So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1耶利米先知從耶路撒冷送信給被擄倖存的長老,以及祭司、先知,和尼布甲尼撒耶路撒冷擄到巴比倫去的眾百姓。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nầy là lời thơ của tiên tri Giê-rê-mi từ thành Giê-ru-sa-lem gởi cho các trưởng lão hiện còn bị phu tù, cùng cho các thầy tế lễ, các tiên tri, và cả dân mà vua Nê-bu-cát-nết-sa đã bắt từ Giê-ru-sa-lem điệu về Ba-by-lôn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là lời lẽ trong bức thư mà nhà tiên tri Giê-rê-mi gửi từ Giê-ru-sa-lem cho các trưởng lão còn sót lại trong những người bị lưu đày, cho các thầy tế lễ, các nhà tiên tri và tất cả những người dân bị vua Nê-bu-cát-nết-sa bắt từ Giê-ru-sa-lem đày sang Ba-by-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðây là nội dung bức thư của Tiên Tri Giê-rê-mi-a gởi từ Giê-ru-sa-lem đến các vị trưởng lão còn sống giữa vòng những người bị lưu đày, cùng gởi đến các tư tế, các tiên tri, và toàn dân đã bị Nê-bu-cát-nê-xa bắt phải rời khỏi Giê-ru-sa-lem đem lưu đày ở Ba-by-lôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đây là lời lẽ bức thư tiên tri Giê-rê-mi gửi từ Giê-ru-sa-lem cho các vị trưởng lão bị lưu đày còn sống sót, các thầy tế lễ, các tiên tri, và toàn dân đã bị Nê-bu-cát-nết-sa đày từ Giê-ru-sa-lem qua Ba-by-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đây là bức thư nhà tiên tri Giê-rê-mi ở Giê-ru-sa-lem gởi cho các bô lão trong vòng các tù binh, các thầy tế lễ, và các nhà tiên tri. Ông cũng gởi đến cho tất cả các người bị Nê-bu-cát-nết-xa bắt làm tù binh đày từ Giê-ru-sa-lem sang Ba-by-lôn.

和合本修訂版 (RCUV)

2這是在耶哥尼雅王和太后、太監,並猶大耶路撒冷的領袖,以及工匠、鐵匠都離開耶路撒冷之後。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2sau khi vua Giê-cô-nia, thái hậu, hoạn quan, các quan trưởng của Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, thợ nghề và thợ rèn đã đi khỏi Giê-ru-sa-lem rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Thư viết sau khi vua Giê-cô-nia, thái hậu, các hoạn quan, các thủ lĩnh của Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, những người thợ thủ công và thợ rèn đã bị đem khỏi Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Thư nầy được gởi đi sau khi Vua Giê-cô-ni-a, thái hậu, các thái giám, các lãnh tụ của Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, các chuyên viên các ngành, và các kỹ thuật viên kim khí đã rời khỏi Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Thư viết sau khi vua Giê-cô-nia, bà thái hậu, các thái giám, các quan chức trong Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, các thợ thủ công và kim loại đã bị đày đi khỏi Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Thư nầy gởi sau khi các người sau đây bị bắt đi: Giê-hô-gia-kin, vua và thái hậu; các sĩ quan và lãnh tụ của Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, các thợ khéo và thợ đồng từ Giê-ru-sa-lem.

和合本修訂版 (RCUV)

3他藉沙番的兒子以利亞薩希勒家的兒子基瑪利的手送去;他們二人是猶大西底家差往巴比倫去見巴比倫尼布甲尼撒的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Thơ nầy gởi bởi tay Ê-lê-a-sa, con trai Sa-phan, và Ghê-ma-ria, con trai Hinh-kia, là hai người mà Sê-đê-kia, vua Giu-đa, sai sang Ba-by-lôn, chầu Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn. Thơ như sau nầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhà tiên tri giao thư nầy cho Ê-lê-a-sa, con trai Sa-phan, và Ghê-ma-ria, con trai Hinh-kia, là hai người mà Sê-đê-kia, vua Giu-đa, phái sang Ba-by-lôn yết kiến Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn. Thư viết như sau:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Thư nầy do tay Ê-la-sa con của Sa-phan và Ghê-ma-ri-a con của Hinh-ki-a, hai sứ giả do Xê-đê-ki-a vua Giu-đa sai đến Ba-by-lôn để gặp Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn, mang đi. Thư ấy viết rằng:

Bản Dịch Mới (NVB)

3Thư do Ê-la-sa, con trai Sa-phan, và Ghê-ma-ria, con trai Hinh-kia, chuyển đạt, khi hai ông này được Sê-đê-kia, vua Giu-đa, cử đi qua Ba-by-lôn yết kiến vua Nê-bu-cát-nết-sa. Thư lời lẽ như sau:

Bản Phổ Thông (BPT)

3Xê-đê-kia, vua Giu-đa, sai Ê-la-xa, con Sa-phan và Ghê-ma-ria, con Hinh-kia sang Ba-by-lôn để gặp Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn. Vì thế Giê-rê-mi trao thư nầy cho họ mang sang Ba-by-lôn:

和合本修訂版 (RCUV)

4信上說:「萬軍之耶和華-以色列的上帝對所有被擄的,就是我使他們從耶路撒冷被擄到巴比倫去的人如此說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán cùng những kẻ mà ta đã khiến bị bắt làm phu tù từ Giê-ru-sa-lem qua Ba-by-lôn như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4“Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán với những người mà Ta khiến phải lưu đày từ Giê-ru-sa-lem qua Ba-by-lôn:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4“CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán với tất cả những kẻ đã bị lưu đày, tức với những kẻ Ta đã để cho bị bắt đi khỏi Giê-ru-sa-lem mà đem lưu đày ở Ba-by-lôn, như thế nầy,

