So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1耶和華如此說:「你要下到猶大王的宮中,在那裏說這話,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va phán như vầy: Hãy xuống cung vua Giu-đa, tại đó ngươi khá rao lời nầy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán: “Hãy xuống cung điện vua Giu-đa, tại đó con công bố lời nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1CHÚA phán thế nầy, “Hãy đi xuống cung điện của vua Giu-đa và tuyên bố điều nầy,

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán như vầy: “Con hãy đi xuống cung điện vua Giu-đa, và tại đó công bố lời này.

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán như sau: “Hãy đi xuống cung vua Giu-đa và nói tiên tri tại đó như sau:

和合本修訂版 (RCUV)

2你要說:『坐大衛寶座的猶大王啊,你和你的臣僕,並進入這些城門的百姓,都當聽耶和華的話。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2mà rằng: Hỡi vua của Giu-đa, ngồi trên ngai Đa-vít, ngươi cùng tôi tớ ngươi và dân sự ngươi vào các cửa nầy, hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Con hãy nói: ‘Hỡi vua của Giu-đa, người đang ngự trên ngai Đa-vít! Vua cùng với triều thần và thần dân của vua là những người vào ra cổng thành nầy, hãy lắng nghe lời của Đức Giê-hô-va!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2‘Hãy nghe lời của CHÚA, hỡi vua Giu-đa đang ngồi trên ngai của Ða-vít, tức vua, bầy tôi của vua, và dân của vua, những người vào ra các cổng nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Con hãy nói: ‘Tâu vua Giu-đa ngự trên ngai Đa-vít, xin vua cùng các triều thần và dân chúng vào ra qua các cổng này lắng nghe lời của CHÚA.’

Bản Phổ Thông (BPT)

2‘Hỡi vua Giu-đa, đang trị vì trên ngôi Đa-vít hãy nghe lời CHÚA phán. Ngươi, các sĩ quan, và toàn dân ngươi là những người đi qua các cổng nầy hãy nghe đây!’

和合本修訂版 (RCUV)

3耶和華如此說:你們要施行公平和公義,拯救被搶奪的脫離欺壓者的手,不可虧負寄居的和孤兒寡婦,不可用殘暴對待他們,也不可在這地方流無辜人的血。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Giê-hô-va phán như vầy: Hãy làm sự chánh trực và công bình; cứu kẻ bị cướp khỏi tay người ức hiếp; chớ làm sự thiệt hại cùng sự hiếp đáp cho người trú ngụ, cho kẻ mồ côi hoặc người góa bụa, và chớ làm đổ máu vô tội trong nơi nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Giê-hô-va phán: ‘Hãy làm điều công minh chính trực; giải cứu người bị bóc lột khỏi tay kẻ hà hiếp. Không gây thiệt hại hay đối xử tàn bạo với các ngoại kiều, các cô nhi quả phụ. Đừng làm đổ máu vô tội tại nơi nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3CHÚA phán thế nầy, “Hãy thực thi công lý và công chính, hãy giải thoát những kẻ bị cướp đoạt khỏi tay kẻ áp bức. Hãy chấm dứt ngay những hành vi bạo ngược. Chớ ngược đãi kiều dân, cô nhi, và góa phụ. Chớ làm đổ máu vô tội ở nơi nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

3CHÚA phán như vầy: ‘Hãy thi hành công bình chính trực. Hãy giải thoát người bị bóc lột khỏi tay kẻ hiếp đáp. Đừng bóc lột, cũng đừng hành hung ngoại kiều, cô nhi, hay quả phụ. Đừng làm đổ máu vô tội tại nơi này.

Bản Phổ Thông (BPT)

3CHÚA phán: Hãy làm điều công bình và phải chăng. Hãy cứu người bị cướp bóc khỏi tay kẻ cướp bóc. Đừng ngược đãi hay làm hại khách ngoại quốc, trẻ mồ côi hay đàn bà góa. Đừng giết hại những lương dân vô tội tại đây.

和合本修訂版 (RCUV)

4你們若切實遵行這話,就必有坐大衛寶座的君王和他的臣僕百姓,或坐車或騎馬,從這王宮的各門進入。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì nếu các ngươi thật vâng làm lời nầy, thì sẽ có vua ngồi trên ngai Đa-vít, cỡi xe và ngựa, người cùng tôi tớ người và dân người do các cửa nhà nầy mà vào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nếu các ngươi thật lòng vâng theo lời nầy, thì sẽ có các vua nối ngôi Đa-vít ngồi trên xe và cưỡi trên ngựa, cùng với các triều thần và thần dân vào ra các cổng cung điện nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì nếu các ngươi thật lòng thực hiện những điều ấy, các ngươi sẽ có các vua tiếp nối nhau ngồi trên ngai của Ða-vít, họ sẽ cỡi ngựa, đi xe chiến mã, cùng với bầy tôi hộ giá, và dân chúng vào ra các cổng của cung điện nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nếu các ngươi thật lòng làm theo lời này, thì sẽ có vua nối ngôi Đa-vít, đi xe ngựa hoặc cưỡi ngựa, cùng với triều thần và dân chúng vào ra qua các cổng cung điện này.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nếu các ngươi vâng theo các mệnh lệnh nầy thì các vua ngồi trên ngôi Đa-vít sẽ cỡi quân xa và ngựa đi qua các cổng nầy cùng với quần thần và dân chúng mình.

