So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Yawmsaub hais tias, “Lub sijhawm ntawd kuv yuav ua txhua xeem Yixayee tus Vajtswv, thiab lawv yuav ua kuv haiv neeg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va phán: Trong lúc đó, ta sẽ làm Đức Chúa Trời của hết thảy họ hàng Y-sơ-ra-ên; chúng nó sẽ làm dân ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán: “Đến lúc đó, Ta sẽ làm Đức Chúa Trời của tất cả các gia tộc Y-sơ-ra-ên, và chúng sẽ làm dân Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vào lúc đó, CHÚA phán, “Ta sẽ là Ðức Chúa Trời của tất cả các gia tộc I-sơ-ra-ên, và chúng sẽ là dân Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán: “Đến thời ấy, Ta sẽ là Đức Chúa Trời của mọi chi tộc Y-sơ-ra-ên, và chúng sẽ là dân Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán, “Lúc đó ta sẽ làm Thượng Đế cho cả dòng họ Ít-ra-en, họ sẽ làm dân ta.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Yawmsaub hais li no tias,“Cov neeg uas dim hniav ntajtau txais txojkev hlubhauv tebchaws moj sab qhua.Thaum cov Yixayee nrhiav chaw so,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va phán như vầy: Dân sót lại thoát khỏi gươm dao, tức là Y-sơ-ra-ên, đã được ơn trong đồng vắng, khi ta đi khiến chúng nó được yên nghỉ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Giê-hô-va phán:“Dân thoát khỏi gươm đaoĐã tìm được ân huệ trong hoang mạc,Khi Y-sơ-ra-ên tìm về nơi an nghỉ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2CHÚA phán thế nầy, “Những kẻ đã thoát khỏi lưỡi gươm đã tìm được ân huệ trong đồng hoang;Ta đã đến để ban cho I-sơ-ra-ên được an nghỉ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA phán như vầy: “Một dân tộc thoát khỏi gươm đao Đã nhận được ân huệ trong sa mạc. Khi dân Y-sơ-ra-ên khao khát tìm nơi an nghỉ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA phán như sau:“Những người không bị giết bằng gươm của kẻ thùnhận được sự giúp đỡ trong sa mạc.Ta đến để ban cho Ít-ra-en sự nghỉ ngơi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Yawmsaub los tshwm rau lawv pom deb deb.Kuv hlub nej hauv txojkev hlub uas muaj mus ib txhis,vim li no kuv hlub nej ruaj khov mus li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Giê-hô-va từ thuở xưa hiện ra cùng tôi và phán rằng: Phải, ta đã lấy sự yêu thương đời đời mà yêu ngươi; nên đã lấy sự nhân từ mà kéo ngươi đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Từ xa Đức Giê-hô-va đã hiện ra với tôi và phán:“Ta đã yêu thương con bằng tình yêu vĩnh cửuNên đã lấy lòng nhân từ mà kéo con đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3CHÚA của thời xa xưa đã hiện ra với tôi phán bảo,“Ta đã yêu thương ngươi bằng một tình yêu đời đời;Vì thế Ta sẽ tiếp tục bày tỏ lòng thành tín của Ta đối với ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Thời xa xưa ấy, CHÚA đã hiện ra với chúng: “Ta đã yêu con với tình yêu muôn thuở, Vì thế, Ta vẫn tiếp tục bền lòng yêu con.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Và từ xa CHÚA hiện ra cùng dân Ngài và nói,“Ta yêu các ngươi bằng tình yêu còn đời đời.Vì thế ta đã luôn tỏ lòng nhân từ cùng các ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Yixayee uas yog tus nkauj dawb huv 'e,kuv yuav muab koj tsim dua,koj yuav raug muab tsim dua tshiab.Koj yuav coj nruas npuaj ua zam duathiab tawm mus seev cevnrog cov uas ua lomzem ua ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ta sẽ dựng lại ngươi, thì ngươi sẽ được dựng, hỡi gái đồng trinh Y-sơ-ra-ên! Ngươi sẽ lại cầm trống cơm làm trang sức, đi làm một với những người nhảy múa vui vẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Hỡi trinh nữ Y-sơ-ra-ên!Ta sẽ xây con lên và con sẽ được dựng lại;Con sẽ lại trang sức bằng trống cơm,Và ra đi nhảy múa giữa đám người trẩy hội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ta sẽ xây dựng ngươi lại, và ngươi sẽ được xây dựng lại,Hỡi Trinh Nữ I-sơ-ra-ên!Ngươi sẽ trang điểm cho mình bằng những trống cơm,Và đi ra nhảy múa vũ điệu của những kẻ vui mừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Hỡi Y-sơ-ra-ên, con gái đồng trinh của Ta! Ta sẽ xây dựng con lại, để rồi con sẽ được xây dựng lại, Con lại sẽ trang sức bằng trống cơm, Và ra đi nhảy múa với đoàn người hoan hỉ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hỡi dân Ít-ra-en, ta sẽ nâng đỡ các ngươi trở lại,ngươi sẽ được phục hưng.Ngươi sẽ lại cầm trống cơmvà nhảy múa với những kẻ vui mừng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Koj yuav rov cog vaj txiv hmabrau saum Xamali tej roob,cov uas cog kuj yuav cogthiab tau tej txiv ntawd noj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ngươi sẽ lại trồng vườn nho trên núi Sa-ma-ri, những kẻ trồng sẽ trồng và sẽ được hái trái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Con sẽ lại trồng vườn nhoTrên núi Sa-ma-ri,Người trồng cây sẽ trồngVà được hưởng hoa quả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngươi sẽ trồng các vườn nho trở lại trên các dãy núi ở Sa-ma-ri,Những kẻ trồng trọt sẽ trồng trọt trở lại, và chúng sẽ vui mừng hưởng hoa lợi mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Con lại sẽ trồng vườn nho Trên các sườn đồi Sa-ma-ri, Và người trồng Sẽ được ăn quả.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngươi sẽ lại trồng vườn nhotrên các đồi quanh Xa-ma-ri.Các nông gia sẽ trồng nho và hưởng hoa quả.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Tseem yuav muaj ib hnub uas tus faj xwmyuav qw pem toj siab Efa‑i tebchaws tias,‘Cia li sawv tsees,cia peb mus rau hauv Xi‑oo lauj,mus cuag Yawmsaub uas yog peb tus Vajtswv.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Sẽ có ngày, những kẻ canh trên các núi Ép-ra-im kêu rằng: Hãy chỗi dậy, chúng ta hãy lên núi Si-ôn, đến cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sẽ có một ngày, những người canh gácTrên các núi đồi Ép-ra-im hô lên:‘Nào, chúng ta mau lên núi Si-ôn,Đến với Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta!’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì sẽ có ngày những kẻ canh gác sẽ hô hào trong miền đồi núi Ép-ra-im rằng,‘Hãy đến. Chúng ta hãy đi lên Si-ôn, đến với CHÚA,Ðức Chúa Trời của chúng ta.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì sẽ có ngày những người canh gác Trên núi Ép-ra-im sẽ kêu lên: ‘Nào, chúng ta hãy lên núi Si-ôn Thờ phượng CHÚA, Đức Chúa Trời chúng ta!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sẽ đến lúc những lính canhtrong vùng núi Ép-ra-im hô to như sau:‘Chúng ta hãy lên Giê-ru-sa-lemđể thờ lạy CHÚA là Thượng Đế chúng ta!’”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Yawmsaub hais li no tias, “Cia li hu nkaujzoo siab xyiv fab vim yog Yakhauj,thiab tsa suab qwvim yog ib tsoom tebchaws tus thawj.Cia li qhuas tshaj tawm hais tias,‘Yawmsaub cawm nws haiv neeg dim,yog cov Yixayee uas tseem tshuav nyob.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Giê-hô-va phán như vầy: Hãy trổi tiếng reo vui vì Gia-cốp; hãy hò hét lên vì dân làm đầu các nước. Khá rao truyền ngợi khen mà rằng: Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy cứu dân Ngài, là dân còn sót của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Giê-hô-va phán:“Hãy trỗi tiếng hoan ca về Gia-cốp;Hãy hò reo vì là dân đứng đầu muôn dân;Hãy truyền rao, tôn ngợi và thưa rằng:‘Lạy Đức Giê-hô-va, xin giải cứu dân Ngài,Là dân sót lại của Y-sơ-ra-ên.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì CHÚA phán thế nầy, “Hãy lớn tiếng vui ca cho Gia-cốp,Khá trỗi tiếng ca vang cho thủ lãnh các quốc gia.Hãy tuyên bố, hãy chúc tụng, và hãy nói,‘Lạy CHÚA, xin giải cứu dân Ngài, những người còn sót lại của I-sơ-ra-ên.’