Bản Dịch Mới (NVB)

4CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: “Gửi cho tất cả những người Ta đã đày từ Giê-ru-sa-lem qua Ba-by-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

4CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en, phán cùng những người Ngài đã đày từ Giê-ru-sa-lem sang Ba-by-lôn như sau:

和合本修訂版 (RCUV)

5你們要建造房屋,住在其中;要開墾田園,吃園中所出產的;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hãy xây nhà và ở; hãy trồng vườn và ăn trái;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5‘Hãy xây nhà mà ở; hãy trồng vườn cây mà ăn trái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5‘Hãy xây nhà và ở. Hãy trồng cây và ăn trái.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hãy xây nhà mà ở. Hãy trồng vườn cây mà ăn trái.

Bản Phổ Thông (BPT)

5“Hãy xây nhà và lập nghiệp trong xứ. Hãy trồng vườn tược và ăn hoa quả.

和合本修訂版 (RCUV)

6要娶妻生兒養女,為你們的兒子娶妻,使你們的女兒嫁人,生兒養女。你們要在那裏生養眾多,不可減少。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6hãy lấy vợ, đẻ con trai và con gái; hãy lấy vợ cho con trai, gả chồng cho con gái, hầu cho chúng nó đẻ ra con trai và con gái. Số các ngươi khá thêm nhiều ra ở đó và đừng kém đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Hãy cưới vợ và sinh con trai con gái. Hãy cưới vợ cho con trai, gả chồng cho con gái để chúng sinh con đẻ cái. Hãy gia tăng dân số tại đó chứ đừng giảm đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Hãy cưới vợ và sinh con đẻ cái. Hãy cưới vợ cho con trai và gả chồng cho con gái để chúng cũng sinh con đẻ cái. Hãy sinh sôi nảy nở cho nhiều trong xứ ấy và đừng để bị giảm thiểu đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Hãy cưới vợ, sinh con cái. Hãy dựng vợ, gả chồng cho con cái các ngươi, để chúng cũng sinh con cái. Hãy sinh sôi nẩy nở tại đấy, đừng giảm dân số.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Hãy kết hôn và sinh con trai con gái. Hãy cưới vợ cho con trai và gả chồng cho con gái để chúng nó sinh con cái. Hãy sinh sản ra thật đông tại Ba-by-lôn, đừng sinh ít.

和合本修訂版 (RCUV)

7我使你們被擄到的那城,你們要為那城求平安,為那城向耶和華祈求,因為那城得平安,你們也隨着得平安。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hãy tìm sự bình an cho thành mà ta đã khiến các ngươi bị đày đến làm phu tù, hãy vì nó cầu nguyện Đức Giê-hô-va; vì sự bình an các ngươi nhờ sự bình an của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Hãy tìm cầu sự thịnh vượng cho thành mà Ta đày các con đến. Hãy cầu nguyện với Đức Giê-hô-va cho thành ấy, vì sự thịnh vượng của nó là sự thịnh vượng của các con.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Hãy mưu cầu hòa bình thịnh vượng cho thành nơi Ta sai các ngươi đến sống trong thân phận kẻ lưu đày. Hãy cầu nguyện với CHÚA cho thành ấy, vì sự hòa bình thịnh vượng của thành ấy sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự bình an thịnh vượng của các ngươi,’

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hãy tìm cầu sự bình an thịnh vượng cho thành phố, nơi Ta đày các ngươi đến. Hãy vì thành ấy cầu khẩn CHÚA, vì sự bình an thịnh vượng của các ngươi tùy thuộc vào sự bình an thịnh vượng của thành ấy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngoài ra thành nào mà ta đày ngươi đến thì hãy làm ích lợi cho thành đó. Hãy cầu nguyện cùng CHÚA cho thành các ngươi hiện đang cư ngụ, vì nếu thành đó hưởng được những ơn lành thì các ngươi cũng hưởng lây.”

和合本修訂版 (RCUV)

8萬軍之耶和華-以色列的上帝如此說:不要被你們中間的先知和占卜的所誘惑,也不要聽信你們所做的夢,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Chớ để cho các tiên tri ở trong vòng các ngươi và các thầy bói lừa dối các ngươi; cũng chớ nghe những điềm chiêm bao mà các ngươi thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán rằng: “Đừng để cho bọn tiên tri, bọn thầy bói ở giữa các con lừa dối các con; cũng đừng nghe những kẻ bàn mộng mà mơ mộng hão huyền.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8vì CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán, ‘Chớ để các tiên tri và bọn giải mộng đoán mò sống giữa các ngươi lừa gạt các ngươi. Chớ tin vào những điềm chiêm bao là những điều các ngươi mơ ước rồi nằm mơ mà thấy,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Thật vậy, CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: “Đừng để các tiên tri, các thầy bói, ở giữa các ngươi lừa gạt các ngươi. Cũng đừng chú ý đến các điềm chiêm bao chúng nằm mộng thấy,

Bản Phổ Thông (BPT)

8CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en phán: “Đừng để các nhà tiên tri và những kẻ làm ma thuật ở giữa các ngươi phỉnh các ngươi. Đừng nghe những mộng mị của chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

9因為他們託我的名對你們說假預言,我並未差遣他們。這是耶和華說的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vì chúng nó nhân danh ta mà nói tiên tri giả dối cho các ngươi. Đức Giê-hô-va phán: Ta chẳng hề sai chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì chúng nhân danh Ta mà nói tiên tri để lừa dối các con. Ta chẳng hề sai phái chúng.” Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9vì bọn đó đã nhân danh Ta nói với các ngươi những lời dối trá. Ta không hề sai chúng,’ CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

9vì chúng nhân danh Ta nói tiên tri dối gạt. Ta không hề sai phái chúng.” CHÚA phán vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vì chúng nói tiên tri dối cùng ngươi, bảo rằng những lời đó đến từ ta. Nhưng ta không hề sai chúng nó,” CHÚA phán vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

10「耶和華如此說:為巴比倫所定的七十年滿了以後,我要眷顧你們,向你們實現我的恩言,使你們歸回此地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vả, Đức Giê-hô-va phán như vầy: Khi bảy mươi năm sẽ mãn cho Ba-by-lôn, ta sẽ thăm viếng các ngươi, sẽ làm trọn lời tốt lành cho các ngươi, khiến các ngươi trở về đất nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Giê-hô-va phán: “Khi thời hạn bảy mươi năm cho Ba-by-lôn kết thúc, Ta sẽ thăm viếng các con, sẽ làm trọn lời hứa tốt lành cho các con, và đem các con trở về nơi nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì CHÚA phán thế nầy, ‘Khi thời hạn bảy mươi năm bị lưu đày ở Ba-by-lôn mãn, Ta sẽ thăm viếng các ngươi. Ta sẽ làm thành lời Ta đã hứa với các ngươi, và Ta sẽ đem các ngươi trở về xứ nầy.’

Bản Dịch Mới (NVB)

10CHÚA phán như vầy: “Khi thời hạn trọn bảy mươi năm dành cho Ba-by-lôn kết thúc, Ta sẽ thăm viếng các ngươi và thực hiện lời hứa tốt lành Ta ban cho các ngươi: Ta sẽ đem các ngươi trở về nơi này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10CHÚA phán: “Thật vậy, Ba-by-lôn sẽ cai trị ngươi trong bảy mươi năm. Sau đó ta sẽ đến thăm ngươi, giữ lời hứa cùng ngươi và mang ngươi về lại Giê-ru-sa-lem.

和合本修訂版 (RCUV)

11我知道我向你們所懷的意念是賜平安的意念,不是降災禍的意念,要叫你們末後有指望。這是耶和華說的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Giê-hô-va phán: Vì ta biết ý tưởng ta nghĩ đối cùng các ngươi, là ý tưởng bình an, không phải tai họa, để cho các ngươi được sự trông cậy trong lúc cuối cùng của mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Giê-hô-va phán: “Vì chính Ta biết chương trình mà Ta hoạch định cho các con; đó là chương trình bình an chứ không phải tai họa, để ban cho các con một tương lai và một hi vọng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11CHÚA phán, ‘Vì Ta biết rõ các chương trình Ta sẽ làm cho các ngươi, đó là các chương trình làm cho các ngươi được bình an thịnh vượng chứ không phải bị tổn hại, hầu ban cho các ngươi một hy vọng và một tương lai.

Bản Dịch Mới (NVB)

11CHÚA phán: “Vì chính Ta biết rõ chương trình Ta hoạch định cho các ngươi. Ta có chương trình bình an thịnh vượng cho các ngươi, chứ không phải tai họa. Ta sẽ ban cho các ngươi một tương lai đầy hy vọng.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ta nói vậy là vì ta biết điều ta đã định cho ngươi,” CHÚA phán. “Ta có chương trình tốt đẹp cho các ngươi, không phải để hại các ngươi. Ta sẽ ban cho các ngươi hi vọng và một tương lai tươi sáng.

和合本修訂版 (RCUV)

12你們呼求我,向我禱告,我就應允你們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Bấy giờ các ngươi sẽ kêu cầu ta, sẽ đi và cầu nguyện ta, và ta sẽ nhậm lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Bấy giờ các con sẽ kêu cầu Ta, chạy đến cầu khẩn Ta, và Ta sẽ nhậm lời các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ các ngươi sẽ kêu cầu Ta, và khi các ngươi đến và cầu nguyện với Ta, Ta sẽ nhậm lời cầu xin của các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Khi các ngươi kêu cầu Ta, khi các ngươi đến với Ta và nài khẩn Ta, Ta sẽ nhậm lời các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Rồi các ngươi sẽ kêu cầu danh ta. Các ngươi sẽ đến cùng ta, cầu nguyện cùng ta, ta sẽ nghe các ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

13你們尋求我,若專心尋求我,就必尋見。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Các ngươi sẽ tìm ta, và gặp được khi các ngươi tìm kiếm ta hết lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Các con sẽ tìm Ta và gặp được, khi các con tìm kiếm Ta hết lòng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Các ngươi sẽ tìm kiếm Ta và các ngươi sẽ tìm được, khi các ngươi tìm kiếm Ta hết lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Các ngươi sẽ tìm kiếm Ta và gặp được, khi các ngươi tìm kiếm Ta hết lòng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Các ngươi sẽ tìm ta và sẽ gặp được khi các ngươi tìm kiếm ta hết lòng!