和合本修訂版 (RCUV)

5你們若不聽這些話,我指着自己起誓,這王宮必變為廢墟。這是耶和華說的。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng nếu các ngươi chẳng khứng nghe lời nầy, Đức Giê-hô-va phán, ta chỉ mình mà thề, nhà nầy sẽ thành ra hoang vu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng nếu các ngươi không lắng nghe những lời nầy, Đức Giê-hô-va khẳng định, Ta chỉ chính mình mà thề rằng cung điện nầy sẽ trở nên hoang tàn.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng nếu các ngươi không vâng theo những mạng lịnh nầy,” CHÚA phán, “thì Ta lấy chính Ta mà thề rằng Ta sẽ biến cung điện nầy thành một đống hoang tàn đổ nát,”

Bản Dịch Mới (NVB)

5CHÚA phán: Còn nếu các ngươi không vâng theo những lời này, Ta chỉ chính mình Ta thề rằng cung điện này sẽ điêu tàn.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

5CHÚA phán, ‘Nhưng nếu các ngươi không vâng theo những mệnh lệnh nầy thì ta lấy danh ta mà thề rằng cung vua sẽ trở nên đống hoang tàn.’”

和合本修訂版 (RCUV)

6耶和華論到猶大王的家如此說:「我看你如基列,如黎巴嫩的山頂;然而,我必使你變為曠野,成為無人居住的城鎮。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Giê-hô-va phán về nhà vua Giu-đa như vầy: Ta coi ngươi cũng như Ga-la-át, cũng như chót núi Li-ban, nhưng ta chắc sẽ làm cho ngươi ra đồng vắng, ra các thành không người ở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đây là lời Đức Giê-hô-va phán về cung điện vua Giu-đa:‘Ta xem ngươi như Ga-la-át,Như đỉnh núi Li-ban,Nhưng chắc chắn Ta sẽ biến ngươi ra hoang mạc,Các thành phố không người ở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6vì CHÚA phán về nhà của vua Giu-đa như thế nầy,“Dù đối với Ta ngươi giống như Ghi-lê-át phì nhiêu,Như đỉnh núi Li-băng xanh tươi đi nữa,Chắc chắn Ta sẽ biến ngươi thành một nơi hoang vắng tiêu điều,Các thành phố của ngươi sẽ trở nên những nơi hoang phế không người ở.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì CHÚA phán như vầy về cung điện vua Giu-đa: “Dù Ta coi ngươi, cây cối sum sê như Ga-la-át, Hùng vĩ như đỉnh núi Li-ban, Ta thề quyết sẽ biến ngươi thành sa mạc, Thành phố không người ở.

Bản Phổ Thông (BPT)

6CHÚA phán như sau về cung điện nơi vua Giu-đa ở:“Ngươi như cây cao lớn trong rừng Ghi-lê-át,như đỉnh núi Li-băng.Nhưng ta sẽ biến ngươi ra sa mạc,biến thành những thị trấn hoang vu không ai ở.

和合本修訂版 (RCUV)

7我要預備施行毀滅的人,各人佩帶兵器攻擊你;他們要砍伐你佳美的香柏樹,扔在火中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ta sắm sẵn những kẻ tàn hại nghịch cùng ngươi, thảy đều cầm khí giới; chúng nó sẽ đốn những cây bách rất tốt của ngươi và quăng vào lửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ta sẽ dành sẵn những kẻ phá hoại có vũ khíTiêu diệt ngươi;Chúng sẽ đốn những cây bá hương tốt nhất của ngươiVà ném vào lửa.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ta sẽ sai những kẻ phá hủy đến tàn phá ngươi;Ai nấy sẽ mang theo vũ khí của mình;Chúng sẽ chặt tất cả gỗ bá hương tốt nhất của ngươi mà quăng vào lửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ta sẽ sai đạo quân hủy diệt Cầm binh khí đánh chiếm ngươi, Chúng sẽ đốn những cây tùng chọn lọc của ngươi, Quăng vào lửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ta sẽ sai người đến tiêu diệt cung vua,mỗi người mang khí giới mình.Chúng sẽ chặt hết các cây đàbằng gỗ hương nam xinh đẹp của ngươi, rồi ném vào lửa.

和合本修訂版 (RCUV)

8「許多國的百姓經過這城,就彼此談論說:『耶和華為何向這大城這樣做呢?』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Có nhiều dân tộc sẽ đi qua gần thành nầy, đều nói cùng bạn mình rằng: Cớ sao Đức Giê-hô-va đã đãi thành lớn nầy như vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các dân tộc đi ngang qua thành nầy đều hỏi nhau: ‘Tại sao Đức Giê-hô-va đã xử như vậy với thành lớn nầy?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Sau đó nhiều người từ các dân các nước sẽ đi ngang qua thành nầy và sẽ hỏi nhau, ‘Tại sao CHÚA đã đối xử với thành lớn nầy như thế?’

Bản Dịch Mới (NVB)

8Dân của các nước sẽ đi ngang qua thành này, và hỏi nhau: ‘Tại sao CHÚA lại khiến thành vĩ đại này ra nông nỗi này?’

Bản Phổ Thông (BPT)

8Dân chúng từ nhiều nước sẽ đi ngang thành nầy và hỏi nhau, ‘Tại sao CHÚA đối với thành lớn Giê-ru-sa-lem nầy kinh khủng như vậy?’

和合本修訂版 (RCUV)

9必有人回答說:『是因他們離棄了耶和華-他們上帝的約,事奉敬拜別神。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Sẽ có kẻ đáp rằng: Ấy là tại dân thành đó đã bỏ giao ước của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, mà thờ lạy và hầu việc các thần khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Sẽ có người trả lời: ‘Vì dân thành đó đã bỏ giao ước của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình mà thờ lạy và phục vụ các thần khác.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Rồi người ta sẽ trả lời với chúng rằng, ‘Ấy là vì họ đã bỏ giao ước đã lập với CHÚA, Ðức Chúa Trời của họ, mà thờ phượng các thần khác và phục vụ các thần ấy.’

Bản Dịch Mới (NVB)

9Người ta sẽ đáp: ‘Vì chúng nó bội giao ước với CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng, đi thờ lạy và phụng sự các thần khác.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Người ta sẽ trả lời: ‘Vì dân Giu-đa đã không vâng giữ giao ước với CHÚA là Thượng Đế của họ. Họ bái lạy và phục vụ các thần khác.’”

和合本修訂版 (RCUV)

10不要為已死的人哀哭,也不要為他悲傷,卻要為離家外出的人大大哀哭;因為他不再回來見自己的出生地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chớ khóc người chết, chớ than thở về người. Thà hãy khóc kẻ đi ra, vì nó sẽ không trở về, chẳng còn lại thấy xứ mình sanh trưởng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đừng khóc cho người chết,Cũng đừng thương tiếc họ;Nhưng hãy khóc cho kẻ ra đi,Vì nó sẽ không trở về,Không còn thấy nơi chôn nhau cắt rốn mình nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Chớ khóc cho kẻ bị giết, cũng đừng than tiếc về nó,Nhưng hãy khóc cách thảm thiết cho kẻ bị bắt phải rời khỏi quê hương,Vì nó sẽ không bao giờ trở về nơi chôn nhau cắt rún của nó nữa.”’”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đừng khóc người quá cố, đừng than tiếc người đã mất! Thà hãy khóc người phải ra đi, Vì người sẽ không bao giờ trở về, Nhìn lại quê hương xứ sở.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đừng than khóc cho vua đã qua đờihay buồn rầu vì người.Nhưng hãy than khóc cho vua bị đày đi xa,vì người sẽ không trở vềhay nhìn thấy quê hương mình nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

11因為論到離開這地方的約西亞之子猶大沙龍,就是接續他父親約西亞作王的,耶和華這樣說:「他必不再回到這裏來,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vì Đức Giê-hô-va phán như vầy về Sa-lum, con trai Giô-si-a, vua của Giu-đa, kế vị cha mình là Giô-si-a, và đã đi khỏi nơi nầy: Người sẽ chẳng trở về đó nữa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì Đức Giê-hô-va phán về Sa-lum, con trai Giô-si-a, vua Giu-đa, người kế vị cha mình là Giô-si-a, và là người đã rời khỏi nơi nầy như sau: ‘Vua ấy sẽ không trở về đó nữa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11CHÚA phán thế nầy về Sanh-lum con của Giô-si-a, người kế vị cha ông ấy làm vua Giu-đa và đã bị bắt đem đi khỏi nơi ấy, “Nó sẽ không bao giờ trở về nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì CHÚA phán thế này về Sa-lum đã lên ngai nối ngôi cha mình là Giô-si-a, vua Giu-đa, và đã ra đi khỏi nơi này: “Người sẽ không trở về đây nữa,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vì CHÚA phán như sau về Giô-a-cha, con trai Giô-xia, lên ngôi vua Giu-đa sau khi cha mình qua đời và người đã rời nơi nầy: “Người sẽ không trở về nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

12卻要死在被擄去的地方,必不得再見這地。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12mà chết tại xứ đã bị đày đến, chẳng còn lại thấy đất nầy nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12nhưng sẽ chết tại xứ bị lưu đày và không còn thấy lại đất nầy nữa.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nó sẽ chết trong xứ nó bị dẫn đến lưu đày, và nó sẽ không bao giờ thấy lại đất nầy nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

12nhưng sẽ chết tại chốn lưu đày, và sẽ không nhìn lại đất này nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Người sẽ chết nơi mình bị đày và sẽ không còn thấy lại mảnh đất nầy.”

