So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Bản Diễn Ý(BDY)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Có lời Đức Giê-hô-va phán cùng tôi rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời của CHÚA đến với tôi rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán với tôi:

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán cùng tôi như sau:

Bản Diễn Ý (BDY)

1Chúa bảo tôi:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy đi, kêu vào tai Giê-ru-sa-lem rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ta còn nhớ về ngươi lòng nhân từ của ngươi lúc đang thơ, tình yêu mến trong khi ngươi mới kết bạn, là khi ngươi theo ta nơi đồng vắng, trong đất không gieo trồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hãy đi và nói vào tai dân Giê-ru-sa-lem rằng: Đức Giê-hô-va phán thế nầy:‘Ta nhớ đến lòng trung thành của ngươi lúc ngươi còn trẻ,Tình yêu của ngươi như cô dâu mới về nhà chồng,Lúc ngươi theo Ta trong hoang mạc,Trên vùng đất không gieo trồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Hãy đi và công bố rõ ràng vào tai của Giê-ru-sa-lem rằng, CHÚA phán thế nầy,Ta còn nhớ tâm tình hiến dâng của ngươi khi còn thanh xuân,Như tình yêu nồng nàn của người vợ mới cưới,Thể nào ngươi đã theo Ta trong đồng hoang,Trong một miền đất không trồng trọt.

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Hãy đi rao báo vào tai thành Giê-ru-sa-lem: CHÚA phán như vầy: ‘Ta còn nhớ lòng chung thủy của ngươi trong tuổi đang thì, Tình yêu của ngươi khi là cô dâu mới, Thể nào con theo Ta nơi sa mạc, Nơi đất không gieo trồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hãy đi nói cùng dân cư Giê-ru-sa-lem rằng: CHÚA phán:‘Ta nhớ lại khi các ngươi còn là một tân quốc gia,các ngươi trung thành với ta như thế nào.Các ngươi yêu ta như một cô dâu.Các ngươi đi theo ta qua sa mạc,một vùng đất chưa hề được trồng trọt.

Bản Diễn Ý (BDY)

2“Con hãy đi nói vào tai dân chúng thủ đô: Chúa phán: Ta vẫn còn nhớ lòng nhân từ của dân Ta lúc xuân xanh, mối tình đầu của ngươi khi theo Ta vào sa mạc không có một loài thảo mộc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Y-sơ-ra-ên vốn là dân biệt riêng ra thánh cho Đức Giê-hô-va; vốn là trái đầu mùa của hoa lợi Ngài. Phàm những kẻ nuốt dân ấy sẽ có tội; tai vạ sẽ lâm trên họ, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Y-sơ-ra-ên là dân biệt ra thánh cho Đức Giê-hô-va,Là trái đầu mùa của hoa lợi Ngài.Những ai ăn nuốt dân ấy sẽ mắc tội,Tai họa sẽ giáng trên chúng.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3I-sơ-ra-ên vốn là một dân tộc thánh của CHÚA,Những trái đầu mùa của mùa gặt của Ngài.Ai ăn những trái ấy sẽ mắc tội,Tai họa sẽ đến với những kẻ ấy,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Y-sơ-ra-ên vốn là dân thánh, thuộc riêng về CHÚA, Là trái đầu mùa của hoa lợi Ngài. Mọi kẻ nào ăn nuốt dân ấy đều bị kết tội, Mắc phải tai họa.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ít-ra-en là dân thánh cho CHÚA,giống như hoa quả đầu mùa của mùa gặt Ngài.Những kẻ làm hại Ít-ra-en bị trừng phạt nặng nề.Thảm họa xảy đến cho chúng,’” CHÚA phán vậy.

Bản Diễn Ý (BDY)

3Y-sơ-ra-ên là dân tộc biệt riêng ra thánh cho Chúa Hằng Hữu, là trái đầu mùa của các hoa lợi Ngài. Dân tộc nào thử tiêu diệt dân ấy sẽ mắc tội và bị nhiều tai họa, Chúa phán vậy."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hỡi nhà Gia-cốp, cùng các họ hàng nhà Y-sơ-ra-ên, hãy nghe lời Đức Giê-hô-va!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Hỡi nhà Gia-cốp và mọi gia tộc Y-sơ-ra-ên, hãy nghe lời Đức Giê-hô-va!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hỡi nhà Gia-cốp và mọi gia tộc của nhà I-sơ-ra-ên, hãy nghe lời CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Các ông bà là dòng họ nhà Gia-cốp, Là toàn thể các chi tộc nhà Y-sơ-ra-ên,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hãy nghe lời của CHÚA, hỡi nhà Gia-cốp,và các họ hàng Ít-ra-en.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Dòng họ Gia-cốp, và các đại tộc Y-sơ-ra-ên; hãy nghe lời Chúa!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đức Giê-hô-va phán như vầy: Tổ phụ các ngươi có thấy điều không công bình gì trong ta, mà đã xa ta, bước theo sự hư không, và trở nên người vô ích?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đức Giê-hô-va phán thế nầy:“Tổ phụ các ngươi có thấy điều bất chính nào trong Ta khôngMà đã lìa xa Ta,Đi theo sự hư không,Và trở thành những kẻ vô giá trị?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5CHÚA phán thế nầy,“Tổ tiên các ngươi đã thấy nơi Ta có điều gì không đúng, đến nỗi chúng đã bỏ Ta để theo các thần tượng hư không, để rồi đã trở thành những kẻ chẳng ra gì như thế?

Bản Dịch Mới (NVB)

5CHÚA phán như vầy: “Tổ phụ các ngươi có tìm thấy lỗi gì nơi Ta, Mà đã lìa xa Ta, Đi theo các thần phù phiếm, Để rồi chính chúng cũng trở thành phù phiếm?

Bản Phổ Thông (BPT)

5CHÚA phán như sau:“Ta rất công bằng với tổ tiên các ngươi,vậy tại sao chúng quay bỏ ta?Tổ tiên các ngươi thờ lạy các tượng chạm vô íchvà chính mình cũng trở thành vô dụng.

Bản Diễn Ý (BDY)

5Chúa bảo: "Tổ tiên các ngươi lìa bỏ Ta để làm những việc hư ảo, vô ích có phải vì tưởng Ta bất công với họ không?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Họ không nói: Chớ nào Đức Giê-hô-va ở đâu? Ấy là Đấng đã đem chúng ta lên khỏi đất Ê-díp-tô, đã dắt chúng ta qua đồng vắng, trong đất sa mạc đầy hầm hố, trong đất khô khan và có bóng sự chết, là đất chẳng một người nào đi qua, và không ai ở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Họ không hề hỏi: ‘Đức Giê-hô-va đâu rồi?Ấy là Đấng đã đem chúng ta lên khỏi Ai Cập,Dắt chúng ta qua hoang mạc,Qua xứ hoang vu đầy hầm hố,Miền đất khô cằn và trũng bóng chếtNơi không có người qua lại,Và chẳng ai dám ở.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Chúng chẳng hề hỏi, ‘CHÚA, Ðấng đã đem chúng ta lên từ xứ Ai-cập,Ðấng đã dẫn chúng ta vào đồng hoang,Vào một xứ hoang vu đầy hầm hố,Vào một xứ khô cằn nhan nhản bóng tử thần,Vào một xứ không ai dám đi ngang qua,Một xứ không người nào ở được, đâu rồi?’

Bản Dịch Mới (NVB)

6Chúng chẳng hề tự hỏi: ‘CHÚA đâu rồi? Chính Ngài đã đem chúng ta lên khỏi xứ Ai-cập, Dẫn chúng ta đi ngang qua sa mạc, Là vùng đất hoang dã đầy hầm hố, Đất khô cằn và âm u, Đất không người qua lại, cũng chẳng có người ở.’

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tổ tiên các ngươi không hề hỏi,‘CHÚA là Đấng mang chúng tara khỏi Ai-cập đâu rồi?Ngài dẫn dắt chúng ta qua sa mạc,qua vùng đất khô khan lởm chởm đá,qua xứ tăm tối và nguy hiểm.Ngài dẫn chúng ta qua nơi không ai ở hay đi lại.’

Bản Diễn Ý (BDY)

6Họ không bao giờ tự hỏi: Chứa Hằng Hữu đâu rồi? Ngài đã giải phóng dân Ta ra khỏi Ai-cập, hướng dẫn dân Ta vượt qua đồng hoang, sa mạc đầy hầm hố, cạm bẫy, giữa vùng tử địa cát trắng vắng vẻ không một bóng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ta đã đem các ngươi vào trong một đất có nhiều hoa quả, để ăn trái và hưởng lợi nó. Nhưng, vừa vào đó, các ngươi đã làm ô uế đất ta, đã làm cho sản nghiệp ta thành ra gớm ghiếc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ta đã đem các ngươi vào một vùng đất trù phúĐể hưởng hoa quả và các sản vật tốt đẹp của nó.Nhưng khi vào đó, các ngươi đã làm ô uế đất Ta,Đã làm cho sản nghiệp Ta trở nên ghê tởm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ta đã đem các ngươi vào một xứ trù phú,Ðể các người ăn hoa quả và hưởng thổ sản của nó,Nhưng sau khi các ngươi đã vào đó, các ngươi đã làm ô uế đất của Ta,Các ngươi đã biến sản nghiệp của Ta thành đồ gớm ghiếc.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ta đem các ngươi đến vùng đất mầu mỡ này, Cho các ngươi hưởng hoa lợi cùng mọi điều tốt đẹp trong xứ. Nhưng các ngươi đã đến và làm ô uế đất Ta, Các ngươi đã biến sản nghiệp Ta thành vật gớm ghiếc.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ta đưa các ngươi vào một xứ phì nhiêuđể các ngươi mặc tình ăn hoa quả và sản vật xứ đó.Nhưng các ngươi vào làm nhơ nhớp xứ ta;Các ngươi làm nơi đó trở thành ghê tởm.

Bản Diễn Ý (BDY)

7Ta đưa dân Ta vào vùng đất phì nhiêu đầy hoa quả, cho họ ăn trái, hưởng lộc thỏa thuê. Nhưng vừa đặt chân vào đất hứa, các ngươi đã làm ô uế đất Ta, làm cho sản nghiệp Ta trở thành ghê tởm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các thầy tế lễ không còn nói: Nào Đức Giê-hô-va ở đâu? Những người giảng luật pháp chẳng biết ta nữa. Những kẻ chăn giữ đã bội nghịch cùng ta. Các tiên tri đã nhân danh Ba-anh mà nói tiên tri, đi theo những sự không ích gì cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các thầy tế lễ không buồn hỏi: ‘Đức Giê-hô-va ở đâu?’Những người giảng dạy luật pháp không còn biết đến Ta nữa.Những kẻ chăn nổi lên chống lại Ta;Các nhà tiên tri lại nhân danh Ba-anh mà nói tiên tri,Chạy theo các thần tượng vô ích.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Các tư tế không hề hỏi, ‘CHÚA đâu rồi?’Những kẻ giảng dạy Luật Pháp không biết Ta,Những kẻ chăn dắt dân Ta chống lại Ta,Những tiên tri thì nhân danh Ba-anh mà nói tiên tri,Chúng đi theo những thần tượng vô dụng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Các thầy tế lễ chẳng hề tự hỏi: ‘CHÚA đâu rồi?’ Các nhà chuyên giải kinh luật chẳng biết Ta, Các nhà lãnh đạo chống nghịch Ta, Các tiên tri nhân danh Ba-anh nói tiên tri, Và đi theo các thần không giúp ích chi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các thầy tế lễ không hỏi,‘CHÚA đâu rồi?’Những người truyền bá lời giáo huấn ta, không hề biết ta.Các lãnh tụ chống nghịch ta.Các nhà tiên tri nói tiên tri nhân danh Ba-anh,và bái lạy các tượng chạm vô ích.”

Bản Diễn Ý (BDY)

8Các thầy tế lễ không còn nhắc đến Chúa. Các thầy dạy giáo luật chẳng biết Ta. Các người lãnh đạo tinh thần chống nghịch Ta. Các tiên tri nhân danh thần Ba-anh mà truyền bá những lời xằng bậy, theo đuổi những chuyên hão huyền.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Giê-hô-va phán: Vì cớ đó ta sẽ còn tranh cạnh cùng các ngươi, cho đến con cháu của con cháu các ngươi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Giê-hô-va phán:“Vì vậy, Ta buộc tội các ngươiVà buộc tội cả con cháu của các ngươi nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì thế, một lần nữa Ta lên án các ngươi,” CHÚA phán,“Và Ta lên án con cháu của con cháu các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đây là lời của CHÚA: “Vì thế cho nên Ta tiếp tục buộc tội các ngươi, Và con cháu các ngươi nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

9“Nên bây giờ ta nhắc lại điều ta đã tuyên bố nghịch cùng các ngươi,” CHÚA phán.“Ta sẽ loan báo điều ta nghịch cùng con cháu các ngươi.

Bản Diễn Ý (BDY)

9Chúa bảo: Vì thế, Ta sẽ tiếp tục kêu gọi các ngươi và dòng dõi các ngươi trở về.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hãy qua các cù lao Kít-tim mà xem! Hãy khiến người đến Kê-đa, và xét kỹ; xem thử có việc như vậy chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hãy qua đảo Kít-tim mà xem,Hãy cử người đến Kê-đa mà tìm hiểu thật kỹ càng;Để xem đã từng có việc như thế bao giờ chưa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hãy vượt đại dương đến các bờ biển Chíp-rơ mà xem;Hãy sai người đến Kê-đa để quan sát cho kỹ;Hãy hỏi xem có bao giờ đã có việc như thế xảy ra chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hãy băng qua đảo Kít-tim mà xem, Hãy sai người đến Kê-đa và dò xét kỹ càng, Xem việc thể này có từng xảy ra chưa.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Hãy băng qua biển đến các đảo Kít-tim mà xem.Hãy sai người đến xứ Kê-đa mà nhìn cho kỹ.Xem thử có thấy chuyện như thế nầy chưa?

Bản Diễn Ý (BDY)

10Hãy cử phái đoàn nghiên cứu qua đảo Síp,và xứ Kê-đa, thử xem có ai hành động điên rồ như các ngươi không?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Có nước nào thay đổi thần của mình, mặc dầu ấy chẳng phải là thần không? Nhưng dân ta đã đổi vinh hiển mình lấy vật vô ích!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Có dân tộc nào thay đổi thần của mình không?— Dù chúng chẳng phải là thần —Thế mà dân Ta đã đổi vinh quang của mìnhĐể lấy thần tượng vô ích!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Có dân nào thay đổi các thần của chúng,Dù các thần ấy chẳng là thần gì cả hay chăng?Nhưng dân Ta đã đánh đổi vinh hiển của chúng để lấy những đồ vô dụng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Có dân nào thay đổi thần của mình, Dù các thần đó không phải là thần? Nhưng dân Ta đã trao sự vinh hiển của mình Để đổi lấy thần không ích chi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Có dân tộc nào đánh đổi thần mình không?Dù cho thần của chúng không phải là thần đi nữa.Nhưng dân ta đã đổi Thượng Đế vinh hiển của mìnhđể lấy những tượng chạm vô ích.

Bản Diễn Ý (BDY)

11Có dân tộc nào bỏ thần cũ thờ thần mới dễ dàng như các ngươi không? (Thật ra các thần của họ không phải là Chân thần). Thế mà dân Ta đánh đổi Thần vinh quang lấy những thần vô quyền bất lực.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hỡi các từng trời, hãy lấy làm lạ về sự đó; hãy kinh hãi gớm ghê, hãy rất tiêu điều, Đức Giê-hô-va phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hỡi các tầng trời, hãy kinh ngạc về việc nầy,Hãy rúng động và thật sự bàng hoàng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Hỡi các tầng trời, hãy kinh hoàng về việc ấy,Hãy hoảng kinh, hãy kinh dị hoàn toàn,” CHÚA phán,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đây là lời của CHÚA: “Hỡi bầu trời, hãy kinh ngạc về việc này, Hãy khiếp đảm, hãy tiêu điều cùng cực!

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hỡi trời, hãy sửng sốt về chuyện nầyvà hãy run sợ!” CHÚA phán vậy.

Bản Diễn Ý (BDY)

12Các tầng trời sửng sốt, kinh ngạc." Chúa Hằng Hữu phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Dân ta đã làm hai điều ác: Chúng nó đã lìa bỏ ta, là nguồn nước sống, mà tự đào lấy hồ, thật, hồ nứt ra, không chứa nước được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13“Dân Ta đã phạm hai điều ác:Chúng đã lìa bỏ Ta,Là nguồn nước sống;Tự đào bể chứa nước,Bể bị rạn nứt,Không chứa nước được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13“Vì dân Ta đã phạm hai tội trọng:Chúng đã lìa bỏ Ta, nguồn nước sống, mà đào các hồ chứa nước cho chúng,Nhưng các hồ đó nứt ra và không giữ nước lại được.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì dân Ta đã phạm hai tội ác: Chúng đã lìa bỏ Ta, Là nguồn nước trào tuôn, Và tự đào cho mình những bể chứa nước, Những bể nứt nẻ không chứa nước được.

Bản Phổ Thông (BPT)

13“Dân ta đã phạm hai điều ác:Chính họ đã quay lưng khỏi ta,là suối nước sống.Rồi tự đào các hồ chứa nước cho mình,là giếng nứt nẻ không giữ nước được.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Vì dân Ta đã phạm hai tội nặng: họ bỏ Ta là nguồn nước sự sống rồi đi đào hồ chứa nước thủng đáy cho mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Y-sơ-ra-ên là đầy tớ, hay là tôi mọi sanh trong nhà? Vậy sao nó đã bị phó cho sự cướp?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Y-sơ-ra-ên có phải là một nô lệ hay một đầy tớ được sinh ra trong nhà chủ không?Vậy tại sao nó lại bị cướp đoạt?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Phải chăng I-sơ-ra-ên là một tên nô lệ?Phải chăng nó là một người nô lệ được sinh ra trong nhà?Thế sao nó lại bị người ta chiếm đoạt?

Bản Dịch Mới (NVB)

14Y-sơ-ra-ên có phải là một tên nô lệ, hoặc một kẻ tôi đòi sinh ra trong nhà chủ không? Thế tại sao nó lại trở thành của cướp bóc?

Bản Phổ Thông (BPT)

14Dân Ít-ra-en có phải là nô lệ không?Chúng đã là nô lệ từ lúc mới ra đời sao?Tại sao chúng bị bắt làm tù binh?

Bản Diễn Ý (BDY)

14Y-sơ-ra-ên là nô lệ hay tôi tớ trong nhà mà người ta thèm thuồng như miếng mồi ngon như thế?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Các sư tử con gầm thét, rống lên inh ỏi nghịch cùng nó, làm cho đất nó thành ra hoang vu. Các thành nó bị đốt cháy, không có người ở nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Các sư tử tơ gầm gừ,Rống lên chống lại nó,Làm cho đất nó trở nên hoang vu;Các thành nó bị thiêu hủy, không người ở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Các sư tử đã gầm lên chống lại nó,Chúng đã rống thật to;Chúng đã biến xứ sở của nó ra hoang phế,Các thành phố của nó thành những nơi đổ nát điêu tàn, không người ở.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Sư tử tơ gầm rống Vang dậy chống lại nó: Chúng gây cho đất nước nó tan hoang, Các thành phố nó bị thiêu rụi, không người ở.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Quân thù đã gầm thét nghịch cùng Ít-ra-en như sư tử rống;chúng đã gầm gừ cùng Ít-ra-en.Chúng đã tiêu hủy đất Ít-ra-en.Các thành phố của Ít-ra-en điêu tàn,dân cư đã bỏ đi hết.

Bản Diễn Ý (BDY)

15Sư tử gầm rống vang dậy và phá hoại, đất nước nố trở thành sa mạc; các thành phố nó bị thiêu hủy và đổ nát.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Con cháu của Nốp và Tác-pha-nết cũng đã làm giập sọ ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ngay cả dân thành Nốp và Tác-pha-nếtCũng cạo trọc đầu ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Hơn thế nữa, dân ở Mêm-phít và dân ở Ta-pan-he Ðã đập nát mão miện vinh hiển trên đầu ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngay cả dân thành Nốp và Tác-pha-nết Cũng đã từng đập bể đầu ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Dân cư các thành Mem-phít và Ta-ban-hêđã cạo đầu các ngươi để sỉ nhục các ngươi.

Bản Diễn Ý (BDY)

16Dân Ai-cập đã cạo trọc đầu ngươi đến lòi sọ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Mọi điều đó há chẳng phải xảy ra cho ngươi vì đã lìa bỏ Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, khi Ngài dắt ngươi trên đường sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Chẳng phải chính ngươi đã tự gây ra điều đó cho mìnhVì đã lìa bỏ Giê-hô-va Đức Chúa Trời,Khi Ngài đang dắt ngươi trên đường đó sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Há chẳng phải chính ngươi đã tự chuốc lấy hậu quả Khi ngươi lìa bỏ CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngươi,Trong khi Ngài dẫn dắt ngươi trên đường sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

17Phải chăng ngươi đã tự chuốc lấy cho mình mọi điều ấy, Vì ngươi đã lìa bỏ CHÚA, Đức Chúa Trời ngươi, Đang khi Ngài dẫn dắt ngươi trên đường sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

17Phải chăng các ngươi rước những điều nầy vào mìnhvì đã quay khỏi Thượng Đếtrong khi Ngài đang dẫn các ngươi vào đường chính đáng?

Bản Diễn Ý (BDY)

17Ngươi đã rước lấy tai họa đó vì ngươi lìa bỏ Chân Thần Hằng Hữu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hiện bây giờ, ngươi có việc gì mà đi đường qua Ê-díp-tô đặng uống nước Si-ho? Có việc gì mà đi trong đường A-si-ri đặng uống nước Sông cái?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Bây giờ, ngươi được gì khi xuống Ai CậpĐể uống nước Si-ho?Ngươi được gì khi qua A-si-riĐể uống nước sông Ơ-phơ-rát?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngươi đã được gì khi xuống Ai-cập để uống nước Sông Nin?Hay ngươi đã được gì khi lên A-sy-ri để uống nước Sông Ơ-phơ-rát?

Bản Dịch Mới (NVB)

18Bây giờ ngươi đi xuống Ai-cập, Uống nước sông Ninh, được ích gì? Ngươi đi qua xứ A-si-ri, Uống nước sông Ơ-phơ-rát, có lợi chi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Đừng đi xuống Ai-cậphay uống nước sông Si-ho mà uổng công!Chớ nên đi qua A-xy-ri cầu cứuvà uống nước sông Ơ-phơ-rát vì chẳng ích gì.

Bản Diễn Ý (BDY)

18Bây giờ ngươi còn đi xuống Ai-cập và uống nước sông Ninh làm gì? Ngươi cần gì đi qua xứ A-sy-ri để uống nước sông Cái?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Tội ác ngươi sẽ sửa phạt ngươi, sự bội nghịch ngươi sẽ trách ngươi, nên ngươi khá biết và thấy rằng lìa bỏ Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, và chẳng có lòng kính sợ ta, ấy là một sự xấu xa cay đắng, Chúa, là Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Tội ác ngươi sẽ trừng phạt ngươi,Sự bội bạc của ngươi sẽ cáo trách ngươi.Hãy nhận biết và thấy rõ sự xấu xa và cay đắngKhi lìa bỏ Giê-hô-va Đức Chúa Trời,Và không có lòng kính sợ Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Sự gian ác của ngươi sẽ hình phạt ngươi,Sự bội bạc của ngươi sẽ quở trách ngươi.Khá nhận biết và thấy rằng khi ngươi lìa bỏ CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngươi,Ngươi sẽ chuốc lấy tai họa và cay đắng.Lòng kính sợ Ta không còn ở trong ngươi nữa,” CHÚA, Chúa các đạo quân phán vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Đây là lời của CHÚA Vạn Quân: “Chính tội ác ngươi sẽ sửa phạt ngươi, Chính sự bội giáo ngươi sẽ khiển trách ngươi. Hãy nhận biết thấm thía rằng Khi ngươi lìa bỏ CHÚA, Đức Chúa Trời ngươi, Và không có lòng kính sợ Ta, Đó là điều xấu xa và cay đắng là dường nào!”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các ngươi chuốc lấy trừng phạtdo điều ác mình làmvà những điều quấy các ngươi phạmsẽ dạy các ngươi một bài học.Hãy suy nghĩ điều nầy và hiểu rằngquay khỏi CHÚA, Thượng Đế mình,là điều cực ác.Không kính sợ Ngài là điều sái bậy,”CHÚA Toàn Năng phán vậy.

Bản Diễn Ý (BDY)

19Sự gian ác ngươi đang trừng phạt ngươi, sự bội đạo ngươi đang quở trách ngươi. Ngươi hãy kiểm điểm xem những hậu quả đắng cay độc hại mà ngươi phải hứng chịu vì lìa bỏ Chân Thần Hằng Hữu và không kính sợ Ta." Chúa Hằng Hữu phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Xưa kia ta đã bẻ ách ngươi, bứt xiềng ngươi, mà ngươi nói rằng: Tôi không vâng phục nữa; vì trên mỗi đồi cao, dưới mỗi cây xanh, ngươi đã cúi mình mà hành dâm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20“Từ lâu Ta đã bẻ ách,Bứt đứt xiềng xích cho ngươi,Nhưng ngươi lại nói: ‘Tôi sẽ không phục vụ nữa.’Thật vậy, trên mọi đồi cao,Dưới mỗi lùm cây rậm lá,Ngươi cúi xuống như một gái điếm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20“Xưa kia, Ta đã bẻ gãy ách đè nặng trên cổ ngươi,Ta đã bứt đứt xiềng xích trói buộc ngươi,Lúc ấy ngươi nói, ‘Con sẽ không vi phạm nữa đâu!’Thế mà sau đó trên mỗi đồi cao và dưới mỗi cây xanh,Ngươi đã sụp lạy trước các thần tượng và cong mình làm điếm.

Bản Dịch Mới (NVB)

20“Này, từ lâu ngươi đã bẻ ách, bứt dây, Ngươi nói: ‘Tôi không muốn phục vụ.’ Thật vậy, trên mỗi đồi cao, dưới mỗi gốc cây rậm lá, Ngươi cúi khòm xuống, bán dâm.

