So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Thaum Xedekhiya uas yog Yauxiya tus tub pib ua vajntxwv kav Yuda, Yawmsaub hais tej lus no tuaj rau Yelemi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Lúc Sê-đê-kia, con trai Giô-si-a, vua Giu-đa, bắt đầu trị vì, có lời của Đức Giê-hô-va phán cho Giê-rê-mi như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi Sê-đê-kia, con trai Giô-si-a, vua Giu-đa, bắt đầu trị vì, thì có lời của Đức Giê-hô-va phán với Giê-rê-mi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vào đầu của triều đại Xê-đê-ki-a con của Giô-si-a vua Giu-đa, lời nầy của CHÚA đến với Giê-rê-mi-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau khi Sê-đê-kia, con trai Giô-si-a, vua Giu-đa, lên ngôi trị vì, CHÚA phán lời này với Giê-rê-mi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán cùng Giê-rê-mi vào năm thứ tư sau khi Xê-đê-kia, con Giô-xia lên ngôi vua Giu-đa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Yawmsaub hais li no rau kuv tias, “Koj cia li ua tus quab thiab txoj hlua muab nruab rau ntawm koj caj qwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va phán cùng tôi rằng: Ngươi khá làm lấy xiềng và ách cho mình, rồi để trên cổ ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Giê-hô-va phán với tôi: “Con hãy làm cho mình một cái roi da và một cái ách, rồi mang vào cổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“CHÚA phán với tôi thế nầy, ‘Hãy làm cho ngươi một cái ách có các thanh gỗ và dây cột, rồi máng nó vào cổ ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA phán với tôi như vầy: “Con hãy chuẩn bị dây bằng da và thanh gỗ ngang làm ách, quàng vào cổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA phán cùng tôi rằng: “Hãy làm một cái ách bằng gỗ và đai da đặt trên cổ ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Thiab xa xov rau Edoo tus vajntxwv, Mau‑a tus vajntxwv, cov Asmoo tus vajntxwv, Thailab tus vajntxwv thiab Xaidoo tus vajntxwv, yog muab rau lawv cov tub tes taw uas tuaj cuag Yuda tus vajntxwv Xedekhiya hauv Yeluxalees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đoạn, hãy gởi cho vua Ê-đôm, vua Mô-áp, vua của con cái Am-môn, vua Ty-rơ, và vua Si-đôn, bởi tay các sứ thần đến thành Giê-ru-sa-lem chầu Sê-đê-kia, vua Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Sau đó, con hãy gửi thông điệp đến cho vua Ê-đôm, vua Mô-áp, vua của con cháu Am-môn, vua Ty-rơ, và vua Si-đôn, qua trung gian của các sứ thần đến Giê-ru-sa-lem yết kiến Sê-đê-kia, vua Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Sau đó, ngươi hãy gởi sứ điệp cho vua của Ê-đôm, vua của Mô-áp, vua của Am-môn, vua của Ty-rơ, và vua của Si-đôn, qua tay các sứ giả đến Giê-ru-sa-lem để gặp Xê-đê-ki-a vua Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Con hãy gởi thông điệp này cho các vua Ê-đôm, Mô-áp, Am-môn, Ty-rơ, và Si-đôn, qua các đại sứ đến thành Giê-ru-sa-lem yết kiến Sê-đê-kia, vua Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi nhắn với các vua Ê-đôm, Mô-áp, Am-môn, Tia, và Xi-đôn qua các sứ giả của họ đã đến Giê-ru-sa-lem để viếng Xê-đê-kia, vua Giu-đa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Muab tej lus no rau cov tub teg tub taws ntawd coj mus rau lawv cov vajntxwv hais tias, ‘Yawmsaub tus muaj hwjchim loj kawg nkaus uas yog Yixayee tus Vajtswv hais li no tias, “Nej yuav tsum hais li no rau nej cov vajntxwv tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Khá dặn họ tâu cùng chủ mình rằng: Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Các ngươi hãy tâu cùng chủ mình rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Con dặn các sứ thần ấy phải tâu lại với chủ rằng: Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, đã phán: Đây là lời các ngươi hãy tâu lại với chủ mình:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hãy bảo chúng thưa lại với các chủ của chúng rằng, “CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, ‘Ðây là những gì các ngươi phải thưa lại với chủ các ngươi,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Con hãy bảo các đại sứ tâu lại với chúa của họ như sau: ‘CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Các ngươi hãy tâu lại với chúa các ngươi thế này:

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hãy bảo họ nhắn với chủ mình như sau: CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en phán: Hãy nói với chủ các ngươi rằng:

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Yeej yog kuv ntag uas siv kuv lub hwjchim loj kawg thiab kuv txhais npab uas muaj zog tsim lub ntiajteb thiab neeg thiab tej tsiaj txhu uas nyob hauv ntiajteb, mas kuv pub rau leejtwg kuj nyob ntawm kuv pom zoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chính ta là Đấng đã làm nên đất, loài người và loài thú trên mặt đất, bởi quyền năng lớn và cánh tay dang ra của ta, ta ban đất ấy cho ai tùy ý ta lấy làm phải.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5‘Chính Ta là Đấng dùng quyền năng lớn lao và cánh tay giang ra mà tạo dựng trái đất, loài người và loài thú trên mặt đất, và ban đất ấy cho ai tùy ý Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5“Ấy là chính Ta, Ðấng đã dùng quyền năng lớn lao của Ta và cánh tay Ta đưa thẳng ra để dựng nên trái đất, người ta, và mọi loài thú vật trên đất, rồi Ta muốn ban nó cho ai tùy ý Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chính Ta đã dùng quyền năng vĩ đại và cánh tay mạnh mẽ làm nên đất cùng loài người và thú vật trên mặt đất. Ta có quyền ban đất cho ai tùy ý.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ta dựng nên đất, người, và mọi sinh vật trong đó bằng quyền năng và sức mạnh lớn lao của ta. Ta ban đất cho ai tùy ý ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Nimno kuv pub tej tebchaws no huvsi rau hauv kuv tus tub qhe Nenpukhanexa txhais tes uas ua vajntxwv hauv Npanpiloo, thiab kuv pub tej tsiaj qus rau nws tu nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Bây giờ, ta đã phó mọi đất nầy trong tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đầy tớ ta; ta cũng ban những thú vật ngoài đồng cho người đặng giúp việc người nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Bây giờ, Ta đã phó cả xứ nầy vào tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đầy tớ Ta. Ngay cả thú vật ngoài đồng Ta cũng giao cho vua để chúng phục dịch vua ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bây giờ Ta muốn ban tất cả các xứ nầy vào tay Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn, đầy tớ Ta; Ta cũng ban cho nó các thú hoang ngoài đồng để phục vụ nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nay Ta giao tất cả các đất nước này vào tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đầy tớ Ta. Ngay cả các thú rừng Ta cũng ban cho người để phục dịch người.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Bây giờ ta đã trao đất nầy cho Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn, là tôi tớ ta. Thậm chí ta cũng sẽ khiến dã thú vâng theo người.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Ib tsoom tebchaws sawvdaws yuav ua num rau nws thiab nws tus tub thiab nws tus xeeb ntxwv, mus txog lub sijhawm uas nws lub tebchaws poob, mas ntau lub tebchaws thiab tej vajntxwv loj yuav muab nws ua lawv qhev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Mọi nước sẽ phải phục người, con người, cháu người, cho đến chừng nào phiên của nước nó cũng đến; bấy giờ nhiều nước và các vua lớn sẽ bắt nó phục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Mọi nước sẽ phải thần phục vua ấy và con cháu người, cho đến phiên chính đất nước người bị các cường quốc, các vua lớn chinh phục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tất cả các nước sẽ thần phục nó, con trai nó, và cháu nội nó, cho đến khi thời điểm của đất nước nó đến, bấy giờ nhiều nước và các vua lớn sẽ bắt nó làm nô lệ cho chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Mọi dân tộc sẽ phục dịch người và con cháu người cho đến khi chính đất nước người phải phục dịch các quốc gia hùng cường và các vua vĩ đại.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các dân sẽ phục vụ Nê-bu-cát-nết-xa, con trai và cháu trai người. Rồi sau đó đến lúc Ba-by-lôn sẽ bị đánh bại. Nhiều dân tộc và các vua lớn sẽ bắt Ba-by-lôn làm tôi tớ cho mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8“ ‘ “Tiamsis yog haiv neeg twg lub tebchaws twg tsis ua num rau tus Nenpukhanexa no uas ua vajntxwv hauv Npanpiloo thiab tsis cug caj qwb kwv vajntxwv Npanpiloo tus quab, kuv yuav muab hniav ntaj thiab kev tshaib nqhis thiab mob kis rau txim rau haiv neeg ntawd mus txog thaum kuv siv Nenpukhanexa txhais tes muab lawv rhuav tag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nếu dân nào nước nào không hầu việc người, tức Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, và không tròng cổ mình vào ách của vua Ba-by-lôn, thì Đức Giê-hô-va phán: Ta sẽ dùng gươm dao, đói kém, dịch lệ mà phạt dân ấy, cho đến chừng nào ta đã diệt chúng nó đi bởi tay vua Nê-bu-cát-nết-sa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nếu dân nào hoặc vương quốc nào không phục dịch vua ấy, tức Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, và không mang ách của vua Ba-by-lôn vào cổ mình, thì Ta sẽ dùng gươm đao, đói kém, dịch bệnh mà trừng phạt dân ấy, cho đến khi tay vua Nê-bu-cát-nết-sa tận diệt chúng, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nhưng nếu nước nào hay vương quốc nào không thần phục vua ấy, tức Nê-bu-cát-nê-xa của Ba-by-lôn, và đặt cổ mình dưới ách của vua Ba-by-lôn, thì Ta sẽ phạt nước ấy bằng gươm giáo, nạn đói, và ôn dịch,’” CHÚA phán, “cho đến khi Ta tiêu diệt nước ấy bằng tay nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA phán: “Nhưng dân tộc nào, hoặc quốc gia nào không chịu phục dịch Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, không chịu quàng ách của vua Ba-by-lôn vào cổ mình, Ta sẽ dùng gươm đao, đói kém, và bệnh dịch phạt dân tộc ấy cho đến khi Ta phó chúng cho Nê-bu-cát-nết-sa tận diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nếu có dân nào, nước nào không chịu thần phục Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn thì ta sẽ trừng phạt chúng bằng chiến tranh, đói kém, dịch lệ, CHÚA phán vậy. Ta sẽ dùng Nê-bu-cát-nết-xa tiêu diệt chúng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Vim li no tsis txhob mloog nej cov xibhwb cev Vajtswv lus thiab nej cov uas hais pom tom hauv ntej thiab nej cov uas ua npau suav thiab nej cov saib sij saib yaig uas hais rau nej tias, Nej yuav tsis mus ua num rau Npanpiloo tus vajntxwv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ấy vậy, chớ nghe những tiên tri, thầy bói, kẻ bàn mộng, thầy thiên văn, thầy phù phép của các ngươi, chúng nó nói với các ngươi rằng: Các ngươi sẽ chẳng phục sự vua Ba-by-lôn đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì vậy, chớ nghe lời các kẻ tiên tri, thầy bói, kẻ bàn mộng, thầy chiêm tinh, thầy phù thủy. Chúng nói với các ngươi rằng: Anh em không phải phục dịch vua Ba-by-lôn đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy các ngươi chớ nghe lời các tiên tri, các thầy bói, các kẻ giải mộng, các nhà chiêm tinh, và các phù thủy của các ngươi, tức những kẻ nói với các ngươi rằng, ‘Anh chị em sẽ không phải thần phục vua Ba-by-lôn đâu,’

Bản Dịch Mới (NVB)