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì CHÚA phán như vầy: “Hãy vì Gia-cốp mà vui mừng ca hát, Hãy reo hò vì dân tộc hàng đầu này. Hãy tôn vinh chúc tụng vang rền: ‘CHÚA đã giải cứu dân Ngài, Những người còn sống sót trong dân Y-sơ-ra-ên!’

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vì CHÚA phán như sau:“Hãy vui mừng xướng hát cho dân Gia-cốp.Hãy la to lên cho Ít-ra-en,dân tộc nổi danh nhất trên thế gian.Hãy hát bài ca ngợi và la to lên như sau:‘CHÚA đã cứu dân Ngài,là những người còn sống sóttrong quốc gia Ít-ra-en!’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Saib maj, kuv yuav coj lawvtawm tebchaws sab ped los,thiab qaws lawv hauv qhov uas deb kawghauv qab ntuj.Muaj cov neeg dig muag ceg tawv,thiab cov pojniam uas suab menyuamthiab cov uas mob plab nrog lawv los ua ke,lawv yuav los ua ib pab coob coobrau ntawm no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nầy, ta sẽ đem chúng nó về từ xứ phương bắc, nhóm lại từ các đầu cùng đất. Trong vòng chúng nó sẽ có kẻ đui, kẻ què, đàn bà có nghén, đàn bà đẻ, hiệp nên một hội lớn mà trở về đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nầy, Ta sẽ đem chúng về từ đất phương bắc,Tụ họp chúng từ tận cùng trái đất.Giữa họ sẽ có kẻ đui, người què,Phụ nữ mang thai và các bà đang sinh đẻ,Cùng hợp thành một hội lớn trở về đây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Này, Ta sẽ đem chúng từ đất bắc trở về,Ta sẽ gom nhóm chúng từ những miền xa xăm tận cùng trái đất.Trong số chúng sẽ có những kẻ mù và kẻ què,Có những kẻ tay bế con thơ và những kẻ đang chuyển bụng lâm bồn,Chúng sẽ họp nhau thành một đoàn người đông đúc,Và chúng sẽ trở về đây.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Này, Ta sẽ đem chúng về từ phương bắc, Ta sẽ tập họp chúng từ nơi đầu cùng đất, Cả người mù lẫn người què, Đàn bà thai nghén và đàn bà chuyển bụng, Một đoàn người đông đảo sẽ trở về đây.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nầy, ta sẽ mang Ít-ra-en về từ xứ miền Bắc,và gom họ lại từ các nơi xa xăm trên đất.Một số bị mù lòa và què quặt.Một số đàn bà đang mang thai,một số khác sắp sinh đẻ.Nhiều người sẽ trở về.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Lawv yuav quaj laws los,thiab kuv yuav nplij lawv lub siabcoj lawv rov los,kuv yuav coj lawv taug hav dej,yog txojkev tiaj uas lawv yuav tsis dawm,vim kuv ua Yixayee txivthiab Efa‑i yog kuv tus tub hlob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Chúng nó khóc lóc mà đến, và ta sẽ dắt dẫn trong khi chúng nó nài xin ta; ta sẽ đưa chúng nó đi dọc bờ các sông, theo đường bằng thẳng, chẳng bị vấp ngã. Vì ta làm cha cho Y-sơ-ra-ên, còn Ép-ra-im là con đầu lòng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Chúng khóc lóc mà đến,Khẩn xin Ta dắt chúng trở về;Ta sẽ đưa chúng đi dọc bờ các sông suối,Trên con đường ngay thẳng, không bị vấp ngã.Vì đối với Y-sơ-ra-ên, Ta là cha,Và Ép-ra-im là con đầu lòng của Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Chúng sẽ đến với nước mắt vui mừng,Ta sẽ dẫn chúng về giữa những lời cầu nguyện,Ta sẽ dắt chúng đi dọc theo những dòng nước,Trong những con đường bằng phẳng để chúng không bị vấp ngã;Vì đối với I-sơ-ra-ên, Ta là cha,Còn đối với Ta, Ép-ra-im là con trưởng.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Chúng sẽ khóc lóc trở về, Nhưng Ta sẽ an ủi chúng và dẫn dắt chúng. Ta sẽ dìu chúng bên các dòng sông, Trên con đường bằng phẳng, chúng sẽ không vấp ngã. Vì Ta là cha của Y-sơ-ra-ên, Và Ép-ra-im là con đầu lòng của Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Họ sẽ vừa về vừa khóc,nhưng họ sẽ cầu nguyệnkhi ta mang họ trở về.Ta sẽ dẫn dắt họ bên suối nước,trên đường bằng phẳng để họ không ngã té.Vì ta là cha của Ít-ra-en,và Ít-ra-en là con đầu lòng của ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10“Ib tsoom tebchaws 'e,cia li mloog Yawmsaub tej lus,thiab tshaj tawm rau hauv tej tebchawsntawm ntug hiavtxwv uas deb deb hais tias,‘Tus uas ntiab cov Yixayee khiav ri suayuav qaws lawv rov los,thiab yuav tsom kwm lawvyam li tus yug yaj tsom kwm nws pab yaj.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hỡi các nước, hãy nghe lời Đức Giê-hô-va; hãy reo lời ấy ra trong các cù lao xa! Khá nói rằng: Đấng đã làm tan lạc Y-sơ-ra-ên sẽ thâu nhóm nó lại, sẽ giữ như kẻ chăn giữ bầy chiên mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hỡi các nước, hãy nghe lời Đức Giê-hô-va;Hãy truyền rao lời Ngài đến các hải đảo xa xăm!Hãy nói: ‘Đấng làm tan lạc Y-sơ-ra-ên sẽ tập trung chúng lại,Canh giữ chúng như người chăn canh giữ bầy chiên.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hỡi các quốc gia, hãy nghe lời của CHÚA,Hãy công bố về nó cho những ai ở các hải đảo xa xăm,Rằng ‘Ðấng tung rải I-sơ-ra-ên ra sẽ gom nhóm dân ấy về,Ngài sẽ chăn giữ họ như người chăn bầy chăn giữ đàn chiên.’