和合本修訂版 (RCUV)

13禍哉!那以不公義蓋房,以不公平造樓,白白使鄰舍做工,卻不給工錢的人,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khốn thay cho kẻ xây nhà trái lẽ công bình, làm phòng bởi sự bất nghĩa; dùng kẻ lân cận mình làm việc vô lương, và chẳng trả tiền công;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khốn thay cho kẻ cất nhà bằng sự bất chính,Xây phòng bằng sự bất nghĩa;Dùng người lân cận làm việc không công,Chẳng trả thù lao cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khốn thay cho kẻ dùng tiền của bất chính để xây nhà cho nó,Và lạm dụng quyền lực để xây dựng các nhà lầu cho nó.Khốn thay cho kẻ cậy quyền ỷ thế bắt người ta làm việc cho nó mà không trả tiền công,Bắt người ta phải lao động cho nó mà không trả thù lao.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Khốn cho kẻ xây cung điện trên nền tảng phi nghĩa, Dựng lầu gác với phương tiện bất công, Bắt đồng loại phục dịch không công, Không trả thù lao cho họ!

Bản Phổ Thông (BPT)

13“Khốn cho kẻ làm điều bất chínhđể xây nhà mình,lường gạt dân chúng để xây phòng ốc mình.Nó bắt người ta làm không công,không trả thù lao cho họ.

和合本修訂版 (RCUV)

14他說:「我要為自己蓋寬敞的房,蓋高大的樓。」他為它開窗戶,以香柏木為牆板,漆上丹紅色。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14nói rằng: Ta sẽ xây tòa nhà rộng rãi, có những phòng khoảng khoát; xoi những cửa sổ, lợp trần bằng gỗ bách hương, và sơn son.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nó nói: ‘Ta sẽ xây một tòa nhà nguy nga,Với nhiều phòng thênh thang.’Rồi nó trổ nhiều cửa sổ,Ốp tường bằng gỗ bá hương,Và sơn son phết vàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ðó là kẻ nói rằng, ‘Ta sẽ xây cho ta một lâu đài đồ sộ, có nhiều phòng rộng lớn trên lầu. Ta sẽ cho trổ nhiều cửa sổ lớn, đóng các bức tường bằng gỗ bá hương, và sơn nó thành một lầu son gác tía.’

Bản Dịch Mới (NVB)

14Khốn cho kẻ tự hào: “Ta sẽ xây cho ta cung điện nguy nga, Lầu gác khoảng khoát.” Rồi nó trổ cửa sổ, Lát ván tùng, Sơn mầu đỏ rực.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nó nói, ‘Ta sẽ xây một lâu đài lớn cho tacó thật nhiều phòng trên sân thượng.’Vậy nó xây lâu đài có nhiều cửa sổ rộngdùng gỗ hương nam làm vách,rồi sơn vách màu đỏ.

和合本修訂版 (RCUV)

15難道你作王就是要蓋香柏木樓房爭勝的嗎?你的父親豈不是也吃也喝,也施行公平和公義嗎?那時他得了福樂。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ngươi lấy gỗ bách hương ganh đua sự đẹp, há nhân đó được làm vua sao? Cha ngươi xưa đã ăn đã uống, làm ra sự công bình chính trực, cho nên được thạnh vượng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Có phải ngươi được làm vua,Vì ngươi tranh đua xây nhà bằng gỗ bá hương không?Chẳng phải cha ngươi đã ăn uốngVà làm điều công minh chính trực,Nên được hưng thịnh đó sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Có phải nhờ cung điện được đóng tường bằng nhiều gỗ bá hương mà ngươi sẽ thành một vua tốt hay sao?Há không phải cha của ngươi đã ăn và uống rồi thực thi công lý và thi hành lẽ phải hay sao?Thế nên mọi sự đã tốt đẹp cho ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Có phải ngươi là vua vì ngươi đua tranh Để có nhiều gỗ tùng sao? Không lẽ cha ngươi không ăn uống sao? Người làm điều công bình chính trực, Và bấy giờ được hưng thịnh mọi bề.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Có phải vì dùng nhiều gỗ hương nam mà khiến ngươi thành vua lớn không?Cha ngươi có đủ món ăn thức uốnglà mãn nguyện rồi.Người làm điều hợp lý và công bằng,Cho nên mọi việc người làm đều thành công.