9Về phần các ngươi, đừng nghe lời các tiên tri, thầy bói toán, thầy đoán mộng, thầy chiêm tinh, hoặc thầy phù thủy của các ngươi. Họ luôn nói các ngươi sẽ không phải phục dịch vua Ba-by-lôn đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Cho nên chớ nghe lời các nhà tiên tri giả của các ngươi là kẻ dùng ma thuật bói toán, những kẻ giải mộng, bọn đồng bóng và phù phép. Tất cả chúng nó đều bảo các ngươi, ‘Các ngươi sẽ không phải làm tôi tớ cho vua Ba-by-lôn đâu.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Tej uas lawv cev Vajtswv lus rau nej ntawd yog lus cuav xwb, tseem ua rau nej raug coj khiav tawm hauv nej lub tebchaws mus deb deb, mas kuv yuav muab nej ntiab tawm mus thiab nej yuav puam tsuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vì ấy là chúng nó nói tiên tri giả dối, đặng cho các ngươi bị dời xa khỏi đất mình, hầu cho ta đuổi các ngươi ra, và các ngươi bị diệt mất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Thực ra chúng chỉ tiên báo giả dối để các ngươi bị dời khỏi đất nước mình, khiến Ta phải đuổi các ngươi đi và các ngươi bị tiêu diệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10bởi vì chúng nói tiên tri với các ngươi những lời dối trá, khiến các ngươi phải bị đem đi xa khỏi quê hương của mình. Ta sẽ xua các ngươi ra khỏi xứ sở của các ngươi, và các ngươi sẽ bị diệt mất.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Họ rao truyền cho các ngươi lời tiên tri giả dối, hậu quả là các ngươi sẽ bị diệt vong.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúng nói dối để các ngươi phải bị đày đi xa khỏi xứ mình. Ta sẽ đuổi các ngươi ra khỏi nhà mình và các ngươi sẽ bỏ xác trong một xứ khác.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Tiamsis yog haiv neeg twg cug caj qwb kwv vajntxwv Npanpiloo tus quab thiab ua num rau nws, mas kuv yuav tseg lawv nyob hauv lawv lub tebchaws cia ua liaj ua teb thiab nyob rau hauv. Yawmsaub hais li no ntag.” ’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng dân nào sẽ đặt cổ mình dưới ách vua Ba-by-lôn và phục sự vua ấy, thì, Đức Giê-hô-va phán: Ta sẽ cho nó cứ ở trong xứ mình, đặng cày cấy và ở đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng dân nào mang ách vua Ba-by-lôn vào cổ và phục dịch vua ấy, thì Ta sẽ cho tiếp tục ở lại xứ mình để cày cấy và cư ngụ ở đó.’ Đức Giê-hô-va phán vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng nước nào chịu đặt cổ mình dưới ách của vua Ba-by-lôn và thần phục nó, Ta sẽ để nó ở lại trong xứ của nó,” CHÚA phán, “để chúng có thể canh tác và sinh sống ở đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11CHÚA phán: “Nhưng dân tộc nào quàng ách vua Ba-by-lôn vào cổ mình, và phục dịch người, Ta sẽ cho dân tộc ấy ở lại trong đất nước mình. Chúng sẽ canh tác và cư trú tại đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng dân nào chịu thần phục vua Ba-by-lôn thì được ở lại trong xứ mình, CHÚA phán vậy. Dân của các nước đó sẽ được ở trong xứ mình và trồng trọt.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Kuv hais rau Yuda tus vajntxwv Xedekhiya ib yam nkaus tias, “Cia li cug nej caj qwb kwv vajntxwv Npanpiloo tus quab thiab ua num rau nws thiab nws cov neeg, thiaj ciaj sia nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ta theo mọi lời đó mà nói với Sê-đê-kia, vua Giu-đa, rằng: Hãy đặt cổ mình dưới ách của vua Ba-by-lôn, hãy phục sự người và dân người nữa, thì các ngươi được sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Tôi cũng nói với Sê-đê-kia, vua Giu-đa, những điều tương tự: “Hãy mang ách của vua Ba-by-lôn vào cổ, hãy phục dịch vua và dân của vua ấy, thì các ngươi được sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tôi cũng nói với Xê-đê-ki-a vua Giu-đa giống như vậy, “Xin hãy đem cổ ngài đặt dưới ách của vua Ba-by-lôn và chịu thần phục vua ấy và dân của vua ấy để được sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Tôi cũng nói những lời ấy với Sê-đê-kia, vua Giu-đa: “Xin vua và quần thần quàng vào cổ mình ách của vua Ba-by-lôn, phục dịch người và dân tộc người, để vua và quần thần được sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tôi cũng bảo y như vậy cho Xê-đê-kia, vua Giu-đa. Tôi nói, “Hãy thần phục vua Ba-by-lôn thì vua sẽ sống.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Ua cas koj thiab koj cov neeg yuav tuag hniav ntaj tuag tshaib thiab tuag mob kis raws li Yawmsaub tau hais txog tej tebchaws uas tsis ua num rau vajntxwv Npanpiloo?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Cớ sao vua cùng dân mình liều chết bởi gươm dao, đói kém, dịch lệ, như Đức Giê-hô-va đã phán về nước nào chẳng phục sự vua Ba-by-lôn?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Tại sao vua và dân vua lại muốn chết bởi gươm đao, đói kém, dịch bệnh, như lời Đức Giê-hô-va đã phán với dân tộc nào không phục dịch vua Ba-by-lôn?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Tại sao ngài muốn cho ngài và dân của ngài phải chết bằng gươm giáo, nạn đói, và ôn dịch như CHÚA đã phán về những nước không chịu thần phục vua Ba-by-lôn?

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tại sao vua và quần thần phải chết vì gươm đao, đói kém, và bệnh dịch, như CHÚA đã phán dân tộc nào không chịu phục dịch vua Ba-by-lôn phải bị hình phạt thể ấy?

Bản Phổ Thông (BPT)

13Tại sao vua và dân chúng của vua phải chết vì chiến tranh, đói kém, dịch lệ như CHÚA đã bảo những dân không chịu thần phục vua Ba-by-lôn?

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Koj tsis txhob mloog cov xibhwb cev Vajtswv lus uas hais rau koj tias, ‘Koj yuav tsis ua num rau vajntxwv Npanpiloo li,’ vim qhov uas lawv cev Vajtswv lus rau koj li no yog ua cuav xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy, chớ nghe những lời của bọn tiên tri nói rằng: Các ngươi sẽ chẳng phục sự vua Ba-by-lôn! Ấy là sự giả dối mà những kẻ đó nói tiên tri cho các ngươi vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đừng nghe lời của bọn tiên tri nói với các ngươi: ‘Anh em sẽ không phục dịch vua Ba-by-lôn đâu’, vì đó chỉ là lời tiên tri dối trá mà chúng nói với các ngươi thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Xin ngài đừng nghe lời các tiên tri đã bảo ngài chớ thần phục vua Ba-by-lôn, vì họ nói tiên tri với ngài những lời dối trá.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Xin vua và quần thần đừng nghe lời các tiên tri tuyên bố rằng vua và quần thần sẽ không phải phục dịch vua Ba-by-lôn đâu, vì họ nói tiên tri giả dối.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng các nhà tiên tri giả nói, ‘Vua sẽ không bao giờ làm nô lệ cho vua Ba-by-lôn đâu.’Đừng nghe họ vì họ đang nói tiên tri dối cho vua đó!

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Yawmsaub hais tias, ‘Kuv twb tsis tau txib lawv los lawv lam tuav kuv lub npe cev lus cuav, thiaj ua rau kuv muab koj ntiab tawm, mas koj thiab cov xibhwb cev Vajtswv lus rau koj yuav puam tsuaj tag.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đức Giê-hô-va phán: Ta chẳng hề sai chúng nó, nhưng chúng nó nói tiên tri giả dối nhân danh ta; hầu cho ta đuổi các ngươi, và các ngươi bị diệt mất, nghĩa là các ngươi với các tiên tri đã nói tiên tri cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đức Giê-hô-va phán: ‘Ta chẳng hề sai phái chúng, nhưng chúng nhân danh Ta nói tiên tri giả dối. Vì vậy, Ta đuổi các ngươi đi và tiêu diệt các ngươi chung với các tiên tri đã nói tiên tri cho các ngươi.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15CHÚA phán, “Ta không hề sai bảo chúng, nhưng chúng đã nhân danh Ta nói tiên tri dối, để Ta sẽ xua các ngươi ra khỏi xứ sở của các ngươi, và các ngươi sẽ bị diệt mất, tức ngươi và các tiên tri đã nói tiên tri dối với ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15CHÚA phán: “Ta không sai phái chúng. Chúng nhân danh Ta nói tiên tri giả dối, hậu quả là Ta sẽ đuổi các ngươi đi, và các ngươi cùng với các tiên tri ấy sẽ bị diệt vong.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15CHÚA phán, ‘Ta không có sai chúng nó. Chúng nói tiên tri dối, bảo rằng lời tiên tri ấy là của ta. Cho nên, ta sẽ khiến các ngươi bị đi đày. Ngươi và những nhà tiên tri đã nói tiên tri cùng các ngươi đều sẽ chết.’”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Thiab kuv kuj hais rau cov pov thawj thiab cov pejxeem no sawvdaws tias, “Yawmsaub hais li no tias, Tsis txhob mloog nej cov xibhwb cev Vajtswv lus tej lus uas cev lus rau nej hais tias, ‘Saib maj, tsis ntev luag yuav coj tej twj siv hauv Yawmsaub lub tuam tsev uas raug coj mus rau tim Npanpiloo lawm rov qab los.’ Qhov uas lawv cev Vajtswv lus li no rau nej yog lus cuav xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ta cũng nói với các thầy tế lễ và cả dân sự, rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Chớ nghe những lời của bọn tiên tri các ngươi, nói tiên tri với các ngươi rằng: Nầy, những khí mạnh của nhà Đức Giê-hô-va không bao lâu nữa sẽ từ nước Ba-by-lôn lại đem về! Ấy là chúng nó nói tiên tri giả dối với các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Tôi cũng nói với các thầy tế lễ và tất cả dân chúng rằng: “Đức Giê-hô-va phán: Đừng nghe lời bọn tiên tri tiên báo với các ngươi rằng: ‘Không bao lâu nữa các dụng cụ trong nhà Đức Giê-hô-va sẽ được mang trở về từ Ba-by-lôn!’. Chúng đã nói những lời tiên tri giả dối với các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bấy giờ tôi nói với các tư tế và toàn dân nầy rằng, CHÚA phán thế nầy, “Chớ nghe những lời của các tiên tri, những kẻ đã nói tiên tri với các người rằng, ‘Này, chẳng bao lâu nữa những vật dụng của nhà CHÚA sẽ sớm được mang từ Ba-by-lôn về,’ bởi vì chúng đã nói tiên tri dối với các người.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Tôi cũng nói với các thầy tế lễ và toàn dân này: “CHÚA phán như vầy: ‘Đừng nghe lời các tiên tri nói với các ngươi rằng các dụng cụ trong đền thờ sẽ sớm được Ba-by-lôn’ trả về, vì chúng nói tiên tri giả dối.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Rồi tôi, Giê-rê-mi, nói cùng các thầy tế lễ và toàn thể dân chúng rằng, CHÚA phán: “Các nhà tiên tri giả đó nói, ‘Người Ba-by-lôn sắp trả lại những vật dụng họ lấy trong đền thờ CHÚA.’ Đừng nghe chúng nó! Chúng nó đang nói tiên tri dối cùng các ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Tsis txhob mloog lawv li. Cia li ua num rau vajntxwv Npanpiloo thiaj ciaj sia nyob. Ua cas yuav cia lub nroog no pob tag nyob do cuas cia?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đừng nghe chúng nó. Hãy phục sự vua Ba-by-lôn, thì được sống. Sao để thành nầy biến nên hoang vu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đừng nghe chúng. Hãy phục dịch vua Ba-by-lôn thì các ngươi sẽ sống. Tại sao thành nầy phải bị hoang tàn?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Chớ nghe lời chúng. Hãy thần phục vua Ba-by-lôn và sống. Tại sao thành nầy phải trở nên một nơi hoang phế?

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đừng nghe lời chúng. Hãy phục dịch vua Ba-by-lôn để các ngươi được sống. Tại sao thành này phải đổ nát?

Bản Phổ Thông (BPT)

17Đừng nghe các nhà tiên tri đó. Nhưng hãy thần phục vua Ba-by-lôn thì các ngươi sẽ sống. Không có lý do gì khiến các ngươi biến Giê-ru-sa-lem thành đống hoang tàn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Yog lawv cov ntawd yog tseem xibhwb cev Vajtswv lus thiab yog Vajtswv tej lus nyob hauv lawv tiag, kuj kom lawv taij thov Yawmsaub uas muaj hwjchim loj kawg nkaus hais tias tsis txhob kheev tej twj siv uas tseem tshuav nyob hauv Yawmsaub lub tuam tsev thiab hauv vajntxwv Yuda lub tsev thiab hauv lub nroog Yeluxalees tawm mus rau Npanpiloo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Song ví bằng chúng nó thật là tiên tri và lời Đức Giê-hô-va ở cùng chúng nó, thì nay hãy cầu thay nơi Đức Giê-hô-va vạn quân, để cho những khí mạnh sót lại trong nhà Đức Giê-hô-va, trong cung vua Giu-đa và thành Giê-ru-sa-lem, khỏi sang qua nước Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nếu chúng thật sự là các nhà tiên tri và lời Đức Giê-hô-va ở với chúng, thì chúng hãy cầu xin Đức Giê-hô-va vạn quân để những dụng cụ còn sót lại trong nhà Đức Giê-hô-va, trong cung vua Giu-đa và trong thành Giê-ru-sa-lem không bị mang qua Ba-by-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nếu quả chúng là các tiên tri thật, và nếu chúng có lời của CHÚA, hãy để chúng cầu thay với CHÚA các đạo quân, hầu các vật dụng còn lại trong nhà CHÚA, trong nhà của vua Giu-đa, và trong Giê-ru-sa-lem sẽ không bị mang qua Ba-by-lôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nếu thật sự chúng là tiên tri, và có lời của CHÚA, hãy để chúng cầu xin CHÚA Vạn Quân cho các dụng cụ còn lại trong đền thờ, trong cung điện vua Giu-đa, và tại Giê-ru-sa-lem khỏi bị đem qua Ba-by-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nếu chúng là nhà tiên tri và nhận sứ điệp từ CHÚA thì chúng hãy cầu nguyện cùng CHÚA Toàn Năng đi. Chúng hãy cầu xin để những vật dụng vẫn còn sót lại trong đền thờ CHÚA, trong cung vua, và ở Giê-ru-sa-lem khỏi bị đem sang Ba-by-lôn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Yawmsaub uas muaj hwjchim loj kawg nkaus hais li no txog tej ncej thiab lub rhawv dej thiab tej ceg txawb thiab lwm yam twj siv uas tshuav nyob hauv lub nroog no,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vì Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy về các cột, biển, các đế tảng, và những khí mạnh sót lại trong thành nầy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vì Đức Giê-hô-va vạn quân đã phán về các trụ đồng, các bể nước, các chân đế, và những dụng cụ còn sót lại trong thành nầy,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vì CHÚA phán thế nầy về các trụ đồng, bể đồng, dàn xe đồng, và tất cả các vật dụng còn lại trong thành nầy,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vì CHÚA Vạn Quân phán như vầy về các cột trụ bằng đồng, chậu chứa nước to gọi là bể đồng, và các giá đồng có bánh xe đẩy để kê các chậu nước nhỏ hơn, và các dụng cụ khác còn lại trong thành này,

Bản Phổ Thông (BPT)