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hỡi các dân, hãy lắng nghe lời CHÚA! Hãy rao lời Ngài ra tận các hải đảo xa xăm! Đấng đã làm tản mát dân Y-sơ-ra-ên sẽ tập họp chúng lại, Và chăm sóc chúng như người chăn canh giữ bầy chiên của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Hỡi các dân, hãy nghe lời CHÚA phán.Hãy thuật lại sứ điệp nầytrong các xứ duyên hải xa xôi.‘Đấng phân tán dân Ít-ra-en sẽ mang họ trở về,và Ngài sẽ coi sóc dân Ngài như người chăn chiên.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Rau qhov Yawmsaubtwb txhiv Yakhauj cia lawm,thiab tso nws dimhauv tus uas muaj zog dua nws txhais tes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vì Đức Giê-hô-va đã chuộc Gia-cốp, cứu khỏi tay kẻ mạnh hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì Đức Giê-hô-va đã chuộc Gia-cốp,Cứu chúng khỏi tay kẻ mạnh hơn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì CHÚA đã cứu chuộc Gia-cốp,Ngài đã chuộc mua ông ấy khỏi tay những kẻ quá mạnh đối với ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì CHÚA đã giải cứu Gia-cốp, Và chuộc chúng khỏi tay những kẻ mạnh hơn chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Thật vậy, CHÚA sẽ chuộc lại dân Gia-cốpvà sẽ mang họ về từ những dân mạnh hơn họ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Lawv yuav los qw zoo siabrau saum lub roob Xi‑oo,thiab lawv yuav zoo siab xyiv fabvim Yawmsaub tej hmoov zoo,yog tej qoob loo, tej cawv txiv hmab, tej roj,thiab tej yaj tej tshis tej nyuj cov menyuam.Lawv lub neej yuav zoo lilub vaj uas muaj dej ywg,lawv yuav tsis tsaug leeg dua li lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Họ sẽ đến và hát trên nơi cao của Si-ôn; sẽ trôi chảy đến ơn phước của Đức Giê-hô-va, đến lúa mì, rượu mới, dầu, và con nhỏ của chiên và bò; lòng họ sẽ như vườn đượm nhuần, chẳng buồn rầu chi nữa hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chúng sẽ đến và hát trên nơi cao của Si-ôn;Rạng rỡ về các ơn phước của Đức Giê-hô-va,Về lúa mì, rượu mới, dầu,Về chiên con và bò con;Lòng họ như khu vườn năng tưới,Không còn buồn chán mỏi mệt nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Chúng sẽ đến và reo mừng trên đỉnh Si-ôn,Mặt mày ai nấy đều rạng rỡ vì lòng tốt của CHÚA,Về lúa gạo, rượu, và dầu,Về các con nhỏ của đàn chiên và đàn bò;Linh hồn chúng vui thỏa như vườn được tưới nước,Và chúng sẽ không bao giờ sầu não nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chúng sẽ đến reo vui trên đỉnh núi Si-ôn, Mặt mày sáng rỡ vì CHÚA ban phúc lành dồi dào: Nào thóc, rượu mới, và dầu, Nào chiên con và bê. Chúng sẽ như vườn cây đượm nước, Không còn u sầu tàn héo nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Dân Ít-ra-en sẽ đến trên đỉnh núi Xi-ônvà la hét vui mừng.Gương mặt họ sẽ sáng rỡ lênvới vẻ hớn hở về những ơn lành từ CHÚA:nào ngũ cốc, rượu mới, dầu, chiên con, và bò con.Họ sẽ như vườn nhiều nước,và sẽ không gặp khốn khó nữa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Cov ntxhais hluas yuav zoo siabthiab yuav seev cev,cov tub hluas thiab cov laus yuav xyiv fab.Kuv yuav muab lawv txojkev quaj ntsuagntxeev ua kev xyiv fab,kuv yuav nplij lawv thiab muab txojkev zoo siabhloov txojkev nyuaj siab chaw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bấy giờ gái đồng trinh sẽ vui mừng nhảy múa, các người trai trẻ và các ông già cũng sẽ vui chung; vì ta sẽ đổi sự sầu thảm chúng nó ra vui mừng, yên ủi chúng nó, khiến được hớn hở khỏi buồn rầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bấy giờ, các trinh nữ sẽ vui mừng nhảy múa,Thanh niên và các cụ già cùng hân hoan.Ta sẽ đổi sầu thảm của chúng thành nỗi vui mừng,Sẽ an ủi chúng, ban cho chúng niềm vui thay vì nỗi buồn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Các thiếu nữ sẽ vui ca nhảy múa,Các thanh niên và các bô lão sẽ hớn hở vui mừng.Ta sẽ biến nỗi sầu thảm của chúng thành niềm vui,Ta sẽ an ủi chúng và ban cho chúng niềm vui thay cho lòng buồn bã.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Bấy giờ, các trinh nữ sẽ vui mừng nhảy múa, Thanh niên và bô lão sẽ hoan hỉ. Ta sẽ biến tang chế ra vui mừng, Ta sẽ an ủi chúng, và ban cho chúng niềm vui thay vì sầu thảm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Lúc đó các thiếu nữ Ít-ra-ensẽ vui mừng nhảy múa,và các thanh niên cùng người già cả cũng vậy.Ta sẽ biến sự buồn bã của họ ra vui mừng,Ta sẽ ban cho họ niềm yên ủivà vui mừng thay vì sầu não.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Kuv yuav muab tej qoob loo ntau nplua miasyug cov pov thawj tsau npo,kuv haiv neeg yuav txaus siabrau kuv tej qhov txhia chaw zoo.”Yawmsaub hais li no ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ta sẽ làm cho lòng các thầy tế lễ chán chê vì đồ ăn béo; dân ta sẽ no nê về ơn phước của ta, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ta sẽ đãi các thầy tế lễ dư dật thức ăn béo;Dân Ta sẽ sung mãn trong ơn lành của Ta,”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ta sẽ ban cho các tư tế của chúng đầy những của dâng béo bổ,Con dân Ta sẽ no thỏa vì ơn phước dồi dào của Ta,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

14CHÚA phán: “Ta sẽ cho các thầy tế lễ no nê với chất béo, Và dân Ta thỏa dạ với thức ăn dư dật.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các thầy tế lễ sẽ có dư dật của lễ,và dân ta sẽ đầy dẫy những vật tốtmà ta ban cho!” CHÚA phán vậy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Yawmsaub hais li no tias,“Tau hnov suab nrov hauv Lama,yog suab quaj ntsuag suab quaj lwj siab.Lachee quaj nws tej menyuam,nws tsis yuav tej lus nplij siabrau qhov nws tej menyuam tsis nyob lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đức Giê-hô-va phán như vầy: Tại Ra-ma nghe có tiếng than thở, khóc lóc đắng cay. Ra-chên khóc con cái mình, mà không chịu yên ủi về con cái mình, vì chúng nó không còn nữa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đức Giê-hô-va phán:“Người ta nghe tại Ra-ma,Tiếng than vãn, khóc lóc đắng cay.Đó là tiếng Ra-chên khóc con cái mình,Không muốn được an ủi về những đứa con,Vì chúng không còn nữa!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15CHÚA phán thế nầy, “Người ta nghe có tiếng ai oán ở Ra-ma,Tiếng than khóc và rên rỉ rất thê lương,Tiếng Ra-chên than khóc các con nàng,Nàng từ chối không để ai an ủi nàng về các con nàng,Vì chúng không còn nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15CHÚA phán như vầy: “Có tiếng than khóc tại Ra-ma, Tiếng khóc lóc xót xa. Đó là Ra-chên thương khóc con cái mình, Nỗi buồn thương khôn nguôi, Vì con cái bà không còn nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15CHÚA phán: “Có âm thanh vang lên từ Ra-ma,tiếng khóc thảm sầu cay đắng.Đó là tiếng Ra-chên khóc con cái mình.Nàng không khuây khỏa được,vì chúng nó chết rồi!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Yawmsaub hais li no tias,“Cia li tswj lub suab quaj tseg los maj,thiab tauv lub kua muag ntawm koj qhov muag,rau qhov koj tes haujlwm yuav tau nqe zog,thiab lawv yuav rovhauv yeeb ncuab lub tebchaws los.”Yawmsaub hais li no ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đức Giê-hô-va phán như vầy: Hãy nín tiếng ngươi, đừng than khóc, mắt ngươi đừng sa lụy, vì công việc của ngươi sẽ được thưởng; chúng nó sẽ trở về từ xứ kẻ thù, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đức Giê-hô-va phán:“Hãy ngưng tiếng khóc thanLau khô dòng nước mắt,Vì công lao của con sẽ được tưởng thưởng;Chúng sẽ trở về từ xứ của kẻ thù,”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16CHÚA phán thế nầy, “Ðừng khóc nữa,Hãy lau khô giọt lệ trên mi,Vì những gì ngươi làm sẽ được ban thưởng,” CHÚA phán, “Chúng sẽ từ xứ của kẻ thù trở về.

Bản Dịch Mới (NVB)

16CHÚA phán như vầy: “Con hãy ngưng tiếng khóc, Mắt con hãy ráo lệ.” CHÚA phán: “Vì sẽ có phần thưởng cho công khó của con, Con cái con sẽ trở về từ đất quân thù.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng CHÚA phán như sau: “Đừng khóc nữa;đừng để mắt ngươi đẫm lệ.Ngươi sẽ được đền bù công khó mình!” CHÚA phán vậy.“Dân chúng sẽ trở về từ xứ quân thù.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17“Koj lub neej tom hauv ntejtseem muaj vam,thiab koj tej menyuam yuav rov losrau hauv lawv lub tebchaws.”Yawmsaub hais li no ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Giê-hô-va phán: Sẽ có sự trông mong cho kỳ sau rốt của ngươi; con cái ngươi sẽ trở về bờ cõi mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức Giê-hô-va phán:“Sẽ có hi vọng cho tương lai của con;Con cháu con sẽ trở về bờ cõi mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Tương lai ngươi sẽ tràn trề hy vọng,” CHÚA phán, “Con cái ngươi sẽ trở về xứ sở của chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17CHÚA phán: “Có hy vọng cho thế hệ mai sau, Con cái con sẽ trở về bờ cõi mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Cho nên ngươi sẽ có hi vọng trong tương lai,” CHÚA phán vậy.“Con cái ngươi sẽ trở về xứ mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18“Kuv tau hnov Efa‑i quaj hais tias,‘Koj nplawm qhuab qhia kuvthiab kuv raug nplawm yam litus menyuam nyuj uas tsis tau seej.Thov koj coj kuv rov qabmas kuv yuav tig rov los cuag koj,rau qhov koj yog kuv tus Vajtswv Yawmsaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ta nghe Ép-ra-im vì mình than thở rằng: Ngài đã sửa phạt tôi, tôi bị sửa phạt như con bò tơ chưa quen ách. Xin Chúa cho tôi trở lại, thì tôi sẽ được trở lại; vì Chúa là Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Thật, Ta đã nghe tiếng thở than của Ép-ra-im:‘Ngài đã sửa phạt con, và con bị sửa phạtNhư con bò tơ chưa quen ách.Xin Chúa đem con về, thì con sẽ được trở về;Vì Chúa là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18“Thật vậy, Ta nghe có tiếng rên rỉ của Ép-ra-im: ‘Ngài đã sửa phạt con, và con đã nhận sự sửa phạt;Con vốn như con bò tơ chưa hề bị mang ách.Xin đem con trở về, xin cho con được trở về,Vì Ngài là CHÚA, Ðức Chúa Trời của con.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ta thật có nghe tiếng Ép-ra-im than khóc: ‘Con giống như con bê chưa thuần ách, Chúa đã sửa dạy con, và con đã chịu sửa dạy. Xin Chúa đem con về, để rồi con sẽ được trở về, Vì CHÚA là Đức Chúa Trời của con.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ta đã nghe Ít-ra-en than vãn:‘Lạy CHÚA, Ngài trừng phạt tôi,và tôi đã học được bài học.Tôi như bò con chưa hề mang ách.Xin hãy mang tôi về để tôi có thể trở về nhà.Ngài thật là CHÚA và Thượng Đế tôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Thaum kuv tig xubntiag mus lawd,kuv ntxeev dua siab.Thaum kuv raug qhuab qhia lawd,kuv ntaus kuv hauv siab.Kuv raug txaj muag thiab poob ntsej muag,rau qhov kuv ris txojkev txaj muaguas kuv ua thaum kuv tseem hluas.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Thật, sau khi tôi bị trở lại, tôi đã ăn năn; sau khi tôi được dạy dỗ, tôi đã vỗ đùi. Tôi nhuốc nhơ hổ thẹn, vì đã mang sự sỉ nhục của tuổi trẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Sau khi bị lầm lạc, con đã ăn năn;Sau khi được dạy dỗ, con đã đấm ngực hối hận;Con xấu hổ thẹn thùngVì đã mang nỗi nhục của tuổi thanh xuân.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Sau khi con bỏ đi, con đã ăn năn,Sau khi con giác ngộ, con đã tự đập lấy đùi mình;Con cảm thấy xấu hổ và lấy làm hổ thẹn,Vì phải mang lấy sự xấu hổ về những việc con đã làm lúc tuổi thanh xuân.’

Bản Dịch Mới (NVB)

19Sau khi con quay đi khỏi Chúa, Con đã ăn năn, Sau khi con hiểu biết, Con vỗ đùi tiếc nuối, Con xấu hổ tủi nhục, Con chịu sỉ nhục do tội phạm thời niên thiếu.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Thật vậy, lạy CHÚA, sau khi đã lạc xa khỏi Ngài,tôi đã thay đổi lòng và nếp sống.Sau khi tôi đã hiểu, tôi đấm ngực ân hận.Tôi bị hổ nhục,vì tôi đã phải chịu khổ,do những điều dại dột tôi làm khi còn trẻ.’”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Efa‑i tsis yog tus tub uas kuv hlub lov?Nws tsis yog tus menyuam uas kuv nyiam lov?Kuv yws nws thaum twg,kuv kuj nco txog nws thaum ntawd.Vim li no kuv lub siab tseem nco txog nws,kuv yeej yuav khuvleej nws.”Yawmsaub hais li no ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vậy thì Ép-ra-im há là con rất thiết của ta, là con mà ta ưa thích sao? Mỗi khi ta nói nghịch cùng nó, ta còn nhớ đến nó lắm. Cho nên ta đã động lòng vì nó; phải, ta sẽ thương xót nó, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Chẳng phải Ép-ra-im là con yêu dấu của Ta,Đứa con Ta rất mực yêu thương sao?Mỗi lần quở trách nó,Ta vẫn còn nhớ nó lắm.Cho nên lòng Ta yêu mến nó;Ta thương xót nó vô cùng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ép-ra-im há chẳng phải là con trai yêu quý của Ta sao?Há chẳng phải nó là đứa con Ta yêu thích hay sao?Dù Ta thường phàn nàn về nó, Ta vẫn luôn nhớ thương nó khôn nguôi.Thật vậy lòng Ta bồi hồi xúc động vì nó;Dĩ nhiên Ta sẽ bày tỏ lòng thương xót đối với nó,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

20CHÚA phán: “Ép-ra-im có phải là con trai Ta yêu quý, Nâng niu không? Mỗi khi Ta nhắc đến nó, Ta nhớ nó da diết, Lòng Ta xúc động vì nó, Ta chắc chắn sẽ thương xót nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

20“Các ngươi biết rằng Ít-ra-enlà con yêu dấu của ta, đứa con ta yêu.Đành rằng ta thường nói nghịch cùng Ít-ra-en,nhưng ta vẫn hằng nhớ nó,ta rất yêu thương nó,muốn an ủi nó,” CHÚA phán vậy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21“Koj cia li rhais phua qhia kev rau koj,cia li ua daim phiaj qhia kev rau koj,cia li ua tib zoo saib txoj niag kevyog txoj kev uas nej tawm mus ntawd.Yixayee uas yog tus nkauj dawb huv 'e,cia li rov qab los, cia li rov qab losrau hauv koj tej moos no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Hãy dựng nêu, đặt trụ chỉ lối; hãy để lòng về đường cái, nơi đường ngươi đã noi theo. Hỡi gái đồng trinh Y-sơ-ra-ên, hãy trở về các thành nầy thuộc về ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21“Hãy cắm mốc,Dựng bảng chỉ đường;Quan sát kỹ con đường lớn,Con đường mà con đã đi qua.Hỡi các trinh nữ Y-sơ-ra-ên, hãy trở về,Hãy trở về các thành của con!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21“Ngươi hãy chuẩn bị các bảng chỉ đường cho sẵn sàng,Hãy làm cho mình các cột để dựng các bảng chỉ đường;Hãy nghiên cứu kỹ đại lộ, tức con đường ngươi đã đi qua.Hỡi Trinh Nữ I-sơ-ra-ên, hãy trở về,Hãy trở về những nơi nầy, các thành của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Hãy đắp đá làm mốc, Hãy dựng bảng chỉ đường. Hãy kiểm soát đường cái quan, Là đường con đã đi qua. Hỡi trinh nữ Y-sơ-ra-ên, hãy trở về! Hãy về lại các thành của con!

Bản Phổ Thông (BPT)

21“Hỡi dân Ít-ra-en, hãy sửa lại các bảng chỉ đường.Hãy dựng bảng để chỉ đường về nhà.Hãy canh chừng đường đi.Hãy nhớ lại lối ngươi ra đi.Hỡi dân Ít-ra-en, hãy trở về,Hãy trở về thị trấn quê quán ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Tus ntxhais uas tso kuv tseg 'e,koj yuav ywj fab ywj fwj ntev li cas?Yawmsaub tsim ib yam tshiabrau hauv lub ntiajteb,yog ib tug pojniam yuav tsom kwm tus txiv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Hỡi gái bội nghịch, ngươi sẽ đi dông dài cho đến chừng nào? Vì Đức Giê-hô-va đã dựng nên một sự mới trên đất: Ấy là người nữ sẽ bao bọc người nam.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Hỡi cô gái bất trung,Con còn lang thang đây đó cho đến bao giờ?Vì Đức Giê-hô-va đã làm một điều mới lạ trên đất:Đó là người nữ sẽ bảo bọc người nam.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ngươi còn chần chừ bao lâu nữa, hỡi đứa con gái ngổ nghịch không vâng lời kia?Vì CHÚA đã làm một việc mới trên đất: Một người đàn bà vây lấy một người đàn ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Hỡi con gái bội bạc, Con còn phân tâm cho đến khi nào? Vì CHÚA đã tạo dựng một điều mới lạ trên đất: Người nữ sẽ bảo bọc người nam.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ngươi là đứa con gái hư hỏng.Ngươi sẽ đi lang thang bao lâu nữatrước khi trở về nhà?Vì CHÚA đã làm một điều mới lạ trong xứ:Đàn bà đi tìm đàn ông.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Cov Yixayee tus Vajtswv Yawmsaub uas muaj hwjchim loj kawg nkaus hais li no tias, “Thaum kuv pub lawv rov vam meej li qub, lawv yuav siv tej lus no hauv Yuda tebchaws thiab hauv lawv tej moos dua ib zaug, yog hais tias,“ ‘Lub chaw uas txojkev ncaj ncees nyob 'e,lub roob dawb huv 'e,thov Yawmsaub foom koob hmoov rau koj.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Khi ta đã đem những phu tù trở về, thì trong đất Giu-đa và các thành nó, người ta sẽ còn nói lời nầy: Hỡi chỗ ở của sự công bình, núi của sự thánh khiết kia, nguyền xin Đức Giê-hô-va ban phước cho ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời Y-sơ-ra-ên, phán: “Khi Ta đem những kẻ lưu đày trở về thì trong đất Giu-đa và các thành nó, người ta sẽ còn nói lời nầy:‘Hỡi nơi ngự của sự công chính, hỡi núi thánh,Nguyện Đức Giê-hô-va ban phước cho ngươi!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, “Những người sống trong xứ Giu-đa và trong các thành của nó sẽ sử dụng lại những lời chúc nầy khi Ta tái lập vận mạng của nó:‘Cầu xin CHÚA ban phước cho ngươi,Hỡi nơi ở của sự công chính, Hỡi núi thánh!’

Bản Dịch Mới (NVB)

23CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: “Khi Ta khôi phục vận mạng đất nước chúng, chúng lại sẽ nói lời này trong các thành trì xứ Giu-đa: ‘Hỡi nơi cư trú công chính, hỡi núi thánh, cầu xin CHÚA ban phúc lành cho ngươi!

Bản Phổ Thông (BPT)

23CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en phán: “Ta sẽ làm những điều tốt lành cho dân Giu-đa lần nữa. Lúc đó dân trong xứ Giu-đa và các thị trấn sẽ lại dùng những lời nầy: ‘Nguyện CHÚA ban phước cho ngươi, là nơi ở và núi thánh tốt đẹp.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24“Yuda thiab Yuda tej moos huvsi thiab cov uas ua liaj ua teb thiab cov uas yug yaj uas mus mus los los yuav nyob ua ke qhov ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Giu-đa cùng mọi thành nó, những người làm ruộng và những kẻ dẫn bầy sẽ ở chung tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Giu-đa và các thành nó sẽ chung sống tại đó, như các nông dân và những người du mục sống chung với đàn gia súc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Giu-đa và các thành của nó sẽ sống với nhau trong xứ đó; các nông dân và những người du mục chăn các đàn súc vật của họ cũng làm vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Tá điền và người chăn bầy sẽ sống chung tại đấy, trong Giu-đa và khắp các thành trì.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Dân chúng sống trong các thành Giu-đa sẽ ở bình yên với nhau. Nông gia và dân du mục sẽ sống bình yên với nhau.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25“Kuv yuav ua komlub siab uas qaug zog tsau npo,thiab txhua lub siab uas tsaug leegkuv yuav pub kom muaj zog puv npo tuaj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vì ta đã làm cho lòng mệt mỏi được no nê, và mỗi lòng buồn rầu lại được đầy dẫy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vì Ta đã làm cho lòng mệt mỏi được tươi mới,Mọi kẻ suy yếu được sung mãn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ta sẽ làm cho những kẻ mệt mỏi được phục hồi sức lực,Những kẻ ngã lòng được bồi bổ tâm linh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vì Ta sẽ cho người mệt xỉu hết khát, và mọi người mòn sức được no đủ.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ta sẽ ban sự yên nghỉ và sức mạnh cho những kẻ yếu ớt và mệt mỏi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Tamsim ntawd kuv tsim dheev los thiab tsa muag ntsia, mas qhov uas kuv pw tsaug zog ntawd kuj ua rau kuv zoo siab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Bấy giờ tôi thức dậy, thấy giấc ngủ tôi ngon lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Bấy giờ, tôi thức giấc và nhìn quanh, giấc ngủ của tôi thật ngon lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ðến đây, tôi chợt thức giấc; tôi nhìn quanh và cảm thấy giấc ngủ của tôi thật êm đềm.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Lúc ấy, tôi thức giấc, nhìn quanh. Tôi đã ngủ một giấc thật ngon lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Sau khi nghe như vậy, tôi, Giê-rê-mi, thức giấc và nhìn quanh quất. Giấc ngủ tôi rất ngon.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Yawmsaub hais tias, “Saib nawj, lub caij lub nyoog tabtom los yuav txog mas kuv yuav tseb noob neeg thiab noob tsiaj txhu rau hauv cov Yixayee thiab cov Yuda.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đức Giê-hô-va phán: Nầy, những ngày đến, bấy giờ ta sẽ lấy giống người và giống thú vật mà gieo nơi nhà Y-sơ-ra-ên và nhà Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đức Giê-hô-va phán: “Nầy, những ngày đến, Ta sẽ lấy giống người và giống thú vật mà gieo nhà Y-sơ-ra-ên và nhà Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27“Này, những ngày đến,” CHÚA phán, “Ta sẽ gieo trong nhà Giu-đa và nhà I-sơ-ra-ên những hạt giống của loài người và những hạt giống của thú vật.

Bản Dịch Mới (NVB)

27CHÚA phán: “Trong những ngày tới, Ta sẽ gieo giống người và giống súc vật trong nhà Y-sơ-ra-ên và nhà Giu-đa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27CHÚA phán, “Ngươi phải biết rằng, sẽ đến ngày ta giúp các gia đình Ít-ra-en, Giu-đa cùng con cái và súc vật của chúng sinh sôi nẩy nở.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Kuv ntsia ntsoov lawv thiab muab lawv dob thiab muab ua pob tag thiab ua kom puam tsuaj thiab coj xwm txheej phem los raug lawv li cas, kuv yuav ntsia ntsoov lawv thiab muab lawv tsim dua tshiab thiab muab cog dua ib yam li ntawd.” Yawmsaub hais li no ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Như ta đã canh giữ chúng nó đặng nhổ, phá, đổ, diệt, và làm khốn khổ thể nào, thì ta cũng sẽ canh giữ để dựng và trồng thể ấy, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Như Ta đã canh chừng chúng để bứng gốc, phá sập, lật đổ, tiêu diệt và giáng họa thể nào, thì Ta cũng sẽ canh chừng chúng để xây dựng và vun trồng thể ấy,” Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Giống như khi Ta trông coi việc nhổ chúng lên, đập tan chúng, lật đổ chúng, tiêu diệt chúng, và giáng họa cho chúng thể nào, Ta cũng sẽ trông coi việc xây dựng chúng và trồng chúng xuống trở lại thể ấy,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

28CHÚA phán: “Y như Ta đã thức canh để bứng gốc và phá sập, để phá đổ và hủy diệt, để giáng họa, Ta sẽ thức canh để xây dựng và vun trồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Trước kia ta trông chừng Ít-ra-en và Giu-đa để nhổ lên và phá sập, để tiêu diệt và mang tai họa đến. Nhưng nay ta sẽ trông chừng chúng để xây lên và khiến chúng mạnh mẽ,” CHÚA phán vậy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29“Thaum ntawd lawv yuav tsis hais dua tias,‘Leejtxiv noj txiv hmab qaub,tus menyuam rhiab hniav.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Trong những ngày đó, người ta sẽ không còn nói: Ông cha ăn trái nho chua mà con cháu phải ghê răng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29“Trong những ngày đó, người ta sẽ không còn nói:‘Ông cha ăn trái nho chuaMà con cháu bị ghê răng.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29“Trong những ngày ấy, chúng sẽ không còn nói, ‘Cha mẹ ăn nho chua, mà con cái bị ghê răng.’

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đến ngày ấy, sẽ không còn ai nói nữa: Cha mẹ ăn nho chua, Con cái ê răng.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Lúc đó người ta sẽ không còn nói:“Cha mẹ ăn trái nho chua mà con cháu phải buốt răng.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30Tiamsis txhua tus yuav tuag rau nws lub txim. Txhua tus uas noj txiv hmab qaub kuj yuav rhiab hniav.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Nhưng mỗi người sẽ chết vì sự gian ác mình; hễ ai ăn trái nho chua, thì nấy phải ghê răng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Nhưng mỗi người sẽ chết vì tội ác của chính mình; ai ăn trái nho chua thì người ấy bị ghê răng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Nhưng mỗi người sẽ chết vì tội của mình. Kẻ nào ăn nho chua, kẻ ấy sẽ bị ghê răng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Nhưng mỗi người sẽ chết vì tội mình phạm. Người nào ăn nho chua phải chịu ê răng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Nhưng mỗi người sẽ chết vì tội lỗi mình; ai ăn trái nho chua thì người đó bị buốt răng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31Yawmsaub hais tias, “Saib nawj,lub caij lub nyoog tabtom los yuav txogmas kuv yuav cog dua lus tshiabrau cov Yixayee thiab cov Yuda,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Đức Giê-hô-va phán: Nầy, những ngày đến, bấy giờ ta sẽ lập một giao ước mới với nhà Y-sơ-ra-ên và với nhà Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Đức Giê-hô-va phán: “Nầy, những ngày đến, Ta sẽ lập một giao ước mới với nhà Y-sơ-ra-ên và với nhà Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31“Này, những ngày đến,” CHÚA phán, “Ta sẽ lập với nhà I-sơ-ra-ên và nhà Giu-đa một giao ước mới.

