So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New King James Version(NKJV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New King James Version (NKJV)

1The word of the Lord that came to Joel the son of Pethuel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nầy là lời Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-ên, con trai của Phê-thu-ên:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lời Đức Giê-hô-va phán với Giô-ên, con trai của Phê-thu-ên:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời của CHÚA phán với Giô-ên con trai Pê-thu-ên:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lời CHÚA phán với Giô-ên, con Phê-thu-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán cùng Giô-ên, con trai Bê-tu-ên rằng:

New King James Version (NKJV)

2Hear this, you elders,And give ear, all you inhabitants of the land!Has anything like this happened in your days,Or even in the days of your fathers?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hỡi kẻ già cả, hãy nghe điều nầy! Các ngươi hết thảy là dân cư trong đất, hãy lắng tai! Há có sự gì như vậy đã xảy đến trong ngày các ngươi, hay là trong ngày tổ phụ các ngươi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Hỡi các trưởng lão, hãy nghe điều nầy!Hỡi tất cả cư dân trên đất, hãy lắng tai!Có bao giờ xảy ra điều nầy trong thời các ngươi,Hay trong thời tổ phụ các ngươi chưa?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Hỡi các trưởng lão, hãy lắng nghe những điều nầy,Hỡi tất cả dân cư trong xứ, hãy lắng tai nghe.Có bao giờ việc như thế nầy đã xảy ra trong thời của các ngươi,Hoặc trong thời của tổ tiên các ngươi chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

2Hỡi các bậc lão thành, xin nghe đây, Toàn dân trong xứ, xin lắng nghe! Tai họa dường này có bao giờ xảy ra trong thời các ông bà, Hoặc trong thời tổ tiên các ông bà chưa?

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hỡi các bô lão, hãy nghe đây.Hỡi dân cư trong xứ, hãy để ý nghe ta.Từ xưa đến nay trong đời các ngươi,chưa hề có chuyện nầyhay cả trong đời tổ tiên các ngươi cũng vậy.

New King James Version (NKJV)

3Tell your children about it,Let your children tell their children,And their children another generation.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hãy kể chuyện nầy lại cho con cái các ngươi; con cái các ngươi kể cho con cái chúng nó, con cái chúng nó kể cho dòng dõi nối theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hãy kể lại chuyện nầy cho con cái các ngươi,Rồi con cái các ngươi kể lại cho con cái chúng,Và con cái chúng sẽ kể lại cho thế hệ tiếp theo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Hãy kể lại cho con cái các ngươi để chúng biết,Hầu con cái các ngươi sẽ kể lại cho con cái của chúng,Con cái của chúng sẽ kể lại cho thế hệ tiếp theo:

Bản Dịch Mới (NVB)

3Các ông bà hãy kể lại cho con cái mình nghe, Rồi chúng nó sẽ kể lại cho con cái chúng, Rồi con cái chúng sẽ kể lại cho dòng dõi tiếp theo.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hãy thuật lại cho con cái các ngươi những chuyện nầy,để chúng nó kể lại cho con cái mình,và cho cháu các ngươi thuật lạicho dòng dõi tiếp theo.

New King James Version (NKJV)

4What the chewing locust left, the swarming locust has eaten;What the swarming locust left, the crawling locust has eaten;And what the crawling locust left, the consuming locust has eaten.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Cái gì sâu keo còn để lại, cào cào ăn; cái gì cào cào còn để lại, sâu lột vỏ ăn; cái gì sâu lột vỏ còn để lại, châu chấu ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Cái gì sâu keo còn để lại thì cào cào ăn;Cái gì cào cào còn để lại thì sâu lột vỏ ăn;Cái gì sâu lột vỏ còn để lại thì châu chấu ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vật gì châu chấu bỏ lại, sâu rọm ăn.Vật gì sâu rọm bỏ lại, cào cào ăn.Vật gì cào cào bỏ lại, sâu xanh ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vật gì cào cào ăn còn thừa lại, Châu chấu ăn, Châu chấu ăn bỏ lại, Hoàng trùng ăn, Hoàng trùng ăn bỏ lại, Thạch sành ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Món gì bầy cào cào cắn phá chừa lại,thì bọ rầy ăn;món gì bọ rầy chừa lại,thì châu chấu ăn,và món gì châu chấu chừa lại,thì sâu bọ ăn.

New King James Version (NKJV)

5Awake, you drunkards, and weep;And wail, all you drinkers of wine,Because of the new wine,For it has been cut off from your mouth.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hỡi kẻ say sưa, hãy thức dậy và khóc lóc! Hỡi các ngươi hết thảy là kẻ hay uống rượu, hãy than vãn vì cớ rượu ngọt đã bị cất khỏi miệng các ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Hỡi những kẻ say sưa, hãy tỉnh dậy và khóc lóc!Hỡi mọi kẻ nghiện rượu, hãy khóc than,Vì rượu ngọt đã bị cất khỏi miệng các ngươi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Hỡi những kẻ say sưa, hãy tỉnh dậy và khóc lóc;Hỡi mọi kẻ ghiền rượu, hãy kêu gào mếu máo,Vì rượu mới chưa kịp uống đã bị cướp mất,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hỡi những người say men rượu, hãy tỉnh dậy và khóc lóc! Hỡi tất cả những người dùng rượu, hãy kêu than, Vì nguồn rượu mới đã bị cắt đứt rồi!

Bản Phổ Thông (BPT)

5Hỡi những kẻ say sưa,hãy tỉnh rượu và than khóc đi!Hỡi các ngươi là kẻ uống rượu,hãy than vãn!Hãy than khóc vì rượu đã bị cất lấykhỏi miệng các ngươi rồi.

New King James Version (NKJV)

6For a nation has come up against My land,Strong, and without number;His teeth are the teeth of a lion,And he has the fangs of a fierce lion.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vì một dân mạnh và vô số, đã lên nghịch cùng đất ta; răng nó là răng của sư tử, nó có răng hàm của sư tử cái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì một dân hùng mạnh và đông vô số tiến đánh đất Ta;Răng chúng là răng sư tử,Chúng có răng hàm của sư tử cái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì một dân hùng mạnh và đông vô số đã xâm lăng xứ sở của Ta;Răng của nó như răng sư tử;Nanh của nó như nanh sư tử cái.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì một dân hùng mạnh, đông vô số, Đã xâm chiếm nước Ta. Răng chúng là răng sư tử, Nanh chúng là nanh sư tử cái.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Có một quốc gia hùng mạnh tiến vào xứ taquân lính đông vô số.Răng chúng nó như răng sư tử,Hàm chúng nó như hàm sư tử cái.

New King James Version (NKJV)

7He has laid waste My vine,And ruined My fig tree;He has stripped it bare and thrown it away;Its branches are made white.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nó đã hủy phá cây nho ta và lột vỏ cây vả ta. Nó đã lột tiệt cây ấy và bỏ đi; nhánh nó đã trở nên trắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chúng phá hủy cây nho Ta,Và lột vỏ cây vả Ta;Chúng lột sạch vỏ và ném đi,Để trơ các cành cây trắng hếu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nó đã phá tan hoang cây nho của Ta;Nó đã biến cây vả của Ta thành đống củi lộn.Nó tước sạch vỏ rồi quăng xuống;Nó đã lột sạch các cành, khiến chúng bị trụi trơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vườn nho Ta, chúng phá tan hoang, Cây vả Ta, chúng cắn tan nát. Chúng tước sạch vỏ, Quăng đi, Để trơ các cành cây trắng phếch.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nó đã hủy hoại cây nho ta.Cây nho đã trở nên khô héo và chết đi.Nó phá hoại cây vả ta,lột hết vỏ của cây ấy và ném đi.

New King James Version (NKJV)

8Lament like a virgin girded with sackclothFor the husband of her youth.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ngươi khá than khóc như một người nữ đồng trinh mặc bao gai đặng khóc chồng mình thuở còn trẻ tuổi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hãy than khóc như một trinh nữ mặc áo sôThan khóc chồng sắp cưới lúc thanh xuân!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hãy than khóc như người trinh nữ trẻ mặc tang phục khóc thương cho hôn phu của nàng vừa mới mất.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Hãy than khóc như trinh nữ quấn vải sô Thương tiếc người chồng sắp cưới tuổi thanh xuân!

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hãy than khóc như gái trẻ khóc thanvì chồng sắp cưới của mình đã qua đời.

New King James Version (NKJV)

9The grain offering and the drink offeringHave been cut off from the house of the Lord;The priests mourn, who minister to the Lord.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Của lễ chay và lễ quán đã cất khỏi nhà Đức Giê-hô-va; các thầy tế lễ hầu việc Đức Giê-hô-va đương ở trong sự tang chế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Tế lễ chay và lễ quán bị dứt khỏi đền thờ Đức Giê-hô-va;Các thầy tế lễ phụng sự Đức Giê-hô-va đang than khóc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Trong nhà CHÚA, của lễ chay và của lễ quán đã không còn thấy dâng nữa.Các tư tế, tức các tôi tớ CHÚA, buồn thảm như thể đang thọ tang.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ngũ cốc và rượu đã bị cắt đi, Không còn dâng trong nhà CHÚA nữa. Các thầy tế lễ u sầu tang tóc, Họ là những người phụng sự CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sẽ không còn của lễ chay hay của lễ uốngđể dâng lên trong đền thờ CHÚA nữa.Vì thế cho nên các thầy tế lễ,tức tôi tớ của CHÚA buồn rầu.

New King James Version (NKJV)

10The field is wasted,The land mourns;For the grain is ruined,The new wine is dried up,The oil fails.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đồng ruộng bị phá hoang, và đất đương sầu thảm; vì lúa mì bị hủy hại, rượu mới đã cạn, dầu đã hao tổn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đồng ruộng bị phá hoang,Đất đai thảm sầu, vì ngũ cốc bị hủy hoại;Rượu mới đã cạn khô, mà dầu thì cũng không còn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ruộng đồng bị bỏ hoang, xứ sở tang thương,Lúa gạo bị hư mốc không ăn được, rượu mới chẳng còn, dầu ô-liu rất hiếm hoi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ruộng đồng tan hoang, Đất đai than khóc, Vì lúa thóc điêu tàn, Rượu khô cạn, Dầu khan hiếm.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đồng ruộng đã bị tiêu hủy; đất đai khô cằn.Ngũ cốc bị hư hại,rượu mới cạn hết,dầu ô-liu cũng chẳng còn.

New King James Version (NKJV)

11Be ashamed, you farmers,Wail, you vinedressers,For the wheat and the barley;Because the harvest of the field has perished.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hỡi kẻ cày ruộng, hãy hổ thẹn; hỡi kẻ làm vườn nho, hãy than khóc, vì cớ lúa mì và mạch nha, vì mùa ngoài đồng đã mất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Hỡi nhà nông, hãy hổ thẹn;Hỡi người trồng nho, hãy than khóc về lúa mì và lúa mạch,Vì mùa màng ngoài đồng đã mất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hỡi các nông phu, hãy thẹn thùng xấu hổ,Hỡi những kẻ trồng nho, hãy khóc lóc kêu gào,Bởi vì lúa mì và lúa mạch không có để gặt,Vì ruộng rẫy đã bị phá hủy cả rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Hỡi kẻ làm ruộng, hãy xấu hổ thẹn thùng! Hỡi kẻ trồng nho, hãy kêu than! Vì lúa mì, lúa mạch, Mùa màng ngoài đồng bị hư hại.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hỡi các nông gia, hãy thảm sầu.Hỡi những kẻ trồng nho,hãy khóc lóc thảm thiết đi.Hãy than khóc cho lúa mì và lúa mạch.Hãy than khóc vì mùa màng bị mất rồi.

New King James Version (NKJV)

12The vine has dried up,And the fig tree has withered;The pomegranate tree,The palm tree also,And the apple tree—All the trees of the field are withered;Surely joy has withered away from the sons of men.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Cây nho khô héo, cây vả hao mòn; cây lựu cũng như cây chà là, cây tần, mọi cây cối ngoài đồng đều khô héo; sự vui vẻ đã khô héo đi khỏi con trai loài người!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Cây nho khô héo, cây vả úa tàn;Ngay cả cây lựu, cây chà là, cây táo,Và mọi cây cối ngoài đồng đều khô héo;Niềm vui của loài người cũng héo úa!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Cây nho cằn cỗi, cây vả héo khô;Cây lựu, cây chà là, và cây táo cùng chung số phận;Tất cả những cây ăn trái ngoài đồng đều đã chết khô,Và như thế niềm vui của con cái loài người cũng khô héo theo.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Cây nho khô héo, Cây vả úa tàn, Ngay cả các cây lựu, chà là, và táo, Mọi cây cối ngoài đồng đều khô héo. Thật niềm vui của loài người Đã cạn tắt.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các dây nho đã khô, và cây vả cũng héo.Những cây lựu, cây chà là, cây táo,và tất cả các cây khác trong đồng đều chết.Hạnh phúc của dân chúng cũng không còn.

New King James Version (NKJV)

13Gird yourselves and lament, you priests;Wail, you who minister before the altar;Come, lie all night in sackcloth,You who minister to my God;For the grain offering and the drink offeringAre withheld from the house of your God.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hỡi các thầy tế lễ, hãy nịt lưng và than khóc. Hỡi các ngươi là kẻ làm việc ở bàn thờ, hãy thở than. Hỡi kẻ chức dịch của Đức Chúa Trời ta, hãy đến mặc áo bao gai mà nằm cả đêm! Vì của lễ chay và lễ quán không được vào trong nhà Đức Chúa Trời các ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hỡi các thầy tế lễ, hãy mặc áo sô và than khóc!Hỡi những người phục vụ nơi bàn thờ, hãy khóc than!Hỡi những người phục vụ Đức Chúa Trời tôi,Hãy đến mặc áo sô mà thức suốt đêm!Vì tế lễ chay và lễ quán không còn được dâng lênTrong đền thờ Đức Chúa Trời các ngươi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hỡi các tư tế, hãy mặc tang phục và than khóc;Hỡi những người phục vụ nơi bàn thờ, hãy khóc lóc thở than;Hỡi các tôi tớ của Ðức Chúa Trời, hãy đến, Hãy mặc vải thô và nằm than thở suốt đêm,Vì nơi nhà của Ðức Chúa Trời, của lễ chay và của lễ quán đã bị cắt.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hỡi các thầy tế lễ, hãy để tang, hãy đấm ngực than khóc! Hỡi những người phụng sự nơi bàn thờ, hãy kêu than! Hỡi những người phụng sự Đức Chúa Trời tôi, Hãy đến, quấn vải sô thức thâu đêm, Vì ngũ cốc và rượu bị giữ lại, Không đem dâng trong nhà Đức Chúa Trời các ông bà nữa!

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hỡi các thầy tế lễ,hãy mặc vải sô để bày tỏ lòng buồn thảm.Hỡi các kẻ phục vụ nơi bàn thờ,hãy kêu khóc.Hỡi các tôi tớ của Thượng-Đế ta,Hãy mặc quần áo vải sô trọn đêmđể tỏ lòng buồn thảm của các ngươi.Hãy kêu khóc vì không còn của lễ chay,hay của lễ uống dâng lêntrong đền thờ của Thượng Đế các ngươi nữa.

New King James Version (NKJV)

14Consecrate a fast,Call a sacred assembly;Gather the eldersAndall the inhabitants of the landInto the house of the Lord your God,And cry out to the Lord.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Khá định sự kiêng ăn, gọi một hội đồng trọng thể, nhóm các trưởng lão và hết thảy dân cư trong đất lại nơi nhà Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi; và hãy kêu cùng Đức Giê-hô-va!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Hãy định ngày kiêng ăn!Hãy triệu tập một hội đồng trọng thể!Hãy tập hợp các trưởng lão và tất cả cư dân trong xứTại đền thờ Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi!Và hãy kêu cầu Đức Giê-hô-va!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Hãy biệt riêng ra một cuộc kiêng ăn;Hãy triệu tập một đại hội trọng thể;Hãy mời các trưởng lão và toàn dân trong xứ đến nhà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em,Rồi hãy cùng nhau kêu cầu CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Hãy rao truyền sự kiêng ăn! Hãy loan báo buổi họp trọng thể! Hãy triệu tập các bậc lão thành, Và toàn dân trong xứ, Tại nhà CHÚA, Đức Chúa Trời của các ông bà! Hãy cầu khẩn CHÚA!

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hãy công bố ngày cữ ăn! Bảo mọi người hãy ngưng làm việc! Hãy mang các bô lão và những ai sống trong xứ đến đền thờ của CHÚA là Thượng-Đế các ngươi, để kêu xin cùng CHÚA.

New King James Version (NKJV)

15Alas for the day!For the day of the Lordis at hand;It shall come as destruction from the Almighty.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ôi ngày ấy! Vì ngày Đức Giê-hô-va đã gần! Nó đến như một tai vạ thả ra bởi Đấng Toàn năng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ôi ngày ấy! Vì ngày Đức Giê-hô-va đến gần.Nó đến như một cơn hủy diệt đến từ Đấng Toàn Năng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Than ôi, ngày ấy đang đến!Ngày của CHÚA đang đến gần;Nó đến như một cơn hủy diệt từ Ðấng Toàn Năng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ôi, ngày ấy! Kinh khiếp thay! Vì ngày của CHÚA gần lắm rồi, Ngày ấy đến tựa cơn tàn phá từ Đấng Tàn Phá.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vì đó là ngày kinh khiếp! Ngày xét xử của CHÚA gần đến rồi. Sự trừng phạt sẽ đến như cuộc tấn công hủy diệt của Đấng Toàn Năng.

New King James Version (NKJV)

16Is not the food cut off before our eyes,Joy and gladness from the house of our God?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Lương thực há chẳng phải đã dứt khỏi trước mặt chúng ta, và sự vui mừng hớn hở há chẳng phải đã dứt khỏi nhà Đức Chúa Trời chúng ta hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Chẳng phải lương thực đã bị cất điNgay trước mắt chúng ta,Và niềm vui mừng hân hoanĐã dứt khỏi nhà Đức Chúa Trời chúng ta sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Há chẳng phải thực phẩm bị cắt trước mắt chúng ta sao?Sự vui vẻ và hân hoan cũng chẳng còn thấy nơi nhà Ðức Chúa Trời của chúng ta sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngay trước mắt chúng ta, Có phải lương thực đã bị cắt đứt Cùng với niềm vui mừng rộn rã Khỏi nhà của Đức Chúa Trời chúng ta sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

16Thức ăn chúng ta đã bị cướp đi trước mắt chúng ta. Niềm vui và hạnh phúc không còn thấy trong đền thờ Thượng Đế ta.

New King James Version (NKJV)

17The seed shrivels under the clods,Storehouses are in shambles;Barns are broken down,For the grain has withered.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hột giống đã teo đi dưới những cục đất nó; kho đụn đã hủy phá, huân lẫm đổ nát, vì lúa mì khô héo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hạt giống đã teo đi dưới những cục đất;Nhà kho tan hoang, vựa lẫm đổ nát,Vì ngũ cốc đã cạn kiệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Hạt giống đã chết khô dưới lớp đất,Các vựa lúa đã trở thành nhà hoang,Các kho gạo đang trống không đổ nát,Bởi vì chẳng còn lúa gạo.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Hạt giống khô héo Dưới các xẻng đất, Kho vựa điêu tàn, Lẫm thóc đổ nát, Vì lúa thóc cạn khô.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Dù chúng ta trồng hột cây vả, chúng sẽ nằm chết khô trong đất. Các kho chứa trống không và đổ nát. Các vựa trữ thóc đã sập đổ rồi, vì ngũ cốc đều đã khô héo.

New King James Version (NKJV)

18How the animals groan!The herds of cattle are restless,Because they have no pasture;Even the flocks of sheep suffer punishment.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Kìa, súc vật rên siết! Kìa, bầy bò bối rối! Ấy là tại chúng nó không có đồng cỏ nữa! Những bầy chiên cũng khốn khổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Kìa, súc vật rên rỉ thảm thương!Bầy bò thơ thẩn bối rối!Vì chúng không còn đồng cỏ nữa.Cả bầy chiên cũng khốn khổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Súc vật rên rỉ thảm thương,Trâu bò lang thang đói khát,Vì chẳng có đồng cỏ cho chúng;Ngay cả các đàn chiên cũng cùng chung số phận.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ôi, đàn vật rên xiết! Bầy bò khóc lóc, Vì thiếu cỏ ăn. Ngay cả đàn chiên cũng đói khổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Thú vật rên rỉ! Các bầy súc vật đi lang thang và hoang mang, vì không còn cỏ để ăn; thