vậy. Ta sẽ không tội nghiệp hay thương hại chúng mà nương tay không tiêu diệt chúng.’”

和合本修訂版 (RCUV)

15你們當聽,當側耳而聽;不可驕傲,因為耶和華已經吩咐了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Hãy nghe và lắng tai, đừng kiêu ngạo, vì Đức Giê-hô-va đã phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Hãy nghe, hãy lắng nghe, đừng kiêu ngạo,Vì Đức Giê-hô-va đã phán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Xin anh chị em hãy lắng tai và nghe cho rõ,Ðừng tự cao vì CHÚA đã phán lời Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

15“Xin nghe đây, xin lắng tai, Đừng kiêu ngạo, Vì CHÚA đã phán!

Bản Phổ Thông (BPT)

15Hãy nghe và để ý điều nầy.Đừng quá hợm hĩnh,vì CHÚA phán cùng các ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

16當耶和華-你們的上帝尚未使黑暗來臨,在昏暗的山上你們的腳未絆跌以前,要將榮耀歸給他。你們盼望光明,他卻使光明變為死蔭,成為幽暗。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hãy dâng vinh quang cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, trước khi Ngài chưa khiến sự tối tăm đến, trước khi chân các ngươi chưa vấp trên những hòn núi mù mịt. Bấy giờ các ngươi đợi ánh sáng, nhưng Ngài sẽ đổi nó ra bóng sự chết, hóa nên bóng tối mờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Hãy dâng vinh quang cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngườiTrước khi Ngài khiến tối tăm phủ xuống,Trước khi chân các người vấp ngãTrên các núi lúc chạng vạng;Các người mong đợi ánh sángNhưng Ngài biến nó thành bóng sự chết,Trở nên bóng tối dày đặc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Hãy dâng vinh hiển lên CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em,Trước khi Ngài cho màn đêm phủ xuống,Và trước khi chân của anh chị em bị vấp trên núi lúc trời sụp tối.Anh chị em đã trông đợi ánh sáng,Nhưng Ngài đã biến nó ra bóng tối mịt mùng và làm cho nó càng đen tối hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Xin ông bà dâng vinh quang cho CHÚA, Đức Chúa Trời mình, Trước khi Ngài cho bóng tối phủ xuống, Trước khi chân ông bà vấp phải Các sườn núi vào lúc trời chạng vạng, Trước khi Ngài biến ánh sáng ông bà trông đợi Ra bóng tối tử vong dày đặc.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Hãy dâng vinh hiển cho CHÚA là Thượng Đế các ngươi,trước khi Ngài mang tăm tối đến,trước khi các ngươi té ngã trên núi đồi tối tăm.Các ngươi sẽ mong có ánh sáng,nhưng Ngài sẽ biến nó ra bóng tối mịt mù;Ngài sẽ khiến nó thành ra màn đêm ảm đạm.

和合本修訂版 (RCUV)

17你們若不聽這話,我的心必因你們的驕傲暗自哭泣;我的眼必痛哭流淚,因為耶和華的羊羣被擄去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nếu các ngươi chẳng nghe, linh hồn ta sẽ khóc thầm về sự kiêu ngạo các ngươi. Thật, mắt ta sẽ khóc nhiều, giọt lụy tuôn rơi, vì bầy của Đức Giê-hô-va bị bắt đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nhưng nếu các người không ngheLinh hồn tôi sẽ khóc thầm cho thói kiêu ngạo của các người.Tôi sẽ khóc lóc đắng cay, nước mắt đầm đìa,Vì bầy của Đức Giê-hô-va bị bắt đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nếu anh chị em không nghe theo,Linh hồn tôi chỉ còn biết khóc thầm cho tánh kiêu ngạo của anh chị em;Mắt tôi sẽ đẫm lệ xót xa và nước mắt tôi sẽ chảy mãi,Vì đàn chiên của CHÚA đã bị dẫn đi lưu đày.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nhưng nếu ông bà không chịu nghe, Trong nơi kín, tôi sẽ khóc Về sự kiêu ngạo của ông bà, Tôi sẽ khóc dầm dề, Nước mắt tôi chảy ràn rụa, Vì bầy chiên của CHÚA bị bắt đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nếu các ngươi không vâng lời Ngài,thì ta sẽ khóc thầm về lòng tự phụ các ngươi.Ta sẽ khóc lóc cay đắng,mắt ta sẽ đẫm nước mắt,vì bầy chiên của CHÚA sẽ bị bắt cầm tù.

和合本修訂版 (RCUV)

18你要對君王和太后說:「你們當自卑,坐下;因你們的王冠,就是你們華美的冠冕已經掉落了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hãy tâu cùng vua và thái hậu rằng: Xin hãy hạ mình, mà ngồi dưới đất; vì mão triều thiên vinh hiển trên đầu đã rớt xuống rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Hãy nói với vua và thái hậu rằng:“Xin xuống khỏi ngai mà ngồi dưới đất,Vì vương miện rực rỡĐã rơi khỏi đầu các người rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18“Hãy nói với vua và thái hậu: ‘Xin các ngài bước xuống ghế thấp mà ngồi,Vì vương miệng đẹp đẽ đã bị cất khỏi đầu các ngài rồi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

18Con hãy nói với vua và thái hậu: ‘Xin bước xuống khỏi ngai, ngồi dưới đất, Vì vương miện vinh quang Đã rơi khỏi đầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Hãy rao điều nầy cho vua và thái hậu:“Hãy bước xuống khỏi ngôi báu,vì mão triều rực rỡ của ngươiđã rơi khỏi đầu các ngươi rồi.”

和合本修訂版 (RCUV)

19尼革夫的城鎮都被關閉,無人打開;猶大全被擄掠,擄掠淨盡。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Các thành phương nam đều đóng lại, chẳng ai mở ra. Giu-đa bị bắt đem đi, cả họ đều bị bắt đem đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Các thành Nê-ghép đều bị phong tỏaKhông có ai giải vây cho chúng.Cả Giu-đa bị lưu đày,Toàn bộ bị bắt đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Các thành ở miền nam hoàn toàn bị phong tỏa,Không ai có đủ sức giải vây;Hết thảy dân Giu-đa đều bị bắt đem đi lưu đày,Ai cũng bị đem lưu đày cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Các thành vùng Nê-ghép bị vây kín, Không ai giải vây. Toàn dân Giu-đa bị bắt đi đày, Không sót một ai.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các thành phố miền Nam Giu-đa đã bị khóa chặt,không ai mở được.Tất cả Giu-đa sẽ bị bắt làm tù binhsang một xứ ngoại quốc;toàn thể dân cư đều sẽ bị bắt đi lưu đày.

和合本修訂版 (RCUV)

20你們要舉目觀看從北方來的人。先前賜給你的羊羣,就是你所引以為榮的羊,現今在哪裏呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hãy ngước mắt lên; xem những kẻ đến từ phương bắc. Chớ nào bầy chiên đẹp đẽ đã được ban cho ngươi ở đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Hãy ngước mắt lên xemNhững kẻ đến từ phương bắc.Bầy chiên đã giao cho ngươi,Bầy chiên làm cho ngươi tự hào, đâu cả rồi?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Hãy ngước mắt lên và xem những kẻ đến từ phương bắc.Ðâu rồi đàn chiên đã giao cho ngươi chăn dắt,Ðàn chiên đã đẹp đẽ một thời?

Bản Dịch Mới (NVB)

20Hãy ngước mắt lên nhìn Những kẻ đến từ phương bắc! Bầy chiên Ta giao cho ngươi, Ngươi tự hào về bầy chiên ấy, nó đầu rồi?

Bản Phổ Thông (BPT)

20Hỡi Giê-ru-sa-lem, hãy ngước lên mà nhìnkẻ thù tràn đến từ phương Bắc.Bầy chiên mà Thượng Đế giao cho các ngươi chăn giữ đâu rồi,bầy mà ngươi vẫn hãnh diện đó?

和合本修訂版 (RCUV)

21耶和華立你自己所教導的盟友,立他們為頭來轄制你,你還有甚麼話可說呢?痛苦豈不將你抓住像臨產的婦人嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khi Đức Giê-hô-va lập những người mà ngươi đã dạy làm bạn hữu lên làm đầu ngươi, thì ngươi sẽ nói làm sao? Sự buồn rầu há chẳng bắt lấy ngươi như bắt lấy đàn bà sanh đẻ?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ngươi sẽ nói gì khi những người mà ngươi dạy dỗVà làm bạn với ngươiĐược lập lên cai trị ngươi?Chẳng lẽ ngươi không thấy quặn thắtNhư người đàn bà đau đớn lúc sinh con sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ngươi sẽ nói sao khi những kẻ từng được ngươi huấn luyện lên cầm quyền, và chúng xử phạt ngươi?Há chẳng phải ngươi sẽ đau đớn như người sản phụ lúc lâm bồn sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ngươi sẽ nói gì khi những kẻ ngươi từng dạy dỗ, Từng là bạn tin cẩn của ngươi, Được đặt lên thống trị ngươi? Lẽ nào ngươi không đau đớn quặn thắt như sản phụ chuyển dạ?’

Bản Phổ Thông (BPT)

21Các ngươi sẽ nói gì khi chúng cắt cửnhững người mà ngươi nghĩ là bạn hữu mìnhlên chỉ huy ngươi?Chẳng lẽ ngươi không đau đớn khổ sở, như đàn bà đang sinh đẻ sao?

和合本修訂版 (RCUV)

22你若心裏說:「這一切的事為何臨到我呢?」是因你罪孽甚多。你的下襬揭起,你的腳跟受傷。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Và nếu ngươi tự nói trong lòng rằng: Cớ sao điều nầy xảy đến cho ta? --- Ấy là vì tội ác ngươi lớn lắm, nên vạt áo ngươi bị tốc lên, và gót chân ngươi bị giập.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nếu ngươi tự hỏi trong lòng:“Tại sao những việc nầy xảy đến cho tôi?”Thì đó là vì tội ác nghiêm trọng của ngươiMà váy ngươi bị tốc lênThân xác ngươi bị bầm giập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nếu trong lòng ngươi tự hỏi,‘Sao những chuyện ấy lại xảy đến cho tôi?’Ấy là vì những tội lỗi nặng nề của ngươi, mà ngươi đã bị tốc váy và tiết hạnh của ngươi đã bị xâm phạm.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Và khi ngươi tự hỏi: ‘Tại sao điều này xảy đến cho tôi?’ Chính vì tội ác ngươi nặng nề Mà chúng lột váy ngươi, Và cưỡng hiếp ngươi vằm giập.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ngươi có thể tự hỏi,“Tại sao chuyện nầy lại xảy đến cho tôi?”Nó xảy đến là vì ngươi phạm quá nhiều tội.Vì tội lỗi ngươi mà váy ngươi đã bị xé ráchvà thân thể ngươi bị bầm dập.

和合本修訂版 (RCUV)

23古實人豈能改變皮膚呢?豹豈能改變斑點呢?若能,你們這善於行惡的便能行善了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người Ê-thi-ô-bi có thể đổi được da mình, hay là con beo đổi được vằn nó chăng? Nếu được thì các ngươi là kẻ đã làm dữ quen rồi, sẽ làm lành được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Người Ê-thi-ô-pi có thể đổi được màu daHay con beo đổi được vằn nó không?Nếu được, thì các ngươi vốn quen làm điều ácSẽ làm được điều thiện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Người Ê-thi-ô-pi có thể thay đổi màu da mình,Hay con beo có thể thay đổi được các đốm trên mình nó chăng?Nếu được thì các ngươi, những kẻ đã quen thói xấu xa tội lỗi, có thể tự mình làm người ngay lành lương thiện.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Người Ê-thi-ô-bi có đổi được mầu da, Con beo có đổi được đốm nó không? Các ngươi cũng vậy, đã quen làm ác, Có thể nào làm lành được?

Bản Phổ Thông (BPT)

23Có người Cút nào đổi được màu da mình không?Con beo có đổi được đốm của nó không?Cũng vậy, hỡi Giê-ru-sa-lem,ngươi sẽ không thể nào thay đổi lòng được,để làm điều lành,vì ngươi đã quen làm ác rồi.

和合本修訂版 (RCUV)

24我必吹散他們,如碎稭隨曠野的風飄動。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vậy ta sẽ làm cho các ngươi tan lạc như rơm rác bị gió nơi đồng vắng đùa đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vậy Ta sẽ rải các ngươi khắp nơi như rơm rácBị gió hoang mạc cuốn đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ta sẽ tung rải các ngươi ra,Như rác bị gió sa mạc thổi bay tứ tán.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vì thế, Ta sẽ rải tung các ngươi ra như trấu Bay trước gió sa mạc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24“Ta sẽ phân tán các ngươi ranhư trấu bị gió sa mạc thổi bay tứ phía.