19CHÚA Toàn Năng phán như sau về những vật dụng còn lại ở Giê-ru-sa-lem. Trong đền thờ có các cây cột, cái chậu lớn gọi là Cái Biển, các đế chậu có thể mang đi được, và các món đồ khác.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20uas vajntxwv Nenpukhanexa hauv Npanpiloo tsis tau coj mus rau thaum nws ntes Yehauyakhi tus tub Yekhauniya uas yog Yuda tus vajntxwv thiab cov thawj hauv Yuda thiab cov hauv Yeluxalees coj tawm hauv Yeluxalees mus rau Npanpiloo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20tức những đồ mà Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, chưa khuân đi, khi người bắt Giê-cô-nia, con trai Giê-hô-gia-kim, vua Giu-đa, cùng các kẻ cả trong nước Giu-đa và thành Giê-ru-sa-lem, từ thành Giê-ru-sa-lem điệu về nước Ba-by-lôn làm phu tù;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20tức là những thứ mà Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, chưa mang đi khi bắt Giê-cô-nia, con trai Giê-hô-gia-kim, vua Giu-đa, từ Giê-ru-sa-lem đày sang Ba-by-lôn cùng với các nhà quý tộc của Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20mà Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn đã không lấy khi ông ấy bắt Giê-cô-ni-a con của Giê-hô-gia-kim vua Giu-đa và tất cả những người quyền quý ở Giu-đa và Giê-ru-sa-lem rời khỏi Giê-ru-sa-lem đem qua Ba-by-lôn,”

Bản Dịch Mới (NVB)

20mà Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, không mang theo khi vua đày Giê-cô-nia, con Giê-hô-gia-kim, vua Giu-đa, đi khỏi Giê-ru-sa-lem, qua Ba-by-lôn, cùng với mọi nhà quý tộc trong Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn không lấy đi những món đó khi ông bắt Giê-hô-gia-kin con Giê-hô-gia-kim, các cấp thượng lưu khác của Giu-đa và Giê-ru-sa-lem đày sang Ba-by-lôn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Yawmsaub tus muaj hwjchim loj kawg nkaus, uas yog Yixayee tus Vajtswv, hais txog tej twj siv uas tseem tshuav nyob hauv Yawmsaub lub tuam tsev thiab hauv vajntxwv Yuda lub tsev thiab hauv lub nroog Yeluxalees li no hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21phải, Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy về các khí mạnh sót lại trong nhà Đức Giê-hô-va, trong cung vua Giu-đa và thành Giê-ru-sa-lem:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Thật, Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, đã phán về các dụng cụ còn sót lại trong nhà Đức Giê-hô-va, trong cung vua Giu-đa và thành Giê-ru-sa-lem rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, “Về các vật dụng còn lại trong nhà CHÚA, trong nhà của vua Giu-đa, và trong Giê-ru-sa-lem:

Bản Dịch Mới (NVB)

21CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy về các dụng cụ còn sót lại trong đền thờ, trong cung điện vua Giu-đa, và tại Giê-ru-sa-lem:

Bản Phổ Thông (BPT)

21CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en phán về những món còn lại trong đền thờ CHÚA, trong cung vua và ở Giê-ru-sa-lem như sau:

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22‘Tej twj siv no yuav raug muab thauj mus rau Npanpiloo mas yuav nyob qhov ntawd txog hnub uas kuv xav txog dua ces kuv li coj rov qab los thiab muab cia rau hauv lub qub chaw no.’ Yawmsaub hais li no ntag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Những đồ ấy sẽ bị đem qua Ba-by-lôn, và để lại ở đó cho đến ngày ta thăm viếng chúng nó; bấy giờ ta sẽ đem những đồ ấy trở về, lại để trong chỗ nầy, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22‘Những vật dụng ấy sẽ bị đem qua Ba-by-lôn và giữ tại đó cho đến ngày Ta thăm viếng chúng. Bấy giờ, Ta sẽ đem những thứ ấy trở về và để lại chỗ nầy.’ Đức Giê-hô-va phán vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Chúng sẽ bị mang qua Ba-by-lôn, và chúng sẽ ở đó cho đến ngày Ta để ý đến chúng; bấy giờ Ta sẽ đem chúng trở về và đặt chúng lại ở nơi nầy,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

22‘Chúng sẽ bị đem về Ba-by-lôn và giữ tại đó cho đến khi Ta ra lệnh mang chúng trả lại chốn này.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

22‘Tất cả các món đó rồi cũng bị mang sang Ba-by-lôn. Chúng sẽ ở đó cho đến ngày ta sang lấy về,’ CHÚA phán vậy. ‘Rồi ta sẽ mang chúng về đặt lại y chỗ cũ tại nơi nầy.’”