和合本修訂版 (RCUV)

16他為困苦和貧窮的人伸冤,那時就得了福樂。認識我不就在此嗎?這是耶和華說的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người đã làm ra lẽ thẳng cho kẻ nghèo và thiếu thốn, cho nên được phước. Đức Giê-hô-va phán: Như vậy há chẳng phải là biết ta sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Người xét xử công minh cho kẻ nghèo khó và thiếu thốn,Nên được hưng thịnh.Đức Giê-hô-va phán:‘Chẳng phải như vậy là nhận biết Ta đó sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ông ấy đã xét xử công minh cho duyên cớ của người nghèo và kẻ khốn cùng;Vì thế nên mọi sự tốt đẹp đã đến với ông ấy.Làm như thế há chẳng phải là biết Ta sao?” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

16CHÚA phán: Người xét lẽ phải cho người nghèo khổ khốn cùng, Và bấy giờ đất nước hưng thịnh. Có phải làm như vậy là biết Ta không?

Bản Phổ Thông (BPT)

16Người giúp đỡ những kẻ nghèo khó túng thiếu,cho nên việc gì người làm cũng thành công.Biết Thượng Đế là như thế đó,”CHÚA phán vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

17你的眼和你的心卻專顧不義之財,流無辜人的血,行欺壓和殘暴。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng mắt và lòng ngươi chăm sự tham lam, đổ máu vô tội, và làm sự ức hiếp hung dữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nhưng mắt và lòng ngươiChỉ biết trục lợi bất chính,Làm đổ máu vô tội,Ra tay áp bức và bạo hành.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17“Còn ngươi, mắt ngươi và lòng ngươi đã không làm gì khác hơn là chú vào các việc: Làm sao để kiếm được lợi lộc bất chính;Làm sao để gây đổ máu người vô tội;Làm sao để thực hiện sự đàn áp và bạo tàn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nhưng mắt ngươi và lòng ngươi Chỉ chăm lo trục lợi, Làm đổ máu vô tội, Bóc lột và hiếp đáp.

Bản Phổ Thông (BPT)

17“Còn ngươi chỉ tìm kiếm và nghĩ đến chuyện thủ lợi bất lương.Nếu cần giết kẻ vô tộiđể đạt mục đích ngươi cũng làm.Ngươi tha hồ làm hại kẻ khác và ăn cắp của họ.”

和合本修訂版 (RCUV)

18所以,耶和華論到約西亞的兒子猶大約雅敬如此說:人必不為他舉哀:「哀哉,我的哥哥!哀哉,我的姊姊!」也不為他舉哀:「哀哉,我的主!哀哉,我主的榮華!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vậy nên, về Giê-hô-gia-kim, con trai Giô-si-a, vua của Giu-đa, Đức Giê-hô-va phán như vầy: Người ta sẽ chẳng khóc người mà nói rằng: Ôi, anh em ta! Ôi, chị em ta! Cũng sẽ chẳng than tiếc mà rằng: Thương thay chúa! Thương thay vinh hiển chúa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì vậy, về Giê-hô-gia-kim, con trai Giô-si-a, vua Giu-đa, Đức Giê-hô-va phán:“Người ta sẽ không thương khóc người:‘Than ôi, anh của tôi!’ hay ‘Than ôi, chị của tôi!’Người ta cũng chẳng thương tiếc người:‘Than ôi, chúa tôi!’ hay ‘Than ôi, vinh quang của người!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Bây giờ, CHÚA phán thế nầy về Giê-hô-gia-kim con của Giô-si-a vua Giu-đa, “Người ta sẽ không than khóc nó;Không ai sẽ nói, ‘Than ôi, anh ơi!’ hay ‘Than ôi, chị ơi!’Không ai sẽ khóc cho nó, ‘Than ôi, chúa thượng ơi!’ hay ‘Than ôi, bệ hạ ơi!’

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vì thế, CHÚA phán như vầy về Giê-hô-gia-kim, con trai Giô-si-a, vua Giu-đa: Sẽ không ai than khóc nó: “Than ôi, anh tôi! Than ôi, chị tôi!” Sẽ không ai than khóc nó: “Than ôi, chúa tôi! Than ôi, vua tôi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vì thế CHÚA phán như sau về Giê-hô-gia-kim,con Giô-xia, vua Giu-đa:Dân Giu-đa sẽ không than khóckhi Giê-hô-gia-kim qua đờirằng, “Ôi, anh tôi ơi,”hay “Ôi, huynh trưởng tôi ơi.”Cũng sẽ không khóc cho người rằng:“Ôi, chủ ơi,” hay “Ôi, vua ơi.”