和合本修訂版 (RCUV)

14我必被你們尋見,也必使你們被擄的人歸回。這是耶和華說的。我必將你們從各國和我趕你們到的各處召集過來,又將你們帶回我使你們被擄離開的地方。這是耶和華說的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Giê-hô-va phán: Ta sẽ cho các ngươi tìm được ta, và sẽ đem những phu tù các ngươi trở về. Đức Giê-hô-va phán: Ta sẽ nhóm các ngươi lại từ mọi nước và mọi nơi mà ta đã đuổi các ngươi đến, và sẽ đem các ngươi về trong đất mà ta đã khiến các ngươi bị đày đi khỏi đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Giê-hô-va phán: “Ta sẽ cho các con gặp được Ta và sẽ đem các con về từ chốn lưu đày. Ta sẽ tập hợp các con lại từ mọi nước và mọi nơi mà Ta đã đuổi các con đến. Ta sẽ đem các con về nơi mà từ đó Ta đã lưu đày các con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ta sẽ cho các ngươi tìm được Ta,’ CHÚA phán, ‘và Ta sẽ phục hồi vận mạng của các ngươi. Ta sẽ gom nhóm các ngươi về từ mọi nước và mọi nơi Ta đã xua các ngươi đến,’ CHÚA phán, ‘Ta sẽ đem các ngươi trở về từ những nơi Ta đã xua các ngươi đến làm những kẻ bị lưu đày.’

Bản Dịch Mới (NVB)

14CHÚA phán: “Ta sẽ cho các ngươi gặp được Ta, Ta sẽ phục hồi các ngươi, Ta sẽ tập họp các ngươi lại từ mọi nước và mọi nơi nào Ta đã đuổi các ngươi đi.” CHÚA phán: “Ta sẽ đem các ngươi trở về nơi mà Ta đã đày các ngươi ra đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ta sẽ để cho các ngươi tìm được ta,” CHÚA phán. “Ta sẽ mang các ngươi về từ chốn lưu đày. Ta đã đuổi các ngươi ra khỏi xứ nầy, nhưng ta sẽ gom các ngươi lại từ mọi dân, từ những nơi ta đã đày các ngươi,” CHÚA phán vậy. “Ta sẽ mang các ngươi trở về nơi đây.”

和合本修訂版 (RCUV)

15「你們說:『耶和華已在巴比倫為我們興起先知。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Các ngươi nói rằng: Đức Giê-hô-va đã dấy lên các tiên tri cho chúng ta tại Ba-by-lôn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì các con nói: “Đức Giê-hô-va đã dấy lên các nhà tiên tri cho chúng ta tại Ba-by-lôn!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vì các người nói, ‘CHÚA đã dấy lên cho chúng tôi những tiên tri ở Ba-by-lôn rồi,’

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vì các ngươi nói: “CHÚA có ban tiên tri cho chúng tôi tại Ba-by-lôn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các ngươi có thể nói, “CHÚA đã ban cho chúng ta các nhà tiên tri ngay tại Ba-by-lôn đây rồi.”

和合本修訂版 (RCUV)

16所以耶和華如此論坐大衛寶座的君王和住在這城裏所有的百姓,就是未曾與你們一同被擄的弟兄,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Cho nên, Đức Giê-hô-va phán như vầy về vua đương ngồi trên ngai Đa-vít và dân cư thành nầy, cũng phán về anh em các ngươi, là những kẻ không bị đem đi làm phu tù với các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Cho nên, Đức Giê-hô-va phán thế nầy về vị vua đang ngồi trên ngai Đa-vít và dân cư trong thành nầy, cũng như về anh em các con, là những người không bị lưu đày với các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16vậy hãy nghe lời của CHÚA về vua đang ngồi trên ngai Ða-vít và về mọi người đang sống trong thành nầy, tức bà con thân thích của các người không bị bắt đem đi lưu đày với các người.

Bản Dịch Mới (NVB)

16CHÚA phán như vầy về vua đang ngự trên ngai Đa-vít, và về toàn dân đang sống trong thành này, tức thân bằng quyến thuộc các ngươi không phải đi đày cùng với các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng CHÚA phán như sau về vua hiện đang ngồi trên ngôi Đa-vít và các người khác hiện còn ở lại Giê-ru-sa-lem là thân nhân của các ngươi không bị đày sang Ba-by-lôn chung với các ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

17萬軍之耶和華如此說:『看哪,我必使刀劍、饑荒、瘟疫臨到他們,使他們像極壞的無花果,壞得不能吃。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy, nầy là lời Đức Giê-hô-va vạn quân phán: Nầy, ta sẽ sai gươm dao, đói kém, và ôn dịch đến trên chúng nó, sẽ khiến chúng nó giống như những trái vả xấu xa nầy, xấu đến nỗi người ta không thể ăn được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đây là lời Đức Giê-hô-va vạn quân phán: “Nầy, Ta sẽ sai gươm đao, đói kém, và dịch bệnh đến trên chúng; Ta sẽ làm cho chúng giống như những trái vả thối rữa, hư hoại đến nỗi không thể ăn được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17CHÚA các đạo quân phán thế nầy: ‘Ta sẽ để gươm giáo, nạn đói, và ôn dịch đến với chúng. Ta sẽ làm cho chúng trở nên như trái vả đã hư, hư đến độ không thể nào ăn được.

Bản Dịch Mới (NVB)

17CHÚA Vạn Quân phán như vầy: “Này, Ta sẽ sai gươm đao, đói kém, và bệnh dịch hành hại chúng, Ta sẽ khiến chúng nên giống như những trái vả hư thối đến nỗi không ăn được.

Bản Phổ Thông (BPT)

17CHÚA Toàn Năng phán: “Ta sắp sai chiến tranh, đói kém, và dịch lệ khủng khiếp đến cho những kẻ còn ở lại Giê-ru-sa-lem. Ta sẽ khiến chúng nó như những trái vả hư thối không ăn được.

和合本修訂版 (RCUV)

18我必用刀劍、饑荒、瘟疫追趕他們,使地上萬國因他們而驚駭;在我趕他們到的各國,令人詛咒、驚駭、嗤笑、羞辱。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ta sẽ lấy gươm dao, đói kém và ôn dịch đuổi theo chúng nó, sẽ phó chúng nó bị ném đi ném lại giữa mọi nước thế gian, làm sự rủa sả, gở lạ, chê cười, hổ nhuốc giữa mọi dân tộc mà ta đã đuổi chúng nó đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ta sẽ sai gươm đao, đói kém và dịch bệnh đuổi theo chúng. Ta sẽ biến chúng thành nỗi kinh hoàng cho mọi vương quốc trên đất, một lời nguyền rủa, một thứ ghê tởm, một trò cười, một điều sỉ nhục giữa mọi dân tộc mà Ta đã đuổi chúng đến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ta sẽ dùng gươm giáo, nạn đói, và ôn dịch đuổi theo chúng. Ta sẽ làm cho chúng trở nên một chứng tích kinh hoàng cho mọi quốc gia trên đất, một đối tượng để người ta nguyền rủa, kinh tởm, đàm tiếu, và giễu cợt giữa các quốc gia Ta xua chúng đến,’

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ta sẽ sai gươm đao, đói kém, và bệnh dịch hành hại chúng, Ta sẽ làm cho mọi nước trên thế giới kinh tởm chúng, coi chúng như một lời nguyền rủa, một vật khủng khiếp, bị xuýt xoa, khinh chê, ở khắp nơi nào Ta đuổi chúng đến.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ta sẽ đánh đuổi chúng bằng chiến tranh, đói kém, và dịch lệ khủng khiếp. Ta sẽ khiến mọi dân tộc trên thế giới kinh hoàng vì chúng. Họ sẽ dùng chúng để nguyền rủa kẻ khác. Chúng sẽ trở thành một vật làm cho mọi người kinh tởm. Nơi nào ta đày chúng đến, chúng cũng sẽ là chứng tích ô nhục cho mọi người.

和合本修訂版 (RCUV)

19這是因為他們不聽從我先前一再差遣我僕人眾先知說的話。這是耶和華說的。你們也一樣不聽。這是耶和華說的。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đức Giê-hô-va phán: Đó là vì chúng nó không nghe lời ta, khi ta đã dậy sớm sai đầy tớ ta, là các tiên tri, lấy lời đó đến cùng chúng nó; nhưng các ngươi chẳng khứng nghe, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đức Giê-hô-va phán: “Đó là vì chúng không nghe lời Ta dù Ta đã liên tục sai các đầy tớ Ta, là các nhà tiên tri, đến với chúng.” Đức Giê-hô-va phán tiếp: “Còn các con cũng không muốn lắng nghe.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19CHÚA phán, ‘Bởi vì chúng đã không nghe lời Ta, tức những lời của các tôi tớ Ta, những tiên tri do Ta không ngừng sai đến với chúng, nhưng chúng nhất định không nghe,’ CHÚA phán,

Bản Dịch Mới (NVB)

19CHÚA phán: “Vì chúng không vâng lời Ta. Ta đã tiếp tục bền lòng sai các tiên tri, là đầy tớ Ta, đến với chúng, nhưng chúng vẫn không nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Sở dĩ như thế là vì chúng không vâng lời ta,” CHÚA phán vậy. “Ta dùng các tôi tớ, các nhà tiên tri ta mang lời ta đến phán với chúng nhiều lần nhưng chúng không thèm nghe,” CHÚA phán vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

20所以你們所有被擄去的,就是我從耶路撒冷放逐到巴比倫去的,當聽耶和華的話。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Cho nên, hỡi các ngươi, là những kẻ phu tù mà ta đã sai đi từ Giê-ru-sa-lem qua Ba-by-lôn, hãy nghe lời Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng, hỡi các con là những kẻ lưu đày mà Ta đã đem từ Giê-ru-sa-lem qua Ba-by-lôn, hãy nghe lời Đức Giê-hô-va:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20‘vì thế bây giờ, hỡi các ngươi, những kẻ bị lưu đày, những kẻ Ta đã đuổi khỏi Giê-ru-sa-lem đến sống tại Ba-by-lôn, hãy nghe lời của CHÚA.’

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nhưng các ngươi là tất cả những người Ta đã đày từ Giê-ru-sa-lem qua Ba-by-lôn, hãy lắng nghe lời của CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Hỡi các ngươi là kẻ bị lưu đày, những kẻ ta đã đuổi ra khỏi Giê-ru-sa-lem đi sang Ba-by-lôn, hãy nghe lời CHÚA phán.

和合本修訂版 (RCUV)

21萬軍之耶和華-以色列的上帝論哥賴雅的兒子亞哈瑪西雅的兒子西底家如此說:『他們託我的名向你們說假預言,看哪,我必把他們交在巴比倫尼布甲尼撒的手中,他要在你們眼前殺害他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy về A-háp, con trai Cô-la-gia, và về Sê-đê-kia, con trai Ma-a-sê-gia, là những kẻ nhân danh ta nói tiên tri giả dối: Nầy, ta sẽ phó chúng nó trong tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, người sẽ giết chúng nó trước mắt các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21“Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán về A-háp, con trai Cô-la-gia, và về Sê-đê-kia, con trai Ma-a-xê-gia, là những kẻ nhân danh Ta nói tiên tri giả dối, rằng: ‘Nầy, Ta sẽ phó chúng vào tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn. Vua ấy sẽ giết chúng trước mắt các con.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán về A-háp con của Cô-la-gia và Xê-đê-ki-a con của Ma-a-sê-gia, những kẻ đã nhân danh Ta nói tiên tri dối với các ngươi, ‘Ta sẽ trao chúng vào tay Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn, và nó sẽ giết chúng trước mắt các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

21CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy về A-háp, con trai Cô-la-gia, và Sê-đê-kia, con trai Ma-a-sê-gia, là những kẻ nhân danh Ta nói với các ngươi lời tiên tri dối gạt: “Này, Ta sẽ phó chúng vào tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, và chúng sẽ bị hành hình ngay trước mắt các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

21CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en phán như sau về A-háp, con Cô-lai-gia, và về Xê-đê-kia, con Ma-a-sê-gia: “Hai người nầy đã nói tiên tri dối cho các ngươi, bảo rằng đó là lời của ta. Nhưng ta sắp giao chúng cho Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn; người sẽ giết chúng trước mặt các ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

22巴比倫所有被擄的猶大人必藉這二人賭咒說:願耶和華使你像巴比倫王在火中焚燒的西底家亞哈一樣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Mọi người Giu-đa bị làm phu tù tại Ba-by-lôn sẽ lấy hai người ấy làm câu nguyền rủa, mà rằng: Nguyền xin Đức Giê-hô-va làm cho ngươi cũng như Sê-đê-kia và A-háp, mà vua Ba-by-lôn đã quay trong lửa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Mọi người Giu-đa đang bị lưu đày tại Ba-by-lôn sẽ lấy chuyện hai người ấy làm câu nguyền rủa: ‘Nguyện Đức Giê-hô-va xử ngươi như Sê-đê-kia và A-háp, hai kẻ mà vua Ba-by-lôn đã quay trong lửa!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Về cái chết của chúng, mọi người ở Giu-đa bị lưu đày ở Ba-by-lôn sẽ nói với nhau lời nguyền rủa nầy, “Nguyện CHÚA làm cho ngươi giống như Xê-đê-ki-a và A-háp, những người đã bị vua Ba-by-lôn thiêu trong lửa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Hết thảy những người Giu-đa bị đày đang sống ở Ba-by-lôn sẽ dùng chúng làm lời nguyền rủa: ‘CHÚA phạt ngươi như Sê-đê-kia và A-háp, bị vua Ba-by-lôn quay chín trong lửa.’

Bản Phổ Thông (BPT)

22Vì cớ chúng, tất cả các tù binh Giu-đa ở Ba-by-lôn sẽ dùng lời nguyền rủa nầy: ‘Nguyện CHÚA đối xử với ngươi như Xê-đê-kia và A-háp, mà vua Ba-by-lôn đã hỏa thiêu.’

和合本修訂版 (RCUV)

23這二人在以色列中做了醜事,與鄰舍的妻行淫,又假託我的名說我未曾吩咐他們的話。我知道這一切,也作見證。這是耶和華說的。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vì chúng nó đã làm sự dại dột trong Y-sơ-ra-ên, đã phạm tội tà dâm với những vợ người lân cận mình, và đã nhân danh ta rao truyền lời giả dối mà ta chưa hề khiến rao truyền. Đức Giê-hô-va phán: Ta là Đấng biết, và làm chứng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vì chúng đã làm điều đồi bại trong Y-sơ-ra-ên, đã thông dâm với vợ người lân cận, và đã nhân danh Ta phát biểu những lời giả dối mà Ta không hề truyền dạy. Chính Ta là Đấng biết rõ và làm chứng về điều đó.” Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Bởi vì chúng đã làm những chuyện đồi bại trong I-sơ-ra-ên, chúng đã phạm tội ngoại tình với vợ của những người khác, và chúng đã nhân danh Ta mà nói dối, nói những lời Ta không hề truyền cho chúng. Ta biết rõ mọi sự ấy và Ta làm chứng,’ CHÚA phán.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vì chúng đã phạm tội đồi bại giữa cộng đồng dân Y-sơ-ra-ên, chúng đã thông dâm với vợ người lân cận, và nhân danh Ta nói lời dối gạt mà Ta không phán dạy chúng. Chính Ta đã biết và làm chứng về điều ấy.” CHÚA phán vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chúng đã làm nhiều điều ác trong vòng dân Ít-ra-en, chúng đã phạm tội tà dâm với vợ của láng giềng mình. Chúng đã nói dối và bảo rằng những lời đó đến từ ta. Ta không hề bảo chúng làm như thế. Ta biết chúng làm điều gì; ta làm chứng cho việc đó,” CHÚA phán vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

24「你要對尼希蘭示瑪雅說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ngươi cũng khá nói về Sê-ma-gia ở Nê-hê-lam rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24“Còn về Sê-ma-gia ở Nê-hê-lam, con hãy nói như sau:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ðối với Sê-ma-gia quê ở Nê-hê-lam ngươi hãy nói,

Bản Dịch Mới (NVB)

24Con hãy bảo Sê-ma-gia ở Nê-hê-lam:

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ngoài ra cũng bảo với Sê-mai-gia, thuộc gia đình Nê-hê-lam như sau.

和合本修訂版 (RCUV)

25萬軍之耶和華-以色列的上帝如此說:你曾用自己的名送信給耶路撒冷的眾百姓和瑪西雅的兒子西番雅祭司,並眾祭司,說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Ngươi đã lấy danh mình gởi thơ cho cả dân cư Giê-ru-sa-lem, cho Sô-phô-ni, con trai Ma-a-sê-gia, làm thầy tế lễ, và cho mọi thầy tế lễ rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán: ‘Ngươi đã nhân danh mình mà gửi thư cho toàn dân ở Giê-ru-sa-lem, cho Sô-phô-ni, con trai thầy tế lễ Ma-a-xê-gia, và cho tất cả thầy tế lễ rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25“CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, ‘Ngươi đã nhân danh chính mình để gởi một bức thư cho mọi người ở Giê-ru-sa-lem, cho Tư Tế Sô-phô-ni-a con của Ma-a-sê-gia, và cho tất cả các tư tế, bảo rằng:

Bản Dịch Mới (NVB)

25“CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Ngươi đã nhân danh mình viết thư cho toàn dân tại Giê-ru-sa-lem, cho thầy tế lễ Sô-phô-ni, con trai Ma-a-sê-gia, và cho tất cả các thầy tế lễ như sau:

Bản Phổ Thông (BPT)

25CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en phán: “Hỡi Sê-mai-gia, ngươi nhân danh mình gởi thư cho toàn dân cư Giê-ru-sa-lem, cho thầy tế lễ Xô-phô-ni, con Ma-a-sê-gia, cùng tất cả các thầy tế lễ.

和合本修訂版 (RCUV)

26『耶和華已經立你西番雅為祭司,代替耶何耶大祭司,使耶和華的殿中有總管,好把所有狂妄自稱先知的人用枷枷住,用鎖鎖住。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đức Giê-hô-va đã lập ngươi làm thầy tế lễ thay cho Giê-hô-gia-đa, là thầy tế lễ, đặng có người coi sóc trong nhà Đức Giê-hô-va, hễ người nào điên dại xưng mình là tiên tri, thì bắt lấy, cùm và gông lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Đức Giê-hô-va đã lập ông làm thầy tế lễ thay cho thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa để cai quản nhà Đức Giê-hô-va, và ra lệnh cùm chân, đeo gông vào cổ mọi kẻ điên dại nổi lên nói tiên tri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Chính CHÚA đã lập ngươi lên làm tư tế thay cho Tư Tế Giê-hô-gia-đa, để ngươi lãnh đạo nhà CHÚA hầu kiểm soát kẻ nào gàn gàn tự cho mình là tiên tri mà bắt nhốt và xích cổ nó lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

26CHÚA đã lập ông làm thầy tế lễ thay cho Giê-hô-gia-đa, để quản đốc đền thờ. Ông có trách nhiệm ra lệnh cùm tay chân và tra gông vào cổ bất cứ người nào điên dại dở trò nói tiên tri.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ngươi bảo Xô-phô-ni rằng, ‘CHÚA đã cử ngươi làm thầy tế lễ thế cho Giê-hô-gia-đa. Ngươi sẽ lo cho đền thờ CHÚA. Ngươi phải bắt giữ những kẻ khùng điên nào mà giả vờ làm nhà tiên tri. Hãy khóa tay và chân nó vào cùm gỗ và khóa cổ nó vào gông sắt.

和合本修訂版 (RCUV)

27現在亞拿突耶利米向你們自稱先知,你為甚麼不責備他呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vậy thì làm sao ngươi không trách Giê-rê-mi ở A-na-tốt, là người xưng mình là tiên tri cho các ngươi dường ấy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vậy tại sao ông không khiển trách Giê-rê-mi người A-na-tốt, đang nói tiên tri cho các ông đó?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nếu thế tại sao ngươi không quở trách Giê-rê-mi-a quê ở A-na-thốt, người đang đóng vai trò tiên tri cho các ngươi?

Bản Dịch Mới (NVB)

27Thế tại sao ông không khiển trách Giê-rê-mi ở A-na-tốt là người đang giở trò nói tiên tri giữa vòng các ông?

Bản Phổ Thông (BPT)

27Còn Giê-rê-mi người A-na-thốt hành động như nhà tiên tri sao ngươi không bắt?

和合本修訂版 (RCUV)

28他送信給我們在巴比倫的人說:被擄的事必長久,你們要建造房屋,住在其中;要開墾田園,吃園中所出產的。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vả, chính nó đã gởi lời đến Ba-by-lôn nói cùng chúng ta rằng: Sự bị phu tù còn lâu ngày; hãy xây nhà và ở; hãy trồng vườn và ăn trái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Chính nó đã gửi thư đến Ba-by-lôn nói với chúng ta: Thời kỳ lưu đày còn lâu lắm; hãy xây nhà mà ở, hãy trồng vườn cây mà ăn trái!’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vì ông ấy quả thật đã gởi thư qua Ba-by-lôn bảo rằng, ‘Các người sẽ còn ở đó lâu lắm; hãy xây nhà và sống ở đó; hãy trồng các vườn cây và ăn trái của chúng.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Hắn dám viết thư cho chúng tôi tại Ba-by-lôn bảo rằng: ‘Thời gian lưu đày còn dài. Hãy xây nhà mà ở, hãy trồng vườn cây mà ăn trái.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Giê-rê-mi đã gởi thư sau đây cho chúng ta ở Ba-by-lôn: Các ngươi sẽ phải ở đó rất lâu cho nên hãy xây nhà và lập nghiệp đi. Hãy trồng vườn tược và ăn hoa quả của chúng.’”

和合本修訂版 (RCUV)

29西番雅祭司就把這信念給耶利米先知聽。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Thầy tế lễ Sô-phô-ni đã đọc thơ nầy vào tai tiên tri Giê-rê-mi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Thầy tế lễ Sô-phô-ni đã đọc thư nầy vào tai nhà tiên tri Giê-rê-mi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Tư Tế Sô-phô-ni-a đọc bức thư ông đã nhận được cho Tiên Tri Giê-rê-mi-a nghe.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Khi thầy tế lễ Sô-phô-ni đọc thư này cho tiên tri Giê-rê-mi,

Bản Phổ Thông (BPT)

29Thầy tế lễ Xô-phô-ni đọc thư cho nhà tiên tri Giê-rê-mi.

和合本修訂版 (RCUV)

30於是耶和華的話臨到耶利米,說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Bấy giờ có lời Đức Giê-hô-va phán cùng Giê-rê-mi rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Bấy giờ có lời Đức Giê-hô-va phán với Giê-rê-mi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Bấy giờ có lời của CHÚA đến với Giê-rê-mi-a, phán rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

30CHÚA phán với Giê-rê-mi:

Bản Phổ Thông (BPT)

30Sau đó CHÚA phán như sau cho Giê-rê-mi:

和合本修訂版 (RCUV)

31「你當送信給所有被擄的人,說:『耶和華論到尼希蘭示瑪雅說:因為示瑪雅向你們說預言,使你們倚靠謊言,而我並沒有差遣他,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Hãy sai nói điều nầy cho mọi kẻ bị phu tù rằng: Đức Giê-hô-va phán về Sê-ma-gia ở Nê-hê-lam như vầy: Vì Sê-ma-gia đã nói tiên tri cho các ngươi, mà ta chưa hề sai nó, và nó đã làm cho các ngươi nhờ cậy sự giả dối,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31“Hãy gửi thông điệp nầy đến toàn thể những người đang bị lưu đày: Đức Giê-hô-va phán về Sê-ma-gia, người Nê-hê-lam như sau: ‘Sê-ma-gia đã nói tiên tri cho các con, làm cho các con tin vào điều dối trá, khi chính Ta không hề sai phái nó.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31“Hãy gởi thư nói cho mọi người đang bị lưu đày, bảo rằng, ‘CHÚA phán thế nầy về Sê-ma-gia ở Nê-hê-lam: Vì Sê-ma-gia đã nói tiên tri với các ngươi, mặc dù Ta không hề sai nó, và nó đã xui cho các ngươi tin những lời nói dối,’

Bản Dịch Mới (NVB)

31“Con hãy viết thư gửi toàn dân lưu đày như vầy: CHÚA phán như vầy về Sê-ma-gia ở Nê-hê-lam: ‘Vì Sê-ma-gia nói tiên tri với các ngươi, làm cho các ngươi tin lời giả dối, dù Ta không hề sai phái nó,’

Bản Phổ Thông (BPT)

31“Hãy nhắn với tất cả các tù binh ở Ba-by-lôn như sau: ‘Đây là điều CHÚA phán về Sê-mai-gia, người Nê-hê-lam: Sê-mai-gia đã nói tiên tri cho các ngươi nhưng ta không sai nó. Nó khiến cho các ngươi tin vào một điều giả dối.

和合本修訂版 (RCUV)

32所以耶和華如此說:看哪,我必懲罰尼希蘭示瑪雅和他的後裔,他必無一人存留住在這民中,也看不見我所要賞賜給我百姓的福樂,因為他向耶和華說了叛逆的話。這是耶和華說的。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32nên Đức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ phạt Sê-ma-gia, người Nê-hê-lam, và dòng dõi nó nữa. Về dòng nó, sẽ chẳng có ai được còn ở giữa dân nầy; chính mình nó cũng sẽ chẳng thấy sự lành ta sẽ làm cho dân ta, vì nó đã nói ra sự bạn nghịch Đức Giê-hô-va, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vì vậy, Đức Giê-hô-va phán: ‘Nầy, Ta sẽ trừng phạt Sê-ma-gia, người Nê-hê-lam, và dòng dõi nó. Không còn một ai trong dòng dõi nó được sống giữa dân nầy. Chính nó cũng sẽ không thấy phước lành Ta sẽ làm cho dân Ta, vì nó đã hô hào phản loạn với Đức Giê-hô-va,’” Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32vì thế CHÚA phán thế nầy, ‘Ta sẽ phạt Sê-ma-gia ở Nê-hê-lam và dòng dõi nó. Nó sẽ không có con cháu nào sống còn giữa dân nầy để chứng kiến những việc tốt Ta sẽ làm cho dân Ta,’ CHÚA phán, ‘Vì nó đã công bố những điều nghịch ý CHÚA.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

32vì thế CHÚA phán như vầy: ‘Ta sẽ phạt Sê-ma-gia ở Nê-hê-lam và dòng dõi nó. Nó sẽ không còn ai sống sót giữa vòng dân này, và nó sẽ không thấy được phúc lành Ta ban cho dân Ta, vì nó đã rao giảng sự nổi loạn nghịch lại CHÚA.’ ” CHÚA phán vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Cho nên CHÚA phán, Ta sắp trừng phạt Sê-mai-gia, người Nê-hê-lam và gia đình nó. Nó sẽ không thấy những việc tốt đẹp ta sẽ làm cho dân ta, CHÚA phán vậy. Không ai trong gia đình nó sẽ sống sót trong số dân ta vì nó đã dạy dân chúng chống nghịch ta.’”