Bản Dịch Mới (NVB)

31CHÚA phán: “Trong những ngày tới, Ta sẽ lập giao ước mới Với nhà Y-sơ-ra-ên Và nhà Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

31CHÚA phán, “Nầy, sẽ đến lúcta lập một giao ước mớivới dân Ít-ra-en và dân Giu-đa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

32tsis thooj li uas kuv cog raulawv tej poj koob yawm txwvrau thaum kuv cab lawv tescoj lawv tawm hauv Iyi tebchaws los.Kuv twb yog lawv tus txivlos lawv muab kuv tej lus cog tseg rhuav lawm.”Yawmsaub hais li no ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Giao ước nầy sẽ không theo giao ước mà ta đã kết với tổ phụ chúng nó trong ngày ta nắm tay dắt ra khỏi đất Ê-díp-tô, tức giao ước mà chúng nó đã phá đi, dầu rằng ta làm chồng chúng nó, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Giao ước nầy sẽ không giống giao ước mà Ta đã lập với tổ phụ chúng trong ngày Ta nắm tay dắt chúng ra khỏi Ai Cập, là giao ước mà chúng đã phá vỡ, dù Ta là Chồng của chúng,” Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Nó sẽ không như giao ước Ta đã lập với tổ tiên chúng trong ngày Ta nắm tay chúng đem chúng ra khỏi đất Ai-cập – đó là một giao ước mà chúng đã bội ước mặc dù đối với chúng, Ta là người chồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Giao ước này sẽ không giống như giao ước Ta đã lập với tổ phụ chúng Ngày Ta cầm tay dìu họ ra khỏi Ai-cập. Họ đã bội giao ước Ta, trong khi Ta là Chúa họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Không giống như giao ước ta đã lậpvới tổ tiên chúng khi ta dắt tay chúng ra khỏi Ai-cập.Lúc đó ta làm chồng chúng nó,nhưng chúng phá giao ước ấy,” CHÚA phán vậy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

33“No yog tej lus cog tseg uas kuv yuav cograu cov Yixayee ua qab ncua sijhawm ntawd.”Yawmsaub hais li no ntag.“Kuv yuav muab kuv txoj kevcaitso rau hauv lawv,thiab sau cia rau hauv lawv lub siab.Kuv yuav ua lawv tus Vajtswvthiab lawv yuav ua kuv haiv neeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Đức Giê-hô-va phán: Nầy là giao ước mà ta sẽ lập với nhà Y-sơ-ra-ên sau những ngày đó. Ta sẽ đặt luật pháp ta trong bụng chúng nó và chép vào lòng. Ta sẽ làm Đức Chúa Trời chúng nó, chúng nó sẽ làm dân ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Đức Giê-hô-va phán: “Đây là giao ước Ta sẽ lập với nhà Y-sơ-ra-ên sau những ngày đó. Ta sẽ đặt luật pháp Ta vào lòng dạ chúng và khắc ghi lên tâm khảm chúng. Ta sẽ làm Đức Chúa Trời của chúng và chúng sẽ làm dân Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Nhưng đây là giao ước Ta sẽ lập với nhà I-sơ-ra-ên sau những ngày ấy,” CHÚA phán, “Ta sẽ đặt luật pháp Ta trong tâm trí chúng. Ta sẽ ghi chép nó vào lòng chúng. Ta sẽ là Ðức Chúa Trời của chúng, và chúng sẽ là dân Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

33CHÚA phán: “Nhưng đây là giao ước Ta sẽ lập với nhà Y-sơ-ra-ên Sau những ngày ấy. Ta sẽ đặt luật Ta trong lòng chúng. Ta sẽ viết luật ấy trên tim chúng. Ta sẽ là Đức Chúa Trời của chúng, Và chúng sẽ là dân Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33“Nhưng đây là giao ước ta sẽ lậpvới dân Ít-ra-en vào lúc đó,”CHÚA phán:“Ta sẽ để lời giáo huấn ta trong trí chúng,ghi tạc vào lòng chúng.Ta sẽ làm Thượng Đế chúng,và chúng sẽ làm dân ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

34Txhua tus yuav tsis qhia nws kwvtij zej zogthiab nws tej kwvtij txheebkom paub Yawmsaub dua li lawm,rau qhov lawv txhua tus yeej yuav paub kuvtxij tus yau kawg mus txog tus loj kawg.Kuv yuav zam lawv tej kev txhaumthiab tsis cim ntsoov lawv lub txim dua li lawm.”Yawmsaub hais li no ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Chúng nó ai nấy sẽ chẳng dạy kẻ lân cận mình hay là anh em mình, mà rằng: Hãy nhận biết Đức Giê-hô-va! Vì chúng nó thảy đều sẽ biết ta, kẻ nhỏ cũng như kẻ lớn. Đức Giê-hô-va phán: Ta sẽ tha sự gian ác chúng nó, và chẳng nhớ tội chúng nó nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Chúng sẽ không còn phải dạy bảo người lân cận hay anh em mình rằng: ‘Hãy nhận biết Đức Giê-hô-va!’, vì tất cả đều sẽ biết Ta, từ người nhỏ nhất đến người lớn nhất,” Đức Giê-hô-va phán: “Vì Ta sẽ tha thứ gian ác chúng và không nhớ đến tội lỗi chúng nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Chúng sẽ không còn phải dạy bảo nhau hay nói với nhau, ‘Hãy biết CHÚA,’ vì tất cả chúng đều biết Ta, từ kẻ nhỏ nhất cho đến người lớn nhất,” CHÚA phán, “Vì Ta sẽ tha thứ tội của chúng và sẽ không nhớ đến tội của chúng nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34CHÚA phán: “Bạn bè hàng xóm Hoặc anh em họ hàng không cần phải dạy bảo nhau: ‘Hãy nhìn biết CHÚA.’ Từ người thấp hèn nhất đến người sang trọng nhất, Hết thảy chúng đều sẽ biết Ta, Vì Ta sẽ tha thứ tội ác chúng, Và Ta sẽ không còn nhớ tội lỗi chúng nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Người ta không cần phải dạy láng giềnghay thân nhân để biết CHÚA nữa,vì mọi người đều sẽ biết ta,từ người thấp kém nhấtcho đến người sang trọng nhất,” CHÚA phán vậy.“Ta sẽ tha thứ chúng vì những điều ác chúng làm,ta sẽ không nhớ đến tội lỗi chúng nữa.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

35Yawmsaub uas ua lub hnubci pom kev nruab hnub,thiab teem caij nyoog rau lub hlithiab tej hnub qub ci rau hmo ntuj,thiab yog tus uas do hiavtxwvntas tej niag nthwv nrov vig voog,nws lub npe yog Yawmsaubuas muaj hwjchim loj kawg nkaus,nws hais li no tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Đức Giê-hô-va, là Đấng đã ban mặt trời làm sự sáng ban ngày, ban thứ tự mặt trăng và ngôi sao soi ban đêm, lật biển lên, đến nỗi sóng nó gầm thét, Đức Giê-hô-va vạn quân là danh của Ngài phán rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Đức Giê-hô-va là Đấng ban mặt trời làm ánh sáng ban ngày,Ấn định quy luật cho mặt trăng, và các ngôi sao soi sáng ban đêm;Đấng khuấy động biển cả cho sóng gió gào thét,Danh Ngài là Đức Giê-hô-va vạn quân, phán rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35CHÚA phán thế nầy, “Ðấng ban ánh sáng cho mặt trời ban ngày,Và ấn định trật tự của mặt trăng và các vì sao để tỏa sáng ban đêm,Ðấng khuấy động biển khơi cho ba đào gầm thét – CHÚA các đạo quân là danh Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

35CHÚA, là Đấng ban mặt trời Chiếu sáng ban ngày, Là Đấng định cho mặt trăng và ngôi sao Soi sáng ban đêm Là Đấng khuấy động biển cả, Khiến cho sóng gió gào, Danh Ngài là CHÚA Vạn Quân,

Bản Phổ Thông (BPT)

35CHÚA khiến mặt trời soi sáng ban ngày,mặt trăng và ngôi sao soi sáng ban đêm.Ngài khuấy động biểnđể các ngọn sóng đập vào bờ.Danh Ngài là CHÚA Toàn Năng.CHÚA phán như sau:

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

36“Yog tej kevcai ruaj khov noploj ntawm kuv xubntiag lawm,mas Yixayee caj ces yuav ploj ntaistsis ua ib haiv neeg rau ntawm kuv xubntiag mus ib txhis.”Yawmsaub hais li no ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Nếu lệ luật đó mất đi khỏi trước mặt ta, thì bấy giờ dòng giống Y-sơ-ra-ên cũng sẽ thôi không làm một nước trước mặt ta đời đời, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36“Chỉ khi nào quy luật đóBiến mất trước mặt Ta,Thì bấy giờ dòng giống Y-sơ-ra-ênMới vĩnh viễn không còn là một dân tộc trước mặt Ta nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Khi nào các định luật ấn định cho các tinh tú bị chấm dứt trước mặt Ta,” CHÚA phán, “Bấy giờ dòng dõi của I-sơ-ra-ên mới vĩnh viễn không còn là một quốc gia trước mặt Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36“Nếu khi nào Ta hủy bỏ các định luật này, Thì bấy giờ dòng dõi Y-sơ-ra-ên đời đời Sẽ không còn là một dân tộc trước mặt Ta nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

36“Chỉ khi nào các luật thiên nhiên đó không hiệu nghiệm nữa,thì con cháu Ít-ra-en mới không còn là dân tộc trước mặt ta.” CHÚA phán vậy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

37Yawmsaub hais li no tias, “Yog ntsuas tausaum nruab ntug,thiab tshuaj tau tej tawuas tiag hauv lub qab ntiajteb,ces kuv li muab Yixayee caj ces laim pov tsegvim txhua yam uas lawv tau ua ntawd.”Yawmsaub hais li no ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Đức Giê-hô-va phán như vầy: Nếu trên có thể đo được trời, dưới có thể dò được nền đất; thì cũng vậy, ta sẽ bỏ trọn cả dòng giống Y-sơ-ra-ên vì cớ mọi điều chúng nó đã làm, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Đức Giê-hô-va phán:“Nếu có ai đo được các tầng trời trên cao,Hay dò được các nền đất bên dưới;Thì Ta sẽ từ bỏ cả dòng giống Y-sơ-ra-ênVì mọi việc chúng đã làm,”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37CHÚA phán thế nầy, “Nếu các từng trời trên không gian cao kia có thể được đo hết,Và nếu tất cả các nền của trái đất bên dưới có thể được dò thấu,Ta sẽ bằng lòng loại bỏ tất cả dòng dõi I-sơ-ra-ên, vì mọi điều chúng đã làm,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

37CHÚA phán như vầy: “Nếu có ai đo được các tầng trời trên cao, Hoặc dò thấu các nền móng địa cầu bên dưới, Thì bấy giờ Ta sẽ từ bỏ hết thảy dòng dõi Y-sơ-ra-ên Vì mọi điều chúng làm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

37CHÚA phán như sau:“Chỉ khi nào người ta có thể đo được bầu trời cao kiahay biết được những bí mật dưới đất nầy,thì ta mới gạt bỏ con cháu Ít-ra-en,về những điều chúng làm,” CHÚA phán vậy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

38Yawmsaub hais tias, “Lub caij lub nyoog tabtom los yuav txog mas yuav muab lub nroog no tsim dua tshiab rau Yawmsaub, txij ntua ntawm lub chaw tsom faj Hananee mus txog lub rooj loog ntawm lub kaum loog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Đức Giê-hô-va phán: Nầy, những ngày đến, khi thành sẽ được xây lại cho Đức Giê-hô-va, từ tháp Ha-na-nê-ên cho đến Cửa góc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Đức Giê-hô-va phán: “Nầy, những ngày đến, khi thành được xây lại cho Đức Giê-hô-va, từ tháp Ha-na-nê-ên đến Cổng Góc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38“Này, những ngày đến,” CHÚA phán, “kinh thành sẽ được xây dựng lại cho CHÚA, từ Tháp Ha-na-nên cho đến Cổng Góc.

Bản Dịch Mới (NVB)

38CHÚA phán: “Sẽ có ngày, vì Ta, thành này sẽ được xây lại từ Tháp Ha-na-nên cho đến cổng Góc.

Bản Phổ Thông (BPT)

38CHÚA phán, “Ngươi phải biết rằng, sẽ đến lúc Giê-ru-sa-lem được xây lại cho ta; tất cả mọi thứ từ tháp Ha-na-nên cho đến Cổng Góc.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

39Thiab txoj hlua ntsuas yuav dhau plaws ncaj nraim mus txog lub pov roob Kale li tig mus txog Kau‑a.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Dây đo sẽ giăng thẳng qua trên đồi Ga-rép, và vòng quanh đến đất Gô-a.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Dây đo sẽ giăng thẳng đến đồi Ga-rép, và vòng qua đất Gô-a.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Dây đo sẽ kéo ra xa hơn, chạy thẳng đến Ðồi Ga-rếp, rồi quay về hướng Gô-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Dây đo sẽ kéo thẳng đến đồi Ga-rép đối ngang đấy, và bọc quanh Gô-a.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Dây đo sẽ giăng từ Cổng Góc thẳng cho đến đồi Ga-rép. Rồi sẽ xoay qua một nơi gọi là Gô-a.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

40Tag nrho lub hav uas pov neeg tuag thiab tej tshauv, thiab tej teb tag nrho mus txog ntua lub hav Khiloo, mus txog lub Rooj Loog Nees ntawm kaum loog mus rau sab hnub tuaj, mas puavleej yog tej chaw uas dawb huv rau Yawmsaub. Lub nroog yuav tsis raug muab dob kiag cag lossis muab laim pov tseg dua mus ib txhis li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Cả nơi trũng của thây chết và tro, hết thảy đồng ruộng cho đến khe Xết-rôn và đến góc cửa ngựa về phía đông, đều sẽ được biệt riêng ra thánh cho Đức Giê-hô-va, và đời đời sẽ không bị nhổ đi và đổ xuống nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Toàn bộ thung lũng chôn xác chết và tro, tất cả cánh đồng chạy đến suối Xết-rôn và đến góc Cổng Ngựa về phía đông, đều sẽ được biệt ra thánh cho Đức Giê-hô-va. Thành ấy sẽ vĩnh viễn không bị đào lên hay phá đổ nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Toàn thể thung lũng dành để chôn các tử thi và đổ tro hỏa táng, tất cả các cánh đồng chạy dài đến Khe Kít-rôn, đến góc của Cổng Ngựa về hướng đông, sẽ được biệt riêng ra thánh cho CHÚA. Thành ấy sẽ không bao giờ bị nhổ lên hay bị lật đổ nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

40Toàn thung lũng, nơi chứa xác chết và tro, và hết thảy các vườn đắp dọc theo sườn đồi đến suối Khít-rôn, và góc Cổng Ngựa ở phía đông, đều sẽ được thánh hóa cho CHÚA. Thành sẽ không bao giờ bị đào móng hoặc phá đổ nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

40Toàn thung lũng nơi người ta ném các xác chết và tro, cùng toàn vùng đất cao cho đến thung lũng Kít-rôn về phía Đông cho đến góc của Cổng Ngựa, tất cả vùng đó sẽ hóa thánh cho CHÚA. Giê-ru-sa-lem sẽ không bao giờ bị phá sập hay tiêu hủy nữa.”