Bản Phổ Thông (BPT)

20“Trước kia các ngươi bẻ gãy ách, cắt bỏ dây thừng trói buộc mìnhvà nói, ‘Chúng tôi sẽ không phục vụ Ngài!’Thật vậy, các ngươi nằm xuống hành dâmtrên mỗi ngọn đồi, và dưới mỗi cây xanh.

Bản Diễn Ý (BDY)

20Từ lâu, Ta đã bẻ ách, phá xiềng của ngươi nhưng ngươi vẫn khăng khăng không chịu phục vụ Ta. Trên mỗi đồi cao, dưới mỗi gốc cây xanh, ngươi đã lạc loài như gái mãi dâm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ta đã trồng ngươi như cây nho tốt, giống đều rặc cả; mà cớ sao ngươi đã đốc ra nhánh xấu của gốc nho lạ cho ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Còn Ta, Ta đã trồng ngươi như một cây nho tuyển,Từ giống nho thuần chủng.Nhưng sao ngươi lại thoái hóaThành cây nho hoang tạp chủng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Dù Ta đã chọn ngươi từ một giống nho thuần chủng nhất,Và trồng ngươi xuống như một cây nho tốt nhất,Thế mà sao ngươi lại thoái hóa và biến thành một cây nho hoang?

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ta đã trồng ngươi, thuộc giống nho đỏ thắm, chọn lọc, Toàn là giống thuần chủng, Thế mà ngươi lại đổi thành Cây nho lạ, hôi tanh!

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ta đã trồng các ngươi như một dây nho đặc biệtgieo hạt giống rất tốt.Tại sao các ngươi hóa thành dây nho hoangsinh ra trái nho xấu vậy?

Bản Diễn Ý (BDY)

21Ta đã trồng ngươi như trồng giống nho chọn lọc, như gieo hạt giống hứa hẹn đem nhiều hoa lợi. Thế tại sao ngươi biến giống ngay trước mắt Ta và trở thành chồi nho hoang?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Dầu ngươi lấy hỏa tiêu và dùng nhiều diêm cường rửa mình, tội lỗi ngươi cũng còn ghi mãi trước mặt ta, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Dù ngươi có dùng thuốc tẩyVà nhiều xà phòng để tẩy rửa chính mình,Thì trước mặt Ta, dấu vết tội ác ngươi vẫn sờ sờ ra đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Dù ngươi đã dùng thuốc tẩy mà tẩy,Và dùng bao nhiêu xà phòng mà rửa,Vết nhơ của tội lỗi ngươi vẫn còn hiện rõ trước mặt Ta,” CHÚA Hằng Hữu phán vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Dù ngươi có tắm gội bằng xà phòng, Rửa mình nhiều lần trong nước tro, Dấu vết tội ác ngươi vẫn sờ sờ trước mắt Ta,”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Dù cho các ngươi tắm rửa bằng xà-bông và thuốc tẩy,ta vẫn nhìn thấy vết dơ của tội lỗi các ngươi,”CHÚA là Thượng Đế phán vậy.

Bản Diễn Ý (BDY)

22Dù ngươi tắm rửa bằng xà phòng và các thuốc tẩy nhưng vẫn không gột sạch được các vết hoen ố tội lỗi dưới mắt Ta." Chúa là Chân Thần phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Sao ngươi dám nói rằng: Ta không bị ô uế; ta chẳng từng đi theo thần tượng Ba-anh? Hãy xem đường ngươi trong nơi trũng; nhận biết điều ngươi đã làm, như lạc đà một gu lanh lẹ và buông tuồng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23“Làm sao ngươi dám nói: ‘Tôi đâu có bị ô uế,Tôi đâu có theo thần Ba-anh’?Hãy nhìn vào đường lối ngươi nơi thung lũng;Hãy biết rõ điều ngươi đã làm,Như con lạc đà cái tơ lanh lẹ, chạy lung tung.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23“Sao ngươi có thể nói rằng,‘Tôi không bị ô uế; tôi đâu có đi theo Ba-anh’?Hãy xem lại đường lối của ngươi dưới thung lũng;Ngươi hẵn biết rõ ngươi đã làm gì rồi.Một con lạc đà cái tơ chạy lăng xăng các nẻo đường;

Bản Dịch Mới (NVB)

23“Sao ngươi dám nói: ‘Tôi không bị ô uế, Tôi không có đi theo thần Ba-anh.’ Hãy xem đường lối ngươi nơi thung lũng, Hãy nhận biết điều ngươi đã làm: Ngươi khác nào lạc đà cái tơ nhanh nhẹn, Dấu chân quấn quýt vào nhau;

Bản Phổ Thông (BPT)

23“Sao các ngươi nói được cùng ta rằng,‘Tôi không có lỗi.Tôi không có thờ thần Ba-anh?’Hãy nhìn những gì ngươi làm trong thung lũng.Hãy suy nghĩ đến những hành động ngươi.Ngươi như con lạc đà cái đến thời kỳ rượng đựcchạy tung tăng khắp nơi.

Bản Diễn Ý (BDY)

23Sao ngươi còn chối cãi: Tôi đâu có bị ô uế! Tôi đâu có thờ lạy thần tượng?' Hãy kiểm thảo những việc ngươi đã làm! Ngươi giống như lạc đà nòi lanh lẹ tung tăng,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24như lừa cái rừng, quen nơi đồng vắng, động tình dục mà hút gió. Trong cơn nóng nảy, ai hay xây trở nó được ư? Những kẻ tìm nó không cần mệt nhọc, đến trong tháng nó thì sẽ tìm được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Như con lừa rừng quen sống trong hoang mạcHít gió khi động đực,Ai có thể kìm hãm cơn thèm khát nó được?Muốn tìm nó không có gì khó nhọc,Cứ đến trong tháng nó động đực thì sẽ tìm được nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Một con lừa rừng quen thói trong đồng hoang,Khi cơn thèm khát nhục dục nổi lên, nó hí lên huýt gió.Ai có thể kiềm hãm dục vọng của nó được?Ai muốn tìm kiếm nó chẳng cần phải khó nhọc;Cứ đến tháng động tình của nó là sẽ tìm được nó ngay.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Khác nào lừa cái rừng quen sống trong sa mạc, Hít gió khi động đực, Trong lúc này, ai có thể kìm hãm nó được? Lừa đực nào tìm nó khỏi phải mệt nhọc, Vì sẽ gặp được nó trong tháng nó động đực.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ngươi như con lừa hoang sống trong sa mạcvà đánh hơi gió vào thời kỳ rượng đực.Lúc đó ai mà ngăn chận nó được?Lừa đực nào đuổi theocũng bắt được nó dễ dàng;vào thời kỳ rượng đực, rất dễ kiếm nó.

Bản Diễn Ý (BDY)

24như lừa rừng quen sống giữa đồng hoang, động tình hít gió, một khi nó đã động tình dục, không ai còn ngăn chặn được. Ai muốn săn lừa rừng không phải nhọc công nhiều, chỉ cần chờ đến mùa đực cái kết đôi là bắt được tất cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Hãy giữ cho chân ngươi chớ để trần, cổ ngươi chớ khát! Nhưng ngươi nói rằng: Ấy là vô ích; không, vì ta thích kẻ lạ và sẽ theo chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Hãy giữ chân ngươi không đi chân đất,Cổ ngươi không bị khát!Nhưng ngươi nói: ‘Vô ích!Tôi đã yêu thích các thần ngoại bangVà sẽ đi theo chúng.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Hãy giữ chân ngươi kẻo sẽ bị mất giày và cổ họng ngươi kẻo sẽ bị khát.Nhưng ngươi nói, ‘Vô phương rồi, vì tôi đã yêu những thần xa lạ, và tôi sẽ đi theo họ.’

Bản Dịch Mới (NVB)

25Đừng cho chân ngươi phải đi trần, Cũng đừng cho cổ họng ngươi phải khát. Nhưng ngươi nói: ‘Để mặc tôi. Tôi đã trót yêu thần lạ, Tôi phải đi theo chúng.’

Bản Phổ Thông (BPT)

25Đừng chạy cho đến khi chân ngươi sút giày déphay đến khi cổ họng ngươi khô.Nhưng ngươi nói, ‘Vô ích!Tôi thích các thần khác,Tôi phải theo đuổi họ!’”

Bản Diễn Ý (BDY)

25Hãy coi chừng, giữ chân cho ấm, cho cổ khỏi khát khô. Nhưng ngươi đáp: 'Ván đã đóng thuyền! Tôi lỡ yêu tình nhân nước ngoài, đã theo thì phải theo cho trót!'

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Như kẻ trộm bị bắt, xấu hổ thể nào, thì nhà Y-sơ-ra-ên, nào vua, nào quan trưởng, nào thầy tế lễ, nào kẻ tiên tri, cũng sẽ xấu hổ thể ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Kẻ trộm xấu hổ khi bị bắt quả tang thế nào.Thì nhà Y-sơ-ra-ên,Gồm vua chúa, giới lãnh đạo,Các thầy tế lễ, các nhà tiên tri, cũng sẽ xấu hổ như thế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Như một tên ăn trộm bị bắt quả tang cảm thấy xấu hổ thể nào,Nhà I-sơ-ra-ên cũng sẽ bị xấu hổ thể ấy.Chúng, các vua của chúng, các quan của chúng, các tư tế của chúng, và các tiên tri của chúng,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Như tên trộm xấu hổ khi bị bắt quả tang, Dòng dõi nhà Y-sơ-ra-ên, Gồm cả dân chúng, các vua quan, Các thầy tế lễ, và các tiên tri, cũng xấu hổ dường vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Kẻ trộm cũng cảm thấy xấu hổkhi bị bắt quả tang.Nhà Ít-ra-en cũng vậy, phải biết mất cỡ,từ thầy tế lễ cho đến các nhà tiên tri.

Bản Diễn Ý (BDY)

26Như kẻ trộm bị bắt quả tang, dân Y-sơ-ra-ên xấu hổ thẹn thuồng, từ vua, quan đến các cấp lãnh đạo tinh thần.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Chúng nói với gỗ rằng: Ngài là cha tôi; với đá rằng: Ngài đã sanh ra tôi. Vì chúng đã xây lưng lại cùng ta, mà không xây mặt lại với ta. Đoạn, đến ngày hoạn nạn, chúng sẽ nói rằng: Hãy chỗi dậy, cứu lấy chúng tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Chúng nói với khúc gỗ: ‘Ngài là cha tôi,’Với cục đá: ‘Ngài đã sinh ra tôi.’Vì chúng đã quay lưng,Thay vì quay mặt lại với Ta.Nhưng trong lúc hoạn nạn, chúng lại nói:‘Xin mau cứu giúp chúng con!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Những kẻ đã nói với khúc gỗ rằng, ‘Ngài là cha tôi,’Và nói với cục đá rằng, ‘Ngài là mẹ tôi.’Chúng quả đã quay lưng chối bỏ Ta, chứ không phải chỉ ngoảnh mặt đi mà thôi.Thế nhưng khi chúng gặp khó khăn hoạn nạn, chúng lại kêu cầu Ta,‘Xin đến và cứu chúng con!’

Bản Dịch Mới (NVB)

27Chúng nói với gỗ: ‘Người là cha tôi.’ Và với đá: ‘Người sanh ra tôi.’ Thật chúng đã quay lưng lại với Ta, Thay vì quay mặt. Nhưng khi gặp hoạn nạn, chúng lại nói: ‘Xin đến cứu giúp chúng con!’

Bản Phổ Thông (BPT)

27Họ nói cùng vật làm bằng gỗ rằng,“Ngươi là cha ta,”và tượng đá rằng, “Ngươi sinh ra ta.”Những kẻ đó không thèm nhìn đến ta;Chúng đã quay lưng khỏi ta.Nhưng khi gặp khốn đốn thì chúng kêu,“Xin hãy đến cứu chúng tôi!”

Bản Diễn Ý (BDY)

27Họ cung kính thưa với một cây cổ thụ: 'Ngài là cha tôi!' và trình với một tảng đá: 'Ngài đã sinh thành tôi!' Họ ngoảnh mặt hướng về thần tượng, xây lưng lại với Ta. Tuy nhiên, đến khi gặp hoạn nạn họ lại cầu cứu Ta: 'Xin Chúa ra tay cứu giúp!'

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vậy chớ nào các thần mà các ngươi đã làm ra cho mình ở đâu? Nếu các thần ấy có thể cứu các ngươi trong kỳ hoạn nạn thì hãy chỗi dậy mà cứu! Hỡi Giu-đa, vì số các thần ngươi cũng bằng các thành ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vậy chứ các thần mà các ngươi tự lập raĐâu cả rồi?Nếu chúng có thể cứu các ngươi trong lúc hoạn nạnThì hãy để chúng đến cứu giúp đi!Vì hỡi Giu-đa, ngươi có bao nhiêu thànhThì cũng có bấy nhiêu thần kia mà!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Hỡi Giu-đa, thế các thần của các ngươi mà các ngươi đã làm ra và thờ lạy đâu rồi?Hãy để chúng đến, nếu chúng có thể cứu các ngươi khi các ngươi gặp khó khăn hoạn nạn;Vì các ngươi có quá nhiều thần, nhiều như số thành phố của các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Thế các thần mà ngươi đã tự làm cho mình ở đâu? Hãy để chúng đến cứu giúp ngươi Trong giờ hoạn nạn, Nếu chúng cứu giúp được! Vì ngươi, hỡi Giu-đa, Ngươi có bao nhiêu thành là có bấy nhiêu thần!”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Những hình tượng các ngươi làm cho mình đâu rồi?Bảo chúng đến cứu ngươikhi ngươi gặp khốn khó đi!Hỡi dân Giu-đa, ngươi có bao nhiêu thị trấnthì có bấy nhiêu hình tượng!

Bản Diễn Ý (BDY)

28Thế các thần ngươi đi đâu cả? (Các thần mà ngươi đã dày công tạc tượng và tôn thờ). Hãy để các thần ấy ra tay cứu giúp ngươi trong ngày hoạn nạn. Giu-đa ơi, số các thần ngươi nhiều bằng số các thành phố ngươi! Số các bàn thờ thần tượng nhiều bằng số đường phố thủ đô!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Sao ngươi biện luận cùng ta? Các ngươi thảy đều đã phạm tội nghịch cùng ta, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Sao ngươi còn dám tranh luận với Ta?Tất cả các ngươi đều phản nghịch Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Tại sao các ngươi trách móc Ta?Ấy là chính các ngươi, tất cả các ngươi, đã nổi lên chống lại Ta,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đây là lời của CHÚA: “Các ngươi còn khiếu nại gì nữa? Hết thảy các ngươi đều phạm tội phản nghịch Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

29“Sao các ngươi phàn nàn cùng ta?Tất cả các ngươi đều đã chống nghịch ta,”CHÚA phán vậy.

Bản Diễn Ý (BDY)

29Ngươi còn khiếu nại gì nữa? Ngươi đã bội đạo, lìa bỏ Ta." Chúa Hằng Hữu phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Ta đã đánh con cái các ngươi là vô ích: chúng nó chẳng chịu sự dạy dỗ. Gươm các ngươi đã nuốt các kẻ tiên tri mình, như sư tử phá hại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30“Ta đã đánh con cái các ngươi thật vô ích,Chúng không chịu sửa dạy,Gươm các ngươi đã giết các nhà tiên triNhư sư tử vồ mồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30“Mặc dù Ta đã đánh phạt con cháu các ngươi,Nhưng điều ấy cũng chỉ vô ích,Bởi chúng không muốn được sửa dạy.Gươm của các ngươi đã ăn nuốt các vị tiên tri như sư tử vồ lấy con mồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Ta đánh phạt con cái các ngươi thật phí công, Chúng chẳng chịu sửa dạy. Gươm các ngươi đã giết hại các tiên tri Như sư tử vồ mồi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30“Ta đã trừng phạt các ngươi nhưng không kết quả.Các ngươi không thèm trở lại cùng takhi ta trừng phạt các ngươi.Các ngươi dùng gươm giết các nhà tiên tri mìnhnhư sư tử đói.”

Bản Diễn Ý (BDY)

30Ta đánh con cái ngươi cũng vô ích vì ngươi không chịu sửa dạy. Ngươi chém giết các tiên tri ngươi như giết ngóe.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Hỡi dòng dõi nầy! Hãy rõ lời Đức Giê-hô-va phán: Ta há là một đồng vắng hay là một đất tối tăm mờ mịt cho dân Y-sơ-ra-ên sao? Làm sao dân ta có nói rằng: Chúng tôi đã buông tuồng, không đến cùng Ngài nữa?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Hỡi các người trong thế hệ nầy! Hãy suy ngẫm lời của Đức Giê-hô-va:Có phải đối với Y-sơ-ra-ên, Ta là một hoang mạc,Một vùng đất tối tăm mù mịt chăng?Thế sao dân Ta lại nói: ‘Chúng tôi muốn đi đâu thì đi,Chúng tôi sẽ không đến với Ngài nữa’?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Còn các người, hỡi những người của thế hệ nầy, hãy lắng nghe lời CHÚA: “Ta há là một đồng hoang cho dân I-sơ-ra-ên hay là một miền đất tối tăm mù mịt cho chúng sao?Thế sao dân Ta nói rằng,‘Bây giờ chúng tôi được tự do rồi, chúng tôi không cần đến Ngài nữa.’

Bản Dịch Mới (NVB)

31Xin quý ông bà trong thế hệ này lắng nghe lời của CHÚA: “Đối với dân Y-sơ-ra-ên, có phải Ta là sa mạc, Hoặc vùng đất tối tăm dầy đặc không? Thế sao dân Ta lại nói: ‘Chúng tôi tự làm chủ lấy, Chúng tôi không đến với Ngài nữa.’

Bản Phổ Thông (BPT)

31“Hỡi dân Giu-đa, hãy để ý nghe lời CHÚA:Có phải ta giống sa mạc cho dân Ít-ra-enhay như mảnh đất đen tối và hiểm nguy chăng?Sao dân ta bảo, ‘Chúng ta tha hồ đi thong dong.Chúng ta sẽ không đến cùng Ngài nữa’?

Bản Diễn Ý (BDY)

31Dòng dõi Y-sơ-ra-ên, hãy lưu ý lời Chúa Hằng Hữu phán dạy. Nhà Y-sơ-ra-ên coi Ta là sa mạc hay đồng hoang hay sao? Thế tại sao dân Ta nói: 'Chúng tôi cứ đi con đường riêng, không theo đường Chúa nữa!'

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Con gái đồng trinh há quên đồ trang sức mình, nàng dâu mới há quên áo đẹp của mình sao? Nhưng dân ta đã quên ta từ những ngày không tính ra được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Có trinh nữ nào quên đồ trang sức,Hay có cô dâu nào quên áo cưới của mình không?Nhưng dân Ta đã quên TaTừ bao ngày không đếm được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Có thể nào một thiếu nữ quên các nữ trang của mình,Hoặc một cô dâu quên áo cưới của mình chăng?Thế mà dân ta đã quên Ta từ ngày nào không ai đếm được.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Có trinh nữ nào quên vòng vàng của mình, Hoặc cô dâu nào quên áo cưới của mình không? Thế nhưng dân Ta đã quên Ta Từ những ngày không thể đếm được!

Bản Phổ Thông (BPT)

32Thiếu nữ không hề quên đồ trang sức mình,cô dâu không quên vật trang điểm cho áo cưới mình.Nhưng dân ta quên ta không biết bao nhiêu lâu.

Bản Diễn Ý (BDY)

32Có thiếu nữ nào quên đồ trang sức? Có cô dâu nào quên mặc áo cưới trong giờ hôn lễ? Thế mà dân Ta quên Ta từ lâu, từ ngày nào không ai nhớ được.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Sao ngươi cứ dọn đường mình để tìm tình ái! Đến nỗi đã dạy cho những đàn bà xấu nết theo lối mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Thật ngươi đã khéo vạch đường mở lốiĐể tìm kiếm tình yêu!Ngươi còn dạy các đường lối đóCho cả những người đàn bà xấu nết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ngươi đã tính toán kỹ các đường lối mình để kiếm người tình;Thậm chí phường điếm đĩ còn phải học hỏi kinh nghiệm của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Thật ngươi đã khéo sắp xếp lối đi để đeo đuổi đường tình ái. Ngươi còn dạy đường lối ngươi cho cả những người đàn bà xấu nết!

Bản Phổ Thông (BPT)

33Các ngươi biết rành việc theo đuổi tình yêu.Người đàn bà kém cỏi nhất cũng học đượcnhững thói gian ác từ các ngươi.

Bản Diễn Ý (BDY)

33Ngươi đã thuộc đường tình ái; ngươi quen nẻo tội ác đến nỗi tay ngươi vấy máu người vô tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Nơi vạt áo ngươi cũng đã thấy máu của kẻ nghèo nàn vô tội, chẳng phải vì cớ nó đào ngạch, bèn là vì cớ mọi điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Trên vạt áo ngươiCũng vấy máu của người nghèo vô tội,Dù ngươi không bắt quả tang họ đào ngạch khoét vách,Nhưng bất chấp tất cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Y phục của ngươi đã vấy đầy máu của những người nghèo vô tội,Dù không ai bắt quả tang họ cạy cửa lẻn vào nhà ngươi;Nhưng bất chấp sự thật như thế nào, ngươi vẫn giết hại họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Áo quần ngươi cũng vấy máu Của người nghèo vô tội, Dù ngươi đã không bắt gặp họ đập cửa xông vào nhà. Tuy nhiên, bất kể mọi điều ấy,

Bản Phổ Thông (BPT)

34Trên áo quần ngươi cũng có vấy máucủa kẻ nghèo khó và vô tội,họ không phải là bọn trộm cắpmà các ngươi bắt được quả tang.Chính các ngươi làm những chuyện đó,

Bản Diễn Ý (BDY)

34Ngươi giết họ mặc dù họ không phá cửa vào nhà ngươi. Ngươi sẽ bị xét xử xứng đáng. Thế mà ngươi vẫn: 'Tôi vô tội nên cơn đoán phạt của Ngài đã chấm dứt!'

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Ngươi lại còn nói rằng: Tôi là vô tội, thật cơn giận của Ngài lìa khỏi tôi! Nầy, vì ngươi nói rằng: Tôi không có tội, ừ, ta sẽ đoán xét ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Ngươi vẫn nói: ‘Tôi vô tội,Cơn giận của Ngài đã lìa khỏi tôi!’Nầy, vì ngươi nói: ‘Tôi không có tội.’Nên Ta sẽ phán xét ngươi

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ngươi nói, ‘Tôi vô tội. Chắc chắn cơn giận của Ngài đã lìa khỏi tôi rồi.’Nầy, Ta sẽ đem ngươi ra để xét xử, vì ngươi nói, ‘Tôi vô tội.’

Bản Dịch Mới (NVB)

35Ngươi vẫn nói: ‘Tôi vô tội, Chắc chắn Ngài không còn giận tôi nữa.’ Này, Ta sẽ xét xử ngươi, Vì ngươi nói: ‘Tôi không phạm tội.’

Bản Phổ Thông (BPT)

35rồi tuyên bố, ‘Tôi vô tội.Thượng Đế không nổi thịnh nộ cùng tôi đâu.’Nhưng ta sẽ kết tội ngươi vì nói dối,Vì ngươi bảo, ‘Tôi có phạm tội đâu.’

Bản Diễn Ý (BDY)

35Bây giờ Ta kết án ngươi vì ngươi tự nhận mình vô tội."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Sao ngươi chạy mau để đổi đường ngươi? Xưa kia ngươi xấu hổ về A-si-ri, nay cũng sẽ xấu hổ về Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Làm sao ngươi có thể thay đổi đường lối mìnhNhanh như thế?Ngươi đã xấu hổ về A-si-ri thể nào,Cũng sẽ xấu hổ về Ai Cập thể ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Sao ngươi thay đổi đường lối của ngươi một cách dễ dàng như thế?Ngươi sẽ bị Ai-cập làm xấu hổ như ngươi đã bị A-sy-ri làm xấu hổ.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Thật ngươi đã tự hạ thấp giá trị mình Khi ngươi thay đổi hướng đi. A-si-ri đã làm cho ngươi xấu hổ thể nào, Ai-cập cũng sẽ làm cho ngươi xấu hổ thể ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Thật quá dễ cho các ngươi đổi ý.Đến nỗi Ai-cập cũng như A-xy-riđều làm nhục ngươi.

Bản Diễn Ý (BDY)

36Ngươi đổi đường thay hướng đi cầu viện cũng vô ích. Ngươi sẽ thất vọng vì Ai-cập cũng như ngươi đã thất vọng vì A-sy-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Ngươi sẽ chắp tay lên trên đầu, mà đi ra từ nơi đó. Vì Đức Giê-hô-va ruồng bỏ những kẻ mà ngươi trông cậy, ngươi sẽ chẳng được thạnh vượng gì bởi chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Từ nơi đó, ngươi sẽ chắp tay trên đầuMà ra đi,Vì Đức Giê-hô-va loại bỏ những kẻ mà ngươi trông cậy,Chúng sẽ chẳng làm cho ngươi được thịnh vượng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ngươi sẽ từ nơi đó ôm đầu tủi hổ ra đi,Vì CHÚA đã loại bỏ những kẻ ngươi đang nhờ cậy;Ngươi sẽ không được lợi lộc gì khi nhờ cậy chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Ngươi sẽ rời khỏi chốn ấy, Hai tay ôm lấy đầu, Vì CHÚA đã từ bỏ những kẻ ngươi nương nhờ, Chúng sẽ chẳng giúp ích gì cho ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Cuối cùng ngươi sẽ rời nơi đóhai tay chắp trên đầu như tù binh.Ngươi tin cậy các nước đó,nhưng chúng chẳng giúp gì được cho ngươi,vì CHÚA đã từ bỏ chúng.”

Bản Diễn Ý (BDY)

37Ngươi sẽ phải bỏ Ai-cập, thất thểu ra về vì Chúa Hằng Hữu đã bỏ những kẻ ngươi nương cậy vì chúng chẳng giúp ích gì cho ngươi."