和合本修訂版 (RCUV)

25這是你所當得的,是我量給你的報應;因為你忘記了我,倚靠虛假。這是耶和華說的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đức Giê-hô-va phán: Đó là phần ngươi, phần ta lường cho ngươi, vì ngươi đã quên ta và trông cậy sự giả dối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đức Giê-hô-va phán:“Đó là số phận của ngươi,Là phần Ta dành cho ngươi,Vì ngươi đã quên TaVà tin cậy vào sự giả dối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ðó là phần số của ngươi, phần Ta đã chia cho ngươi,” CHÚA phán,“Bởi vì ngươi đã quên Ta mà tin cậy vào các thần giả dối.

Bản Dịch Mới (NVB)

25CHÚA phán: “Đây là số phận của ngươi, Phần Ta lường riêng ra cho ngươi. Vì ngươi đã quên Ta, Và tin cậy các thần giả,

Bản Phổ Thông (BPT)

25Đó là điều sẽ xảy đến cho các ngươi;vì vai trò của các ngươitrong chương trình của ta là như vậy,” CHÚA phán,“Vì các ngươi quên ta mà tin theo các điều dối trá,

和合本修訂版 (RCUV)

26我要揭起你的下襬,蒙在你臉上,顯露你的羞恥。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ta cũng sẽ tốc vạt áo ngươi lên trên mặt ngươi, thì sự xấu hổ ngươi sẽ bày tỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ta cũng sẽ tốc váy ngươi lên tận mặt,Để phơi trần nỗi ô nhục của ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ta sẽ cho tốc váy ngươi lên che phủ mặt ngươi,Ðể thiên hạ sẽ thấy chỗ đáng mắc cỡ của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Chính Ta sẽ lột tung váy ngươi ra, phủ lên mặt ngươi, Và phơi trần sự lõa lồ ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ta sẽ kéo váy ngươi lên trùm mặt ngươiđể mọi người thấy sự xấu hổ ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

27你在田野的山上行姦淫,發嘶聲,謀淫亂,這些可憎之事我都看見了。耶路撒冷啊,你有禍了!你不肯潔淨還要等到幾時呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Những sự gớm ghiếc, tức là sự dâm dục, và tiếng hí ngươi, tội ác tà dâm ngươi trên các gò đồng ruộng, thì ta đã thấy hết. Hỡi Giê-ru-sa-lem, khốn thay cho ngươi! Ngươi chẳng khứng làm sạch mình cho đến chừng nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Ta đã thấy những điều ghê tởm của ngươi,Tội ngoại tình, trò hú hí dâm ô đàng điếm của ngươi,Trên các đồi núi, giữa ruộng đồng.Hỡi Giê-ru-sa-lem, khốn cho ngươi!Ngươi không chịu thanh tẩy cho đến bao giờ?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ta đã thấy rõ những việc gớm ghiếc của ngươi,Nào những cuộc ngoại tình, những tiếng ré cười dâm dật, và những trò dâm ô bỉ ổi trên các núi đồi và trong khắp các miền thôn dã.Hỡi Giê-ru-sa-lem, khốn cho ngươi!Tình trạng nầy sẽ còn kéo dài bao lâu nữa trước khi ngươi được thanh tẩy đây?”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Ta đã nhìn thấy việc làm gớm ghiếc của ngươi: Ngươi ngoại tình, sàm sỡ như ngựa hí khi động dục, Bán dâm bừa bãi Trên các đồi, nơi đồng nội. Khốn cho ngươi, hỡi Giê-ru-sa-lem, Ngươi không chịu tẩy sạch cho đến khi nào?”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ta đã thấy những điều gớm ghiếc ngươi làm:hành vi dâm ô và tiếng khịt mũi của ngươi,nếp sống điếm đàng của ngươi,các hành vi ghê tởm của ngươitrên các đồi và trong đồng ruộng.Hỡi Giê-ru-sa-lem, thật khốn nạn cho ngươi.Ngươi sẽ mãi nhơ nhớp cho đến bao giờ?”