和合本修訂版 (RCUV)

19他被埋葬好像埋驢子一樣,被拖出去,扔在耶路撒冷城門外。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Người sẽ bị chôn như chôn con lừa; sẽ bị kéo và quăng ra ngoài cửa thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Người sẽ bị chôn như một con lừa,Bị kéo đi và vứt bên ngoài cổng thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Người ta sẽ chôn nó như chôn một con lừa.Người ta sẽ lôi xác nó ra và vứt bên ngoài các cổng Thành Giê-ru-sa-lem.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Người ta sẽ chôn nó như chôn con lừa, Kéo lết và quăng xa Bên ngoài cổng thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Chúng sẽ chôn người như chôn con lừa, kéo xác người đivà ném ra ngoài cổng thành Giê-ru-sa-lem.

和合本修訂版 (RCUV)

20你要上黎巴嫩哀號,在巴珊揚聲,從亞巴琳哀號,因為你所親愛的都毀滅了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hãy lên Li-ban và kêu la, cất tiếng lên ở Ba-san; hãy kêu la từ chót núi A-ba-rim! Vì hết thảy người yêu ngươi đều bị hủy diệt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Hãy lên núi Li-ban mà kêu la,Hãy cất tiếng than trên dãy Ba-san;Kêu gào trên đỉnh A-ba-rim!Vì tất cả người yêu của ngươi đều bị tiêu diệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20“Hãy lên Núi Li-băng mà gào khóc,Hãy cất tiếng rên rỉ trên Núi Ba-san,Hãy kêu khóc trên Núi A-ba-rim,Vì mọi kẻ yêu mến ngươi đã bị diệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Hãy lên núi Li-ban mà kêu la, Hãy cất tiếng khóc than trên đồi Ba-san, Hãy khóc than từ rặng núi A-ba-rim, Vì mọi tình nhân của ngươi đều bị đánh tan tành.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Hỡi Giu-đa, hãy đi lên Li-băng mà than khóc.Hãy cho người ta nghe tiếng ngươi trong Ba-san,Hãy khóc lớn từ A-ba-rim,vì các bạn hữu ngươi đều đã chết cả rồi!

和合本修訂版 (RCUV)

21你興盛的時候,我對你說話;你卻說:「我不聽。」你從年輕時就是這樣,不肯聽我的話。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ta đã nói cùng ngươi đương thời ngươi thạnh vượng; nhưng ngươi nói rằng: Tôi chẳng khứng nghe. Từ khi ngươi còn trẻ, tánh nết ngươi đã dường ấy: đã chẳng vâng lời ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ta đã nói với ngươi khi ngươi đang yên ổn,Nhưng ngươi nói: ‘Tôi không muốn nghe.’Từ nhỏ, lối sống ngươi đã như vậy,Ngươi chẳng bao giờ vâng lời Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi ngươi còn thịnh vượng Ta đã nhắc nhở ngươi,Nhưng ngươi đáp lại, ‘Tôi không muốn nghe.’Từ khi ngươi còn trẻ, ngươi vẫn đối xử với Ta như thế,Ngươi không vâng lời Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ta đã phán dạy ngươi trong khi ngươi phè phỡn, Ngươi nói: “Tôi không muốn nghe.” Đó là lối sống của ngươi từ thuở thiếu thời, Ngươi vẫn không vâng lời Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Hỡi Giu-đa, khi ngươi thịnh vượng,ta đã cảnh cáo ngươi,nhưng ngươi nói, “Tôi sẽ không thèm nghe.”Từ khi còn trẻ ngươi đã hành động như thế rồi;ngươi không hề vâng lời ta.

和合本修訂版 (RCUV)

22你的牧人要被風吞吃,你所親愛的必被擄去;那時你必因你一切的惡行抱愧蒙羞。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Hết thảy những kẻ chăn dân của ngươi sẽ bị gió nuốt, và kẻ yêu ngươi sẽ đi làm phu tù. Bấy giờ ngươi chắc sẽ bị hổ mang nhuốc vì mọi tội ác mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Gió sẽ lùa mọi kẻ chăn của ngươi,Những người yêu của ngươi sẽ bị lưu đày;Bấy giờ, ngươi sẽ xấu hổ và tủi nhụcVì mọi gian ác mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Gió sẽ lùa đi mọi kẻ chăn dắt ngươi.Những kẻ yêu mến ngươi sẽ bị đem đi lưu đày.Khi ấy ngươi sẽ thấy tủi hổ và nhục nhã vì mọi điều xấu xa tội lỗi của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Gió sẽ lùa đi mọi kẻ chăn dắt ngươi, Các tình nhân ngươi sẽ bị đi đày; Bấy giờ ngươi sẽ xấu hổ nhục nhã Vì mọi việc gian ác của ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Sự trừng phạt ta sẽ thổi bay các kẻ chăn chiên ngươi, như gió bão,xô đẩy các bạn hữu ngươi vào cảnh tù đày.Rồi ngươi sẽ thực sự xấu hổ và sỉ nhụcvì mọi điều ác ngươi làm.

和合本修訂版 (RCUV)

23你這住黎巴嫩、在香柏樹上搭窩的,有痛苦臨到你,如疼痛臨到臨產的婦人,那時你何等可憐!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ngươi là kẻ ở trên Li-ban và lót ổ trong chòm cây hương bách kia, khi ngươi gặp tai nạn, quặn thắt như đàn bà sanh đẻ, đáng thương xót biết bao!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ngươi là kẻ cư ngụ giữa cung rừng Li-banYên ấm trong các lâu đài bá hương,Khi cơn đau đớn giáng trên ngươi, ngươi sẽ rên xiết,Quặn thắt như người đàn bà lúc sinh con!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Hỡi dân cư ở Li-băng,Những kẻ xây tổ ấm giữa rừng cây bá hương,Ngươi sẽ bị đau đớn biết bao khi cơn đau ập đến trên ngươi,Ðau như sản phụ quằn quại trong cơn lâm bồn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ngươi ngự chễm chệ trên núi Li-ban, An ninh trong tổ ấm giữa rừng cây tùng, Ôi! Ngươi sẽ rên rỉ biết bao khi cơn đau ập đến, Quặn thắt như sản phụ chuyển bụng.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nầy vua, ngươi sống trong cung điện,ấm cúng trong phòng bằng gỗ hương nam của ngươi.Nhưng khi sự trừng phạt ngươi đến,thì ngươi sẽ rên rỉ như đàn bà đang sinh con!

和合本修訂版 (RCUV)

24耶和華說:「約雅敬的兒子猶大哥尼雅,雖是我右手上帶印的戒指,我憑我的永生起誓,我必將你從其上摘下來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đức Giê-hô-va phán: Thật như ta hằng sống, dầu Giê-cô-nia, con trai Giê-hô-gia-kim, vua Giu-đa, là cái ấn trên tay hữu ta, ta cũng lột ngươi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đức Giê-hô-va phán: “Thật như Ta hằng sống, dù Giê-cô-nia, con trai Giê-hô-gia-kim, vua Giu-đa, có là chiếc nhẫn trên tay phải của Ta, Ta cũng lột ngươi đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24“Ta lấy mạng sống của Ta mà xác quyết,” CHÚA phán. “Cho dù Cô-ni-a con của Giê-hô-gia-kim vua Giu-đa là chiếc nhẫn dùng làm ấn tín trong tay phải Ta, Ta cũng sẽ gỡ ngươi ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

24CHÚA phán: “Thật như Ta hằng sống, dù Cô-nia, con trai Giê-hô-gia-kim, vua Giu-đa, là chiếc nhẫn làm ấn trên tay hữu Ta, thật vậy, Ta cũng sẽ lột ngươi ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

24CHÚA phán, “Thật như ta hằng sống, hỡi Giê-hô-gia-kin, con Giê-hô-gia-kim, vua Giu-đa, dù cho ngươi là nhẫn đóng ấn trên tay phải ta đi nữa, ta cũng sẽ lột ra,

和合本修訂版 (RCUV)

25我要將你交在尋索你命的人和你所懼怕的人手中,就是巴比倫尼布甲尼撒迦勒底人手中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ta sẽ phó ngươi trong tay những kẻ muốn đòi mạng ngươi, trong tay những kẻ mà ngươi sợ, tức trong tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, và trong tay người Canh-đê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ta sẽ phó ngươi vào tay những kẻ muốn hại mạng sống ngươi, vào tay những kẻ mà ngươi khiếp sợ, tức vào tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, và vào tay người Canh-đê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ta sẽ trao ngươi vào tay những kẻ tìm cách lấy mạng ngươi, vào tay những kẻ ngươi sợ hãi khi thấy mặt chúng, tức vào tay của Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn và vào tay của quân Canh-đê.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ta sẽ phó ngươi vào tay những kẻ tìm hại mạng sống ngươi, vào tay những kẻ ngươi kinh sợ, vào tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, và vào tay quân Canh-đê.

Bản Phổ Thông (BPT)

25trao ngươi vào tay những kẻ muốn giết ngươi, những kẻ ngươi sợ, vào tay Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn và vào tay người Canh-đê.

和合本修訂版 (RCUV)

26我也要將你和生你的母親趕到別國,不是你們出生的地方;你們必死在那裏,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ta sẽ đuổi ngươi cùng mẹ đã đẻ ra ngươi đến trong một xứ khác, không phải là xứ ngươi sanh ra, và ngươi sẽ chết tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ta sẽ đuổi ngươi và người mẹ đã sinh ra ngươi đến một xứ khác, không phải là nơi chôn nhau cắt rốn của ngươi, và ngươi sẽ chết tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ta sẽ ném ngươi và người mẹ đã sinh ra ngươi vào một nước xa lạ, một nước không phải là nơi chôn nhau cắt rốn của ngươi, và các ngươi sẽ chết ở đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ta sẽ ném ngươi và mẹ ngươi đã sinh ngươi vào một nước khác, không phải là nơi sinh quán của hai ngươi, và hai ngươi sẽ chết tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ta sẽ quăng ngươi và mẹ ngươi vào một xứ khác không phải là nơi mà các ngươi sinh ra nhưng cả hai đều sẽ chết tại đó.

和合本修訂版 (RCUV)

27心中雖然很想歸回那地,卻不得歸回。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Còn như đất mà linh hồn chúng nó mong lộn lại, thì sẽ không được trở về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Còn mảnh đất mà linh hồn chúng khao khát trở về, thì sẽ không được trở về.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Chúng sẽ không bao giờ được trở về lại quê cha đất tổ nơi chúng hằng mong ước được trở về.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Các ngươi không bao giờ được trở về xứ mà các ngươi ao ước trở về.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Chúng sẽ muốn trở về nhưng không trở về được.”

和合本修訂版 (RCUV)

28哥尼雅這人是被輕看、遭毀壞的罐子,是無人喜愛的器皿嗎?他和他的後裔為何被趕到素不認識之地呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vậy Giê-cô-nia nầy há phải cái bình khinh dể và bị bể sao? Há phải cái bình không ai ưa thích sao? Làm sao nó và dòng dõi nó bị ném ra, bị quăng trong một xứ mình chưa từng biết?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vậy có phải Giê-cô-nia nầy là chiếc bình vỡ nát bị khinh thường không?Chiếc bình mà không ai ưa thích cả?Tại sao vua ấy và cả dòng dõi nó bị quẳng đi,Bị ném vào trong một xứ mà chúng chưa từng biết?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Có phải con người Cô-ni-a nầy là bình bể vô dụng, một món đồ không ai muốn dùng đó chăng?Tại sao ông ấy và con cháu ông ấy bị lùa đi và bị vứt bỏ trong một nước họ chưa hề biết vậy?

Bản Dịch Mới (NVB)

28Cô-nia này, ngươi có phải là một bình đất bị khinh dể, Một bình không ai ưa thích? Vì sao ngươi và dòng dõi ngươi bị ném bỏ, Quăng xa vào một nước họ chưa từng biết?

Bản Phổ Thông (BPT)

28Giê-hô-gia-kin như bình gốm bểbị người ta quăng đi;như vật phế thải.Tại sao Giê-hô-gia-kinvà con cái người bị ném bỏvà bị đày sang nước ngoài?

和合本修訂版 (RCUV)

29地啊,地啊,地啊,當聽耶和華的話!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Hỡi đất, đất, đất! Hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Hỡi đất, đất, đất!Hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Hỡi đất nước, quê hương, và xứ sở,Hãy nghe lời của CHÚA!

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đất nước ơi! Đất nước hỡi! Đất nước! Hãy lắng nghe lời CHÚA!”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Đất ơi, hỡi đất Giu-đa,hãy nghe lời CHÚA phán đây!

和合本修訂版 (RCUV)

30耶和華如此說:「要把這人登記為無子,是平生不得亨通的人;因為他後裔中再無一人得亨通,能坐在大衛的寶座上治理猶大。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đức Giê-hô-va phán như vầy: Hãy ghi người này trong những kẻ không có con cái, trong những kẻ cả đời không thạnh vượng; vì con cháu nó sẽ không một người nào thạnh vượng, ngồi ngai Đa-vít và cai trị trong Giu-đa nữa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đức Giê-hô-va phán thế nầy:“Hãy ghi nhận người nầy như là kẻ tuyệt tự,Một người cả đời không thành đạt;Vì cả dòng dõi nó không một ai thành đạt,Được ngồi trên ngai Đa-vítVà cai trị trong Giu-đa nữa!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30CHÚA phán thế nầy, “Hãy ghi lại trong lịch sử rằng người ấy không có con,Một người cả đời không hề thành công,Vì không đứa con nào của nó thành công trong việc ngồi trên ngai của Ða-vít, để trị vì ở Giu-đa nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30CHÚA phán như vầy: “Hãy ghi người này như là người tuyệt tự, Không thành đạt trong đời, Vì dòng dõi người không ai được nối ngôi Đa-vít, Cai trị Giu-đa nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30CHÚA phán như sau:“Hãy ghi trong sử ký về Giê-hô-gia-kin như sau:Người là cha không có con,đời người là một chuỗi thất bại.Không ai trong vòng dòng dõi người sẽ thành công;chẳng ai được ngồi trên ngôi Đa-vít,hay trị vì trên Giu-đa.”