So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1No yog tej lus uas Yawmsaub hais tuaj rau Yelemi, yog thaum vajntxwv Xedekhiya txib Makhia tus tub Pasaw thiab Ma‑axeya tus tub Xefaniya uas ua pov thawj mus cuag Yelemi, hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Có lời từ nơi Đức Giê-hô-va phán cho Giê-rê-mi, khi vua Sê-đê-kia sai Pha-su-rơ, con trai Manh-ki-gia, và Sô-phô-ni, con trai thầy tế lễ Ma-a-sê-gia, đến cùng người mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là lời Đức Giê-hô-va phán với Giê-rê-mi khi vua Sê-đê-kia sai Pha-su-rơ, con trai Manh-ki-gia, và Sô-phô-ni, con trai thầy tế lễ Ma-a-xê-gia, đến gặp ông và nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðây là lời của CHÚA đến với Giê-rê-mi-a khi Vua Xê-đê-ki-a sai Pát-khua con của Manh-ki-a và Tư Tế Sô-phô-ni-a con của Ma-a-sê-gia đến với ông, nói rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA có phán với Giê-rê-mi khi vua Sê-đê-kia sai Phát-hua, con trai Manh-ki-gia, và thầy tế lễ Sô-phô-ni, con trai Ma-a-sê-gia, đến nhờ Giê-rê-mi:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lời CHÚA phán cùng Giê-rê-mi như sau. Lời Ngài phán khi Xê-đê-kia, vua Giu-đa sai Ba-sua, con Manh-ki-gia và thầy tế lễ Xô-phô-ni, con Ma-a-sê-gia đến cùng Giê-rê-mi

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2“Cia li thov nug Yawmsaub rau peb, vim Nenpukhanexa uas ua vajntxwv hauv Npanpiloo tabtom ua rog rau peb. Tej zaum Yawmsaub yuav ua nws tej haujlwm phimhwj huvsi pab peb raws li yav thaum ub thiab yuav ua rau Nenpukhanexa thim tub rog ntawm peb rov qab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đến đánh chúng ta, nên hãy vì chúng ta cầu hỏi Đức Giê-hô-va; có lẽ Đức Giê-hô-va sẽ vì chúng ta làm y theo mọi việc lạ lùng của Ngài, cho người lìa khỏi chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Xin ông cầu hỏi Đức Giê-hô-va giúp chúng tôi vì Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, tiến đánh chúng ta; biết đâu Đức Giê-hô-va sẽ vì chúng ta mà làm mọi việc lạ lùng của Ngài và khiến vua ấy rút lui khỏi chúng ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Xin ông cầu vấn CHÚA cho chúng tôi, vì Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn đang tiến đánh chúng tôi. Biết đâu CHÚA sẽ làm một việc lạ lùng cho chúng tôi như Ngài vẫn thường làm, và sẽ khiến vua ấy lui quân khỏi chúng tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Xin ông cầu hỏi ý CHÚA giúp chúng tôi vì Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đang hãm đánh chúng ta. Biết đâu CHÚA sẽ vì chúng ta làm một phép mầu như Ngài đã từng làm và khiến Nê-bu-cát-nết-sa rút quân đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2hỏi rằng, “Hãy cầu hỏi CHÚA cho chúng ta biết chuyện gì sẽ xảy ra vì Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn đang tấn công chúng ta. Có thể CHÚA sẽ làm phép lạ giải cứu chúng ta như Ngài đã làm xưa kia để Nê-bu-cát-nết-xa thôi tấn công chúng ta và rút về nước.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Mas Yelemi hais rau ob tug tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Giê-rê-mi đáp rằng: Các ông hãy tâu lại cùng Sê-đê-kia như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Giê-rê-mi trả lời: “Các ông hãy tâu lại với Sê-đê-kia thế nầy:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bấy giờ Giê-rê-mi-a nói với họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Giê-rê-mi đáp: “Xin các ông tâu lại với nhà vua:

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng Giê-rê-mi trả lời rằng, “Hãy nói với vua Xê-đê-kia như thế nầy:

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4“Neb cia li hais li no rau Xedekhiya tias, ‘Yawmsaub, uas yog Yixayee tus Vajtswv, hais li no tias, Saib maj, kuv yuav ua rau tej cuab yeej ua rog hauv nej txhais tes tig rov los raug nej, yog tej uas nej siv tawm tsam Npanpiloo tus vajntxwv thiab cov Kheedia uas vij nkaus nej lub ntsa loog. Thiab kuv yuav sau zog lawv tuaj rau hauv nruab nrab lub nroog no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Nầy, những binh khí trong tay các ngươi đương cầm để đánh đuổi vua Ba-by-lôn và người Canh-đê hiện vây các ngươi ở ngoài tường thành, thì ta sẽ khiến lui về, và thâu lại vào giữa thành nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4‘Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán: Nầy, Ta sẽ quay ngược vũ khí mà các ngươi đang cầm trong tay để đánh đuổi vua Ba-by-lôn và người Canh-đê hiện bao vây các ngươi bên ngoài tường thành, và gom chúng lại giữa thành nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4“Xin quý ông về nói lại với Xê-đê-ki-a như thế nầy, ‘CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, “Ta sẽ làm những binh khí ngươi dùng để đánh vua Ba-by-lôn và quân Canh-đê, những kẻ bao vây ngươi bên ngoài thành, quay ngược lại giết hại ngươi. Ta sẽ đem chúng vào tận trung tâm thành nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

4CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: ‘Này, Ta sẽ đảo ngược binh khí các ngươi cầm trong tay để đánh đuổi vua Ba-by-lôn và quân Canh-đê đang vây hãm các ngươi ngoài tường thành, và Ta sẽ thâu chúng lại, chất thành đống ngay giữa thành này.

Bản Phổ Thông (BPT)

4CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en phán: ‘Các ngươi có vũ khí chiến tranh trong tay để tự vệ chống lại vua Ba-by-lôn và quân Ba-by-lôn đang bao vây vách thành. Nhưng ta sẽ biến các vũ khí đó ra vô dụng. Ta sẽ sớm đưa chúng vào trong trung tâm thành phố nầy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Yog kuv ua rog rau nej ntag. Kuv yuav tsa hlo kuv txhais tes thiab siv kuv txhais npab uas muaj zog ntaus nej npau taws vog thiab chim heev thiab npau taws ceev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chính ta sẽ chiến đấu nghịch cùng các ngươi, dùng tay dang ra, cánh tay mạnh sức, nổi nóng, phát giận và sự thạnh nộ lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chính Ta, trong cơn nóng nảy, tức giận và phẫn nộ mãnh liệt sẽ đưa bàn tay mở rộng và cánh tay mạnh mẽ chiến đấu chống lại các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Trong cơn giận, trong cơn thịnh nộ, trong cơn uất khí, chính Ta sẽ đưa cánh tay quyền năng của Ta ra đánh ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chính Ta sẽ chiến đấu chống lại các ngươi với bàn tay mở rộng và cánh tay mạnh mẽ, trong cơn giận lôi đình và phẫn nộ mãnh liệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Trong cơn thịnh nộ ta, cơn giận phừng phừng, chính ta sẽ đánh lại các ngươi bằng quyền năng và sức mạnh vô song của ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Thiab kuv yuav ntaus cov uas nyob hauv lub nroog no, tsis hais neeg thiab tsiaj txhu huvsi, mas yuav muaj mob kis loj tuag tag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ta sẽ đánh dân cư thành nầy cả người và vật: chúng nó sẽ chết dịch rất lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ta sẽ đánh phạt dân cư thành nầy, cả người lẫn súc vật; chúng sẽ chết vì một trận dịch khủng khiếp.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ta sẽ đánh hạ mọi kẻ ở trong thành nầy, cả người ta lẫn súc vật. Chúng sẽ chết vì bịnh dịch kinh hoàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ta sẽ giết hại dân cư thành này, người và cả thú vật đều sẽ chết về bệnh dịch kinh khiếp.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ta sẽ giết mọi sinh linh trong Giê-ru-sa-lem, từ người cho đến súc vật. Tất cả sẽ chết vì dịch lệ.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Yawmsaub hais tias, Tom qab ntawd kuv yuav muab Yuda tus vajntxwv Xedekhiya thiab nws cov tub teg tub taws thiab cov neeg hauv lub nroog no uas tsis tuag mob kis thiab hniav ntaj thiab kev tshaib nqhis, cob rau hauv vajntxwv Nenpukhanexa hauv Npanpiloo txhais tes thiab rau hauv lawv cov yeeb ncuab txhais tes, yog muab rau hauv cov uas txov lawv txojsia txhais tes. Mas Nenpukhanexa yuav xuas ntaj tua lawv, nws yuav tsis khuvleej lawv, tsis tseg ib tug siav li, tsis tab ncuab lawv kiag li.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Giê-hô-va phán: Sau đó, ta sẽ phó Sê-đê-kia, vua Giu-đa, tôi tớ và dân nó, tức những kẻ còn lại trong thành, đã tránh khỏi dịch lệ, gươm dao, đói kém, ta sẽ phó chúng nó vào tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, vào tay những kẻ cừu thù và những kẻ đòi mạng chúng nó. Nê-bu-cát-nết-sa sẽ đánh chúng nó bằng lưỡi gươm, không dè tiếc, không áy náy, không thương xót.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Giê-hô-va phán: ‘Sau đó, Ta sẽ phó Sê-đê-kia, vua Giu-đa, các triều thần và dân chúng trong thành, tức những người sống sót sau dịch bệnh, gươm đao, đói kém, vào tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, vào tay các kẻ thù và những kẻ tìm hại mạng sống chúng. Nê-bu-cát-nết-sa sẽ đánh chúng bằng lưỡi gươm, không xót thương, không nương tay, không thương cảm.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sau đó,” CHÚA phán, “Ta sẽ trao Xê-đê-ki-a vua Giu-đa, quần thần của nó, và dân chúng trong thành nầy, tức những kẻ sống sót sau các trận ôn dịch, gươm giáo, và nạn đói, vào tay của Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn, vào tay quân thù của chúng, vào tay những kẻ tìm cách lấy mạng chúng. Nó sẽ đánh giết chúng bằng lưỡi gươm. Nó sẽ không thương xót chúng, hoặc chừa chúng lại, hoặc thương hại chúng.”’

Bản Dịch Mới (NVB)

7CHÚA phán: “Sau đó, Ta sẽ phó Sê-đê-kia, vua Giu-đa, các triều thần, và dân chúng, những người còn sống sót trong thành này, chưa chết vì bệnh dịch, gươm dao, hoặc đói kém, vào tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, vào tay kẻ địch, vào tay những người tìm hại mạng sống chúng. Vua sẽ dùng gươm giết chúng, không tiếc nuối, không nương tay, cũng không thương xót.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7CHÚA phán, ‘Rồi ta sẽ trao Xê-đê-kia, vua Giu-đa, các sĩ quan, và toàn dân Giê-ru-sa-lem mà chưa chết vì dịch lệ và chiến tranh hay đói kém vào tay Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn. Ta sẽ khiến những kẻ thắng trận muốn giết dân Giu-đa cho nên dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem đều bị tử trận. Nê-bu-cát-nết-xa sẽ không tỏ chút từ bi hay thương hại nào cho chúng cả!’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8“Thiab koj yuav hais rau cov pejxeem tias, ‘Yawmsaub hais li no tias, Saib maj, kuv muab txojkev ciaj thiab txojkev tuag txawb rau ntawm nej xubntiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ngươi khá nói cùng dân nầy rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta đặt trước mặt các ngươi con đường sống và con đường chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Con hãy nói với dân nầy: ‘Đức Giê-hô-va phán: Nầy, Ta đặt trước mặt các ngươi con đường dẫn đến sự sống và con đường dẫn đến sự chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bây giờ ngươi hãy nói với dân nầy, ‘CHÚA phán thế nầy, “Này, Ta đặt trước mặt các ngươi một con đường sống và một con đường chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

8“Con hãy nói với dân này: CHÚA phán như vầy: ‘Này, Ta đặt trước mặt các ngươi con đường dẫn đến sự sống, và con đường dẫn đến sự chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ngoài ra cũng bảo dân cư Giê-ru-sa-lem: CHÚA phán: Ta sẽ cho các ngươi chọn giữa cái sống và cái chết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Tus uas nyob hauv lub nroog no yuav tuag hniav ntaj hniav riam thiab tuag tshaib tuag nqhis thiab tuag mob kis, tiamsis tus uas tawm mus zwm rau cov Kheedia uas vij lub nroog no lawm yuav dim txojsia, nws yuav tau txojsia ua nqe zog hauv tshav rog los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Kẻ nào cứ ở lại trong thành nầy sẽ chết bởi gươm dao, đói kém, và ôn dịch; nhưng kẻ nào ra khỏi, đi sang cùng người Canh-đê, tức người đương vây mình, thì sẽ sống, và sự sống mình sẽ làm của cướp cho mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Kẻ nào cứ ở lại trong thành nầy thì sẽ chết bởi gươm đao, đói kém, và dịch bệnh; nhưng kẻ nào ra khỏi thành và đầu hàng người Canh-đê đang bao vây thì sẽ sống; ít ra người ấy cũng thoát thân và giữ được mạng sống mình.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ai ở lại trong thành sẽ phải chết bằng gươm đao, nạn đói, hoặc ôn dịch, còn ai đi ra ngoài thành đầu hàng quân Canh-đê đang bao vây các ngươi, sẽ giữ được mạng mình,”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ai ở lại trong thành này sẽ chết vì gươm đao, đói kém, hoặc bệnh dịch. Nhưng ai ra khỏi thành, đầu hàng quân Canh-đê đang vây hãm các ngươi, sẽ sống. Người ấy ít ra cũng thoát thân được.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ai ở lại Giê-ru-sa-lem sẽ bị chết trận, chết đói, hay chết vì dịch lệ. Nhưng ai đi ra đầu hàng người Ba-by-lôn đang tấn công các ngươi thì sẽ sống. Ai rời thành thì sẽ cứu được mạng mình như thể chiến lợi phẩm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Kuv tsom ntsoov ua xwm txheej phem rau lub nroog no tsis yog ua zoo. Lub nroog no yuav raug muab cob rau tus vajntxwv hauv Npanpiloo txhais tes mas nws yuav muab hlawv pov tseg.’ Yawmsaub hais li no ntag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Giê-hô-va phán: Vì ta để mặt ta trên thành nầy mà xuống họa cho, chớ không phải xuống phước; thành ấy sẽ bị phó vào tay vua Ba-by-lôn, người sẽ lấy lửa đốt đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Giê-hô-va phán: ‘Vì Ta đã quyết định giáng họa thay vì xuống phước trên thành nầy, nên thành nầy sẽ bị phó vào tay vua Ba-by-lôn, và vua ấy sẽ phóng hỏa đốt thành.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10CHÚA phán, “Vì Ta đã hướng mặt Ta về thành nầy để giáng họa chứ không phải để ban phước. Ta sẽ trao nó vào tay vua Ba-by-lôn và hắn sẽ phóng hỏa thiêu rụi nó.”’

Bản Dịch Mới (NVB)

10CHÚA phán: “Ta đã quyết tâm giáng họa thay vì ban phúc lành xuống thành này. Thành sẽ bị nộp vào tay vua Ba-by-lôn, và vua sẽ phóng hỏa đốt thành.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10CHÚA phán, ‘Đúng, ta đã nhất quyết gây khốn khổ cho thành nầy và sẽ không giúp đỡ nó. Ta sẽ trao nó vào tay vua Ba-by-lôn và người sẽ thiêu hủy nó.’”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11“Cia li hais rau Yuda tus vajntxwv caj ces tias, ‘Cia li mloog Yawmsaub tej lus,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Luận về nhà vua Giu-đa, hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Về nhà của vua Giu-đa, con hãy nói: ‘Hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11“Hãy nói với triều thần của vua Giu-đa, ‘Hãy nghe lời CHÚA,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Con hãy nói với hoàng triều Giu-đa: “Hãy lắng nghe lời của CHÚA!”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hãy bảo cho hoàng gia Giu-đa như sau:“Hãy nghe lời CHÚA phán.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Davi caj ces 'e, Yawmsaub hais li no tias,“ ‘Cia li txiav txim ncaj txhua tagkisthiab pab tus uas raug tub sab lws kom dimhauv tus uas quab yuam nws txhais tes,tsam ces kuv txojkev npau tawsyuav tawm plaws yam li hluavtaws kubtsis muaj leejtwg tua tau,yog tim tej kev phem uas nej ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đức Giê-hô-va phán như vầy: Hỡi nhà Đa vít, vừa lúc ban mai hãy làm sự công bình, hãy cứu kẻ bị cướp ra khỏi tay người ức hiếp, e rằng vì các ngươi làm điều ác, mà ta phát giận ra như lửa, cháy không ai tắt được chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hỡi nhà Đa-vít! Đức Giê-hô-va phán:Buổi sáng hãy làm điều công chính,Giải cứu người bị bóc lột khỏi tay kẻ hà hiếp,Kẻo vì các ngươi làm điều ác,Mà cơn giận Ta bừng lên như lửa,Không ai dập tắt được.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12hỡi nhà Ða-vít, CHÚA phán thế nầy,“Mỗi sáng hãy thi hành công lý.Hãy giải thoát kẻ bị bóc lột khỏi tay kẻ áp bức,Nếu không cơn giận của Ta sẽ bừng lên như lửa cháy,Và không ai có thể dập tắt,Vì những việc ác các ngươi đã làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

12CHÚA phán như vầy: “Hỡi nhà Đa-vít! Sáng ngày hãy phân xử công minh, Giải thoát người bị bóc lột Khỏi tay kẻ hà hiếp, Kẻo cơn giận Ta bừng lên như lửa, thiêu cháy Mà không ai dập tắt nổi, Vì điều ác các ngươi đã làm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hỡi nhà Đa-vít, CHÚA phán như sau:Mỗi sáng các ngươi phải phân xử mọi người cho công bình.Hãy giải cứu người bị cướp bóckhỏi quyền lực của kẻ tấn công nó.Nếu không, ta sẽ nổi giận cùng ngươi.Cơn giận ta sẽ như lửa hừng không ai dập tắt được,vì các ngươi đã làm điều ác.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Yawmsaub hais tias, Yeluxalees 'e,uas nyob saum tej hauv hav,thiab yog lub pob zeb uas nyob nram tiaj,saib maj, kuv tawm tsam koj.Nej hais tias, “Leejtwg yuav los tawm tsam pebthiab leejtwg yuav nkag rau hauvpeb tej chaw nyob?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Giê-hô-va phán: Nầy, hỡi kẻ ở trong nơi trũng, trên vầng đá nơi đồng bằng kia, ta nghịch cùng các ngươi, là những người nói rằng: Ai sẽ xuống nghịch cùng chúng ta? Ai sẽ sấn vào nơi chúng ta ở?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Giê-hô-va phán:‘Hỡi cư dân trong thung lũng,Hỡi vầng đá trong đồng bằng kia,Ta chống lại các ngươi,Là những người dám nói:Ai sẽ đến chống lại chúng ta?Ai vào được chỗ chúng ta trú ẩn?’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Này, hỡi kẻ sống dưới thung lũng,Trên vầng đá trong đồng bằng kia,” CHÚA phán, “Ta chống lại ngươi, những kẻ đã nói rằng, ‘Ai sẽ xuống chống lại chúng ta?Hay ai sẽ vào được nơi chúng ta ở?’”

Bản Dịch Mới (NVB)

13CHÚA phán: “Này, Ta chống lại ngươi, Thành ngự chễm chệ trên cao, nhìn xuống thung lũng, Hòn đá giữa vùng cao nguyên! Dân ngươi nói: ‘Ai có thể xuống đây đánh chúng ta? Ai có thể tiến vào nơi trú ẩn của chúng ta?’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hỡi Giê-ru-sa-lem, ta nghịch lại ngươi,ngươi là thành ở trên đỉnh núi,nhìn xuống thung lũng nầy,” CHÚA phán vậy.Ngươi bảo, “Không ai có thể tấn công chúng tahay xâm nhập được vào trong thành kiên cố của chúng ta.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Kuv yuav rau txim rau nejraws li uas nej tau ua lawm.Kuv yuav zes taws rau nej lub hav zoovmas hluavtaws yuav kub txhua yam ib ncig ntawd huvsi.’ ”Yawmsaub hais li no ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Giê-hô-va phán: Ta sẽ phạt các ngươi theo quả của việc làm các ngươi; ta sẽ đốt lửa trong rừng nó, lửa sẽ nuốt hết mọi vật ở chung quanh nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Giê-hô-va phán:“Ta sẽ trừng phạt các ngươi theo kết quả công việc các ngươi;Ta sẽ đốt lửa trong rừng,Lửa sẽ thiêu nuốt mọi vật chung quanh nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14CHÚA phán, “Nhưng Ta sẽ phạt các ngươi tùy theo kết quả của công việc các ngươi làm.Ta sẽ cho một ngọn lửa phựt cháy trong rừng của nó,Và ngọn lửa ấy sẽ thiêu rụi mọi vật chung quanh nó.”’”

Bản Dịch Mới (NVB)

14CHÚA phán: “Ta sẽ trừng phạt các ngươi tùy theo kết quả việc làm các ngươi. Ta sẽ phóng hỏa đốt cung điện ngươi,Và lửa sẽ thiêu nuốt mọi vật chung quanh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14CHÚA phán, “Ta sẽ giáng cho ngươi sự trừng phạt tương xứng.Ta sẽ đốt rừng ngươi, gây ra một trận hỏa hoạnthiêu đốt mọi thứ quanh ngươi!”