So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1耶和華說:「以色列啊,你若回轉,回轉歸向我,若從我眼前除掉你可憎的偶像,不再猶疑不定,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va phán: Hỡi Y-sơ-ra-ên, nếu ngươi trở về cùng ta, nếu trở về cùng ta, và nếu ngươi bỏ những việc gớm ghiếc khỏi trước mắt ta, thì ngươi sẽ chẳng bị dời đi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán:“Hỡi Y-sơ-ra-ên, nếu ngươi trở về,Nếu ngươi trở về với Ta,Nếu ngươi dẹp bỏ những việc ghê tởm khỏi mặt Ta,Và không dao động nữa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Hỡi I-sơ-ra-ên, nếu ngươi trở về,” CHÚA phán,“Nếu ngươi trở về với Ta,Nếu ngươi vứt bỏ các thần tượng gớm ghiếc khỏi mặt Ta,Nếu ngươi không đi sai lạc nữa,

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán: “Hỡi Y-sơ-ra-ên, nếu ngươi muốn trở về, Hãy trở về với Ta. Nếu ngưoi dẹp bỏ các vật gớm ghiếc khỏi trước mặt Ta, Nếu ngươi không còn đi lông bông nữa,

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán, “Hỡi Ít-ra-en,nếu các ngươi trở lại cùng ta thì hãy trở lại đi.Nếu các ngươi ném bỏ các tượng chạm mà ta ghét,thì đừng đi lang thang khỏi ta nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

2憑誠實、公平、公義指着永生的耶和華起誓;列國就必因他蒙福,也必因他誇耀。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngươi sẽ lấy sự thật thà, ngay thẳng, công bình, mà thề rằng: Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống, các nước sẽ được phước bởi Ngài và vinh hiển trong Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nếu ngươi nhân danh ‘Đức Giê-hô-va hằng sống’Mà thề cách trung thực, ngay thẳng và công chính,Thì các nước sẽ được Ngài ban phướcVà được vinh hiển trong Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Và nếu ngươi thề rằng,‘Nguyện CHÚA là Ðấng hằng sống làm chứng cho!’Trong sự chân thật, công chính, và ngay thẳng,Thì các dân cũng sẽ nhân danh Ngài mà chúc phước cho nhau,Và muôn dân sẽ hãnh diện vì Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nếu ngươi nhân danh CHÚA hằng sống mà thề, Với lòng trung tín, công bình và công chính, Bấy giờ các nước sẽ được Ngài ban phước, Và chúng sẽ tự hào về Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nếu các ngươi nói các ngươi sẽ hứa,‘Thật như CHÚA hằng sống,’và các ngươi nói điều đó với tấm lòng ngay thẳng,chân thật, thì CHÚA sẽ ban phước cho dân tộc,họ sẽ ca ngợi Ngài về điều Ngài làm.”

和合本修訂版 (RCUV)

3耶和華對猶大人和耶路撒冷人如此說:「你們要為自己開墾荒地,不要撒種在荊棘裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vả, Đức Giê-hô-va phán cùng người Giu-đa và cùng Giê-ru-sa-lem như vầy: Hãy cày mở ruộng mới các ngươi, chớ gieo trong gai gốc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Giê-hô-va phán với người Giu-đa và dân thành Giê-ru-sa-lem thế nầy:“Hãy vỡ đất hoang,Đừng gieo trồng trong gai gốc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì CHÚA phán thế nầy với dân Giu-đa và dân cư ở Giê-ru-sa-lem, “Hãy cày xới vùng đất chưa hề được cày xới,Ðừng gieo giống vào giữa gai góc.

Bản Dịch Mới (NVB)

3CHÚA phán với dân Giu-đa và thành Giê-ru-sa-lem như vầy: “Hãy cầy ruộng bỏ hoang, Đừng gieo trồng giữa gai gốc.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Đây là điều CHÚA phán cùng dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem:“Hãy cày đất hoang,đừng gieo giống giữa bụi gai.

和合本修訂版 (RCUV)

4猶大人和耶路撒冷的居民哪,你們當自行割禮,歸耶和華,將你們心裏的污穢除掉;免得我的憤怒因你們的惡行發作,如火燃起,甚至無人能熄滅!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hỡi các ngươi, là người Giu-đa và dân cư Giê-ru-sa-lem, hãy tự cắt bì mình cho Đức Giê-hô-va, và cất dương bì khỏi lòng ngươi! Bằng chẳng vậy, cơn giận ta sẽ phừng lên như lửa, đốt cháy các ngươi, không ai dập tắt được, vì việc ác các ngươi đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Hỡi người Giu-đa và dân cư thành Giê-ru-sa-lem,Hãy cắt bì chính mình vì Đức Giê-hô-va,Cắt bỏ dương bì khỏi lòng dạ các ngươi!Nếu không, cơn giận Ta sẽ phừng lên như lửa,Thiêu đốt các ngươi, không ai dập tắt được,Vì việc ác các ngươi đã làm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hãy cắt bì chính mình để được thuộc về CHÚA,Hãy cất bỏ da quy đầu nơi tấm lòng các ngươi,Hỡi dân Giu-đa và dân cư Giê-ru-sa-lem,Bằng không, cơn giận của Ta sẽ bùng lên như ngọn lửa,Cháy ào ào và không ai dập tắt được,Vì tính gian tà trong những việc của các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Hỡi dân Giu-đa, và dân cư thành Giê-ru-sa-lem, Hãy mở lòng các ngươi ra cho CHÚA, Hãy cắt bỏ lớp vỏ chai lì của lòng các ngươi,Kẻo cơn giận Ta bừng lên như lửa, Thiêu cháy mà không ai dập tắt nổi, Vì điều ác các ngươi đã làm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hỡi dân Giu-đa và dân Giê-ru-sa-lem,hãy dâng mình phục vụ CHÚA,nhất định vâng lời Ngài,nếu không, cơn thịnh nộ ta sẽ lan tràn như lửa cháy,không ai dập tắt được,vì điều ác các ngươi làm.

和合本修訂版 (RCUV)

5你們要在猶大傳揚,在耶路撒冷宣告,說:「當在國中吹角,高聲呼叫說:『你們當聚集!我們好進入堅固城!』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hãy rao ra trong Giu-đa; hãy truyền trong Giê-ru-sa-lem rằng: Hãy thổi kèn trong đất. Hãy kêu lớn tiếng rằng: Khá nhóm nhau lại và đi vào các thành bền vững.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Hãy loan báo trong Giu-đa và công bố trong Giê-ru-sa-lem rằng:“Hãy thổi kèn khắp đất.Hãy kêu lớn tiếng rằng:‘Nào, chúng ta hãy tập hợp lạiVà trốn vào các thành kiên cố!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5“Hãy công bố ở Giu-đa và hãy rao báo rõ ở Giê-ru-sa-lem rằng, Hãy thổi kèn báo động trong khắp nước,Hãy cất tiếng kêu to và nói: Hãy tụ họp lại,Và hãy cùng nhau vào trong các thành kiên cố.

Bản Dịch Mới (NVB)

5“Hãy rao ra trong xứ Giu-đa, Hãy loan ra trong thành Giê-ru-sa-lem, Hãy thổi kèn vang khắp đất, Hãy công bố thật to: ‘Nào, hãy tập họp lại, Chúng ta cùng trốn vào các thành kiên cố.’

Bản Phổ Thông (BPT)

5Hãy loan tin nầy trong Giu-đa và công bố trong Giê-ru-sa-lem:‘Hãy thổi kèn khắp xứ!’Hãy la lớn lên rằng,‘Hãy tập họp lại!Hãy chạy trốn đến các thành có vách kiên cố!’

和合本修訂版 (RCUV)

6應當向錫安豎立大旗。逃吧,不要遲延,因我必使災禍與大毀滅從北方來到。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Khá dựng cờ hướng về Si-ôn! Hãy trốn đi, đừng dừng lại! Vì ta khiến từ phương bắc đến một tai nạn, tức là một sự hư hại lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Hãy giương cờ hướng về Si-ôn!Hãy trốn đi, đừng dừng lại!Vì Ta sẽ đem đến một tai họa từ phương bắc,Một sự tàn phá khủng khiếp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Hãy kéo cờ lên báo động cho dân ở Si-ôn, bảo rằng,Hãy chạy trốn, chớ chậm trễ,Vì Ta đem tai họa từ phương bắc đến,Một đại họa khủng khiếp.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Hãy giương cờ hướng về Si-ôn, Hãy trốn đến nơi an toàn, đừng dừng lại, Vì Ta sẽ khiến tai họa và đổ nát Tan hoang đến từ phương bắc.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Hãy giương cờ báo hiệu về hướng Giê-ru-sa-lem!Hãy chạy cứu mạng mình, đừng chậm chân,vì ta sẽ mang thảm hoạ đến từ phương Bắc.Sẽ có sự tàn phá kinh khủng.”

和合本修訂版 (RCUV)

7有獅子從密林中上來,是毀壞列國的。牠已動身出離本處,要使你的地荒涼,使你的城鎮變為廢墟,無人居住。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Sư tử ra từ rừng nó, kẻ hủy diệt các nước bắt đầu ra đi khỏi chỗ mình, đặng làm cho đất ngươi ra hoang vu; các thành ngươi trở nên gò đống, và không có người ở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Sư tử đã ra từ rừng rậm,Kẻ hủy diệt các nước đã lên đường,Đã rời khỏi chỗ nó,Để làm cho đất nước ngươi hoang tàn;Các thành của ngươi hoang phếKhông còn một bóng người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Một con sư tử đã bước ra khỏi bụi rậm,Một kẻ hủy diệt các nước đã xuất chinh.Nó đã rời khỏi chỗ nó, để đến biến xứ sở của ngươi thành một nơi hoang phế,Các thành trì của ngươi sẽ thành chốn đổ nát điêu tàn không người ở.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Sư tử đã ra khỏi rừng rậm, Kẻ hủy diệt các nước đã nhổ trại, Rời khỏi căn cứ, Để làm cho đất nước ngươi tan hoang, Các thành phố ngươi điêu tàn, Không người ở.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sư tử đã ra khỏi hang;kẻ hủy diệt các dân đã lên đường.Nó đã rời quê hươngđể tàn phá xứ các ngươi.Các thị trấn ngươi sẽ bị tiêu diệtkhông còn ai sống sót.

和合本修訂版 (RCUV)

8因此,你們當腰束麻布,哭泣哀號,因為耶和華的烈怒並未轉離我們。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy nên, các ngươi hãy thắt bao gai, khóc và than thở, vì cơn giận phừng phừng của Đức Giê-hô-va chưa lìa khỏi chúng ta đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vì thế, hãy quấn vải sô vào ngườiKhóc lóc kêu van,Vì cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-vaChưa lìa khỏi chúng ta đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vì thế, hãy mặc tang phục, than khóc, và kêu van: Cơn thịnh nộ của CHÚA không xây khỏi chúng ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vì thế, hãy quấn vải tang ngang lưng,Hãy đập ngực, khóc than: ‘Cơn thịnh nộ của CHÚAChưa xây khỏi chúng ta!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Cho nên hãy mặc vải sô,chứng tỏ lòng buồn bực, kêu khóc thảm thiết đi.Cơn thịnh nộ kinh khủng của CHÚAkhông quay khỏi chúng ta.

和合本修訂版 (RCUV)

9耶和華說:「到那時,君王和領袖的心要失喪,祭司都要驚奇,先知都要詫異。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Giê-hô-va phán: Trong ngày đó, vua và các quan trưởng sửng sốt trong lòng; các thầy tế lễ bỡ ngỡ, các kẻ tiên tri lấy làm lạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Giê-hô-va phán:“Trong ngày đó, vua chúa và giới lãnh đạo đều mất tinh thần;Các thầy tế lễ kinh hoàng,Các nhà tiên tri sửng sốt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9CHÚA phán, “Trong những ngày ấy,Vua sẽ mất can đảm,Các tướng lãnh kinh hoàng,Các tư tế khiếp sợ,Các tiên tri ngỡ ngàng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9CHÚA phán: “Trong ngày ấy, Vua quan đều mất hết tinh thần, Các thầy tế lễ kinh hoàng, Các tiên tri khiếp đảm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9CHÚA phán, “Khi việc đó xảy ra,thì các vua và các sĩ quan sẽ mất can đảm.Các thầy tế lễ sẽ hoảng sợ,còn các nhà tiên tri sẽ kinh hoàng!”

和合本修訂版 (RCUV)

10我說:「哀哉!主耶和華啊,你真是大大欺哄這百姓和耶路撒冷,說:『你們必得平安。』其實刀劍已經抵住喉嚨了!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bấy giờ tôi nói: Ôi! Hỡi Chúa Giê-hô-va! Thật Ngài đã phỉnh dân nầy và Giê-ru-sa-lem lắm, mà nói rằng: Các ngươi sẽ được bình an! Nhưng lưỡi gươm đã thấu đến sự sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tôi liền thưa: “Ôi! Lạy Chúa Giê-hô-va! Thật Ngài đã gạt dân nầy và Giê-ru-sa-lem rồi. Ngài hứa: ‘Các ngươi sẽ được bình an,’ thế mà gươm đang kề cổ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bấy giờ tôi nói, “Ôi, lạy CHÚA Hằng Hữu, sao Ngài nỡ gạt dân nầy và dân Giê-ru-sa-lem một cách đáng thương như vậy?Họ đã từng nghe rằng, ‘Các ngươi sẽ được bình an thịnh vượng,’Thế mà mũi gươm đang dí vào cổ họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tôi thưa: “Ôi, lạy CHÚA! Thật chính Ngài đã lừa gạt dân này và thành Giê-ru-sa-lem. Ngài đã hứa: ‘Các ngươi sẽ sống bình an,’ trong khi lưỡi gươm đã kề cổ họng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Rồi tôi nói, “Lạy Chúa là Thượng Đế, Ngài đã phỉnh dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem. Ngài bảo, ‘Các ngươi sẽ có hòa bình,’ nhưng bây giờ thì lưỡi gươm kề bên cổ chúng tôi!”

和合本修訂版 (RCUV)

11那時,必有話對這百姓和耶路撒冷說:「來自曠野光禿高地的熱風吹向我的百姓,不是為簸揚,也不是為揚淨。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Trong thời đó, sẽ nói cùng dân nầy và Giê-ru-sa-lem rằng: Gió nóng đến từ các gò trọi nơi đồng vắng, thổi trên con gái dân ta, nhưng chẳng dùng để dê lúa được, và cũng chẳng làm cho sạch được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bấy giờ sẽ có lời nói với dân nầy và Giê-ru-sa-lem rằng: “Một ngọn gió nóng từ các đồi trọc trong hoang mạc sẽ thổi trên con gái dân Ta, không phải để rê hay sảy lúa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Lúc đó người ta sẽ nói với dân nầy và dân Giê-ru-sa-lem,“Một ngọn gió nóng do Ta thổi từ các đồi trọc trong sa mạc đang đến với Ái Nữ của dân Ta,Không phải để rê, cũng không phải để làm cho sạch,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Lúc ấy, người ta sẽ nói với dân này và thành Giê-ru-sa-lem: “Một ngọn gió nóng bỏng từ các đồi trọc trong sa mạc thổi thẳng vào con gái Ta, tức dân Ta, Nhưng gió này không dùng để quạt thóc hay sảy gạo,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Lúc đó người ta sẽ loan tin nầy cho Giu-đa và Giê-ru-sa-lem:“Một luồng gió nóng thổi từ các đồi trọc của sa mạc Giu-đa đến dân Chúa.Không phải gió hiu hiu để phân chia thóc và trấu ra đâu.

和合本修訂版 (RCUV)

12又有一陣比這更大的風向我颳來;現在,我要向他們宣讀我的判決。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Lại có gió lớn hơn nữa vì ta mà đến. Nay ta sẽ rao sự đoán xét nghịch cùng chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12nhưng là một cơn gió rất mạnh thổi đến theo lệnh Ta cho các việc đó. Bấy giờ chính Ta sẽ tuyên phạt chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì ngọn gió ấy quá mạnh cho những việc đó,Bấy giờ chính Ta sẽ tuyên án để kết tội chúng nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Gió mạnh quá cho các việc ấy, gió thổi đến theo lệnh Ta. Bây giờ chính Ta cũng sẽ tuyên án chúng nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tôi cảm thấy một luồng gió nóng hơn thế nữa.Bây giờ thì chính tôi loan tin nầy nghịch cùng dân Giu-đa.”

和合本修訂版 (RCUV)

13看哪,他必如雲湧上;他的戰車如旋風,他的馬比鷹更快。我們有禍了!我們敗落了!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nầy, nó sẽ lên như một đám mây, xe cộ nó dường cơn gió lốc, ngựa nó lẹ như chim ưng. Khốn cho chúng ta, vì bị hủy diệt!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nầy, nó sẽ kéo đến như đám mây,Chiến xa nó như cơn lốc,Ngựa chiến của nó nhanh hơn đại bàng.Khốn cho chúng tôi vì chúng tôi bị diệt mất!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nầy, nó ập đến như mây phủ,Các xe chiến mã của nó ào đến tựa cuồng phong,Các ngựa chiến của nó lẹ hơn các phượng hoàng.” Khốn thay cho chúng tôi,Chúng tôi sẽ bị diệt mất!

Bản Dịch Mới (NVB)

13Này, kẻ thù kéo đến như đám mây, Xe chiến mã nó như vũ bão, Ngựa nó nhanh hơn chim đại bàng. ‘Khốn cho chúng tôi! Xong đời chúng tôi rồi!’

Bản Phổ Thông (BPT)

13Kìa! Kẻ thù nổi lên như đám mây,và quân xa chúng ào đến như gió lốc.Ngựa của chúng nhanh hơn chim ưng.Khốn cho chúng ta! Đời chúng ta tàn rồi!

和合本修訂版 (RCUV)

14耶路撒冷啊,你當洗去心中的惡,使你可以得救。惡念在你裏面要存到幾時呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Hỡi Giê-ru-sa-lem, hãy làm sạch hết điều ác trong lòng ngươi, hầu cho ngươi được cứu. Ngươi nuôi những ý tưởng gian ác trong lòng cho đến chừng nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Hỡi Giê-ru-sa-lem, hãy tẩy sạch gian ác trong lòng ngươi,Để ngươi được cứu.Ngươi còn dung túng những ý tưởng xấu xa trong lòngCho đến bao giờ?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14“Hỡi Giê-ru-sa-lem, hãy tẩy sạch gian ác khỏi lòng ngươi,Ðể ngươi có thể được cứu.Những mưu đồ gian ác của ngươi sẽ còn ở trong ngươi bao lâu nữa?

Bản Dịch Mới (NVB)

14Hỡi Giê-ru-sa-lem, hãy rửa sạch gian ác khỏi lòng ngươi, hầu cho ngươi được giải cứu! Ngươi còn chứa chấp âm mưu độc hại trong lòng ngươi cho đến khi nào?

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hỡi dân cư Giê-ru-sa-lem,hãy lau sạch điều ác khỏi lòng mình điđể các ngươi được cứu.Đừng mãi lập mưu ác nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

15有聲音從傳出,有災禍從以法蓮山傳來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vì có tiếng đến từ đất Đan, từ gò Ép-ra-im, rao truyền tai vạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì có tiếng loan báo từ đất Đan,Và công bố tai ương từ núi Ép-ra-im.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vì từ Ðan có tiếng đồn,Từ Núi Ép-ra-im có tin dữ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Kìa, có tiếng loan ra từ địa phận Đan, Tiếng báo tin độc hại từ núi Ép-ra-im.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Có tiếng vang ra từ xứ Đanmang tin dữ từ các núi Ép-ra-im.

和合本修訂版 (RCUV)

16你們當傳給列國,看哪,要向耶路撒冷報告:「有圍攻的人從遠方來到,向猶大的城鎮大聲喊叫。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hãy báo cho các nước! Hãy rao cho Giê-ru-sa-lem rằng: Kẻ vây hãm từ phương xa mà đến, và kêu la nghịch cùng các thành Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16“Hãy truyền cho các nước!Hãy báo cho Giê-ru-sa-lem rằng:‘Những kẻ vây hãm từ phương xa đến,Chúng hò hét chống lại các thành Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Hãy bảo các dân, ‘Ðây nầy, chúng đến!’Hãy rao báo nghịch lại Giê-ru-sa-lem: Quân vây thành đến từ một xứ xa xăm;Chúng hò hét công phá các thành của Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Hãy thông báo cho các nước: ‘Xem kìa!’ Hãy công bố cho thành Giê-ru-sa-lem: ‘Quân thù bao vây đến từ miền xa xăm, Chúng hò hét chống lại các thành của Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

16“Hãy báo cáo điều nầy cho các dân.Hãy loan tin nầy ra trong Giê-ru-sa-lem:‘Quân xâm lăng tràn đến từ một xứ xa xăm,tiếng reo hò xung trận nghịch lại các thành phố Giu-đa.

和合本修訂版 (RCUV)

17他們包圍耶路撒冷,好像看守田園的,因為它背叛了我。這是耶和華說的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Chúng nó vây Giê-ru-sa-lem như kẻ giữ ruộng; vì thành ấy đã nổi loạn nghịch cùng ta, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Chúng bao vây Giê-ru-sa-lem như người giữ ruộng;Vì thành ấy đã phản loạn với Ta.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Chúng hãm sát quanh nó như những người gác lúa ngoài đồng, Bởi nó đã phản nghịch Ta,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Như người canh giữ ruộng, chúng siết chặt vòng vây từ mọi phía, Vì thành này phản loạn chống lại Ta.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Quân thù đã bao vây Giê-ru-sa-lemnhư người canh ruộng,vì Giu-đa đã phản nghịch ta,’” CHÚA phán vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

18你的作風和行為招惹這事;這是你罪惡的結果,實在是苦,刺透了你的心!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đó là những sự mà đường lối và việc làm của ngươi đã chuốc lấy cho ngươi; đó là sự gian ác ngươi! Thật, sự ấy là cay đắng, thấu đến trong lòng ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18“Đường lối và việc làm của ngươiĐã gây ra cho ngươi mọi điều ấy.Đó là kết cục bất hạnh của ngươi, thật cay đắng!Cay đắng tận tâm can.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18“Các đường lối của ngươi và các việc làm của ngươi đã đưa đến ngươi hậu quả nầy.Ðây là lúc ngươi bị tiêu diệt;Thật đắng cay thay!Quả là cay đắng thấu tâm can.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nếp sống và hành động của ngươi Đã gây ra mọi điều ấy. Đó là hậu quả cay đắng Do gian ác ngươi gây ra, Nó đâm thấu tận đáy lòng ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

18“Lối sống và hành vi các ngươiđã mang khốn khổ nầy đến cho các ngươi.Đây là sự trừng phạt của các ngươi.Thật khốn cho các ngươi!Nỗi đau đớn đâm xuyên qua lòng các ngươi!”

和合本修訂版 (RCUV)

19我的肺腑啊,我的肺腑啊,我心疼痛!我的心在我裏面煩躁不安。我不能靜默不言,因我已聽見角聲和打仗的喊聲。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ôi! Tôi đau lòng, đau lòng! Cơn đau đớn quặn thắt lòng tôi; lòng đương bối rối trong tôi. Tôi không thể làm thinh! Hỡi linh hồn tôi, vì mầy nghe giọng kèn và tiếng giặc giã.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ôi! Nỗi đau của tôi, nỗi đau của tôi,Nỗi quặn thắt trong lòng!Tâm hồn tôi bối rối;Tôi không thể nín lặng.Linh hồn ơi, ta đã nghe tiếng kènVà tiếng hò xung trận!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðau đớn thay cho tôi!Ðau đớn thay cho tôi!Tôi đau đớn thấu tâm can!Lòng tôi thổn thức,Tim tôi đập mạnh trong người;Tôi không thể nín lặng được nữa,Vì tôi đã nghe tiếng kèn,Tiếng kèn triệu tập trai tráng đi ra đối phó với quân thù.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ôi! tôi đau lòng! Tôi đau lòng! Tôi quằn quại! Ôi! Lồng ngực tôi! Tim tôi đập thình thịch, Tôi không thể nín lặng, Vì, hỡi linh hồn ta, ngươi có nghe tiếng kèn vang dội, Tiếng hò hét của chiến trận.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ôi, tôi đau đớn, đau quá chừng!Tôi khòm xuống vì đau.Ôi, lòng tôi quặn thắt!Tim tôi đập mạnh.Tôi không thể nào im lặng được,vì tôi đã nghe tiếng kèn.Tôi nghe tiếng reo hò xung trận.

和合本修訂版 (RCUV)

20毀壞的信息不斷傳來,因為全地荒廢。我的帳棚忽然毀壞,我的幔子頃刻破裂。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hủy diệt càng thêm hủy diệt, báo tin chẳng dứt, cả đất bị phá tán; nhà tạm tôi thình lình bị hủy, màn cháng tôi bỗng chốc bị hư!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Tai ương dồn dập tai ương,Khắp xứ hoang tàn.Lều trại tôi thình lình bị phá hủy,Màn trướng tả tơi trong phút chốc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Thảm họa chồng lên thảm họa;Cả nước bị tàn phá tan tành.Thình lình các lều trại của tôi bị hoàn toàn phá hủy;Các màn trướng của tôi chỉ trong chốc lát trở thành đống tro tàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đổ nát và đổ nát, Khắp đất nước điêu tàn, Bỗng chốc lều trại tôi tan hoang, Màn giăng bứt đổ trong giây lát!

Bản Phổ Thông (BPT)

20Thảm họa chồng lên thảm họa;cả xứ đã bị tiêu diệt.Chỉ trong nháy mắt, lều của tôi bị tiêu hủy.Màn của tôi bị giật xuống nhanh chóng.

和合本修訂版 (RCUV)

21我看見大旗,聽見角聲,要到幾時呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Tôi sẽ thấy cờ và nghe tiếng kèn cho đến chừng nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Tôi còn phải nhìn thấy cờVà nghe tiếng kèn của quân thù cho đến bao giờ?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Tôi cứ phải trông thấy ngọn cờ báo động Và nghe tiếng kèn tập họp cho đến bao lâu nữa?

Bản Dịch Mới (NVB)

21Tôi còn phải nhìn thấy cờ xí quân thù, Và nghe tiếng kèn báo hiệu cho đến khi nào?

Bản Phổ Thông (BPT)

21Tôi phải nhìn ngọn cờ chiến tranh trong bao lâu nữa?Tôi phải còn nghe tiếng kèn xung trận trong bao lâu nữa?

和合本修訂版 (RCUV)

22「我的百姓愚頑,不認識我;他們是愚昧無知的兒女,有智慧行惡,沒有知識行善。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Thật dân ta là ngu muội, chúng nó chẳng nhìn biết ta. Ấy là những con cái khờ dại, không có trí khôn, khéo làm điều ác, mà không biết làm điều thiện.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22“Dân Ta thật dại dột,Chúng chẳng nhận biết Ta.Đó là những đứa con khờ dại,Thiếu hiểu biết,Khéo làm điều ác,Nhưng không biết làm điều thiện.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22“Vì các con cái của Ta đã trở nên dại dột,Chúng không biết Ta là ai;Chúng là những đứa con ngu muội,Chúng chẳng có chút hiểu biết bình thường.Chúng chỉ giỏi việc làm ác,Nhưng việc làm lành, chúng không biết làm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Dân Ta thật là dại dột, Chúng chẳng nhận biết Ta. Chúng là con cái đần độn, Thiếu hiểu biết, Chúng khéo làm điều ác, Nhưng làm điều lành thì chúng chẳng biết!

Bản Phổ Thông (BPT)

22CHÚA phán, “Dân ta quả ngu dại.Chúng không hề biết ta.Chúng thật là con cái ngu xuẩn;chẳng hiểu biết gì.Chúng giỏi làm ác,không hề biết làm điều thiện.”

和合本修訂版 (RCUV)

23我觀看地,看哪,地是空虛混沌;我觀看天,天也無光。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Tôi xem đất: Nầy, là vô hình và trống không; xem các từng trời: thì không có sự sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Tôi nhìn trái đất, kìa, không có hình dạng và trống rỗng;Tôi xem các tầng trời thì không có ánh sáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Tôi nhìn xuống đất, kìa, nó đã trở nên hoang vắng và trống không.Tôi nhìn lên trời, nó chỉ là một màn đen mù mịt.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Tôi nhìn xuống đất, Này cảnh hỗn độn điêu tàn, Tôi nhìn lên trời, Không thấy ánh sáng đâu cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Tôi nhìn mặt đất thì thấy gì?Đất hoang vu và vô hình dạng.Tôi nhìn bầu trời,thì không còn thấy ánh sáng nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

24我觀看大山,看哪,盡都震動,小山也都搖來搖去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Tôi xem các núi, thấy đều rúng động; mọi gò đều lung lay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Tôi nhìn lên các núi, chúng đều rúng động,Mọi đồi cao đều lung lay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Tôi nhìn lên núi, kìa, chúng đang chuyển động,Tất cả núi đồi đều lắc tới lắc lui.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Tôi nhìn xem các núi, Này núi rung chuyển, Hết thảy các đồi đều lắc lư qua lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Tôi nhìn núi non thì thấy gì?Chúng đang rung chuyển.Các ngọn đồi đều chuyển động lên.

和合本修訂版 (RCUV)

25我觀看,看哪,無人;空中的飛鳥也都躲避。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Tôi xem: Chẳng còn một người, hết thảy chim trời đều trốn tránh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Tôi nhìn quanh, không một bóng người,Tất cả chim trời đều trốn biệt tăm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Tôi nhìn quanh, kìa, chẳng còn ai cả,Tất cả chim trời đều cũng trốn biệt tăm.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Tôi nhìn xem, này không một bóng người, Hết thảy chim trời đều bay mất biệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Tôi nhìn thì chẳng thấy bóng dáng người nào.Tất cả chim trời đều bay đi hết.

和合本修訂版 (RCUV)

26我觀看,看哪,肥田變為荒地;所有城鎮在耶和華面前,因他的烈怒都被拆毀。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Tôi xem thấy ruộng tốt đã trở nên đồng vắng, hết thảy các thành đều bị hủy phá trước mặt Đức Giê-hô-va, bởi cơn nóng giận của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Tôi thấy, kìa, đất màu mỡ đã trở thành hoang mạc,Tất cả các thành đều bị hủy phá trước mặt Đức Giê-hô-va,Trước cơn thịnh nộ của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Tôi nhìn xa hơn nữa, kìa, các ruộng vườn đều đã thành đồng hoang.Tất cả các thành phố đều trở nên hoang vắng tiêu điều,Trước thánh nhan CHÚA, trước cơn thịnh nộ phừng phừng của Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Tôi nhìn xem, này đất mầu mỡ thành sa mạc, Hết thảy các thành đều đổ nát Trước mặt CHÚA, trước cơn thịnh nộ của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Tôi nhìn thì thấy đất xưa kia tốt tươi, phì nhiêunay đã hoá ra sa mạc.Các thị trấn nó đã bị CHÚA tiêu diệt trong cơn thịnh nộ lớn của Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

27耶和華如此說:「全地必然荒涼,我卻不毀滅淨盡。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vì Đức Giê-hô-va phán như vầy: Cả đất sẽ hoang vu, nhưng ta không diệt hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đức Giê-hô-va phán:“Khắp đất sẽ hoang vu,Nhưng Ta không tiêu diệt đến cùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vì CHÚA phán thế nầy, “Cả xứ sẽ trở nên hoang vu,Nhưng Ta sẽ không tiêu diệt đến tận cùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

27CHÚA phán như vầy: “Khắp đất nước sẽ điêu tàn, Nhưng Ta chưa tận diệt đến cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

27CHÚA phán như sau:“Toàn thể đất đai sẽ bị điêu tàn,nhưng ta sẽ không hoàn toàn tiêu diệt nó.

和合本修訂版 (RCUV)

28因此,地要悲哀,天上也必黑暗;因為我言已出,我意已定,必不改變,也不由此轉回。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Bởi cớ đó, đất sẽ sầu thảm, các từng trời sẽ tối đen. Vì ta đã phán, đã định, thì chẳng đổi ý, chẳng xây lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vì thế, mặt đất sẽ sầu thảm,Bầu trời sẽ tăm tối;Vì Ta đã phán, đã định,Thì không đổi ý, chẳng rút lời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vì việc nầy mà đất sẽ khóc than,Trên trời cao sẽ trở thành đen tối,Vì một khi Ta tuyên bố, một khi Ta đã quyết định,Ta sẽ không lần lữa, Ta sẽ không đổi ý.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vì thế, đất sẽ chịu tang, Bầu trời trên cao sẽ tối sầm lại, Vì Ta đã phán, Ta đã định, Ta sẽ không đổi ý, không rút lời.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Dân trên đất sẽ khóc lóc thảm thiết,bầu trời sẽ tối đen,vì ta đã phán và sẽ không đổi ý.Ta đã quyết định, và sẽ không thay đổi quyết định đó.”

和合本修訂版 (RCUV)

29各城的人因騎兵和弓箭手的響聲就都逃跑,進入密林,爬上磐石;城鎮都被拋棄,無人住在其中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Nghe tiếng ồn lính kỵ và lính bắn cung, thì hết thảy các thành đều chạy trốn; núp trong rừng cây, leo lên vầng đá; các thành đều bị bỏ, chẳng có người ở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Khi nghe tiếng của kỵ binh và lính bắn cung,Mọi thành đều chạy trốn;Kẻ chui vào bụi cây, người trèo lên các hẻm đá;Mọi thành đều bị bỏ hoang,Không một ai cư ngụ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Nghe tiếng vó ngựa của kỵ binh và của quân xạ tiễn,Thành nào thành nấy đều kinh hoàng khiếp sợ,Kẻ chui vô bụi rậm, người trèo vào hốc đá;Tất cả các thành đều bỏ trống,Không còn ai ở trong chúng nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nghe tiếng kỵ binh và người bắn cung, Thành nào cũng chạy trốn: Dân chúng chui vào bụi rậm, Len lỏi giữa hóc đá. Thành nào cũng bỏ trống, Không người ở.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Khi nghe tiếng lính cỡi ngựa và lính bắn cung,thì dân chúng trong thị trấn đều bỏ chạy.Họ núp trốn trong các bụi rậm,núp trong các hang hốc.Các thành phố của Giu-đa hoang vu không ai ở.

和合本修訂版 (RCUV)

30你這被毀滅的啊,你要做甚麼呢?你穿上朱紅衣服,佩戴黃金飾物,用眼影修飾眼睛,徒然美化你自己。戀慕你的卻藐視你,尋索你的性命。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Còn ngươi, khi đã bị phá hủy, thì sẽ làm gì? Ngươi dầu có mặc áo màu tím, trang sức đồ vàng, lấy mực vẽ mắt, làm cho mình ra đẹp, cũng là vô ích: Người yêu ngươi cũng khinh ngươi, mà đòi sự sống của ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Còn ngươi, hỡi kẻ bị diệt vong, ngươi sẽ làm gì?Dù ngươi có mặc áo màu tím, đeo trang sức bằng vàng,Lấy mực vẽ mắt mình cho to,Trang điểm cho đẹp, cũng chẳng ích lợi gì.Các tình nhân ngươi cũng khinh ngươi,Tìm cách sát hại ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Còn ngươi, hỡi kẻ sẽ bị biến nên hoang vu,Ngươi muốn gì mà ăn mặc y phục đỏ điều dem dúa,Lấy các nữ trang bằng vàng mang trên mình,Và kẽ mắt cho to cho đậm?Ngươi làm dáng như thế cũng chỉ vô ích.Các tình nhân của ngươi khinh bỉ ngươi;Chúng muốn lấy mạng ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Còn ngươi, hỡi kẻ bị định tội kia,Ngươi làm gì mà mặc áo đỏ thắm, Trang sức bằng vàng ròng, Dùng chì vẽ mắt cho to ra? Ngươi làm đẹp cũng vô ích! Các tình nhân ngươi Đã bỏ ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Hỡi Giu-đa là nước bị tiêu diệt, ngươi làm gì đó?Sao ngươi ăn diện và trang điểm bằng nữ trang bằng vàng làm gì?Sao ngươi vẽ mắt làm gì?Ngươi ăn diện cho đẹp, nhưng vô ích.Người yêu ngươi ghét ngươi;Chúng muốn giết ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

31我聽見有彷彿婦人臨產的聲音,好像是生頭胎疼痛的聲音,原來是錫安的聲音;她喘着氣,伸開手:「我有禍了!在殺人者跟前,我的心靈發昏。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vì ta nghe tiếng, như tiếng đàn bà đẻ, tiếng thảm thương như tiếng đàn bà đẻ con so. Ấy là tiếng con gái Si-ôn, thở và dang tay ra mà rằng: Khốn nạn cho tôi! Linh hồn tôi đã ngất đi trước mặt kẻ giết người!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vì tôi nghe tiếng kêu la như tiếng đàn bà chuyển dạ,Tiếng rên rỉ như tiếng sản phụ sinh con so.Đó là tiếng của con gái Si-ôn thở hổn hểnVà dang tay than khóc:“Khốn khổ cho tôi!Tôi ngất lịm trước mặt bọn giết người!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Vì tôi đã nghe tiếng kêu la của người đàn bà lâm bồn,Tiếng đau đớn khóc la của người phụ nữ sinh con so,Tiếng thở dồn dập như thiếu dưỡng khí của Ái Nữ Si-ôn,Nàng đưa tay kêu gào, “Khốn thay cho tôi!Tôi bị kiệt lực trước phường sát nhân!”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Tôi nghe tiếng, như tiếng người sản phụ chuyển dạ, Tiếng đau đớn của người sản phụ sinh con so. Đó là tiếng của Si-ôn, con gái tôi, Dang hai tay ra, thở hổn hển: “Khốn cho tôi! Tôi sắp ngất! Bọn sát nhân tìm hại mạng sống tôi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Ta nghe tiếng đàn bà sinh đẻ,tiếng rên siết như đàn bà sinh con so.Đó là tiếng rên la của con gái Xi-ôn.Nó giơ tay lên cầu nguyện rằng,“Ôi, tôi sắp ngất đi trước mặt những kẻ giết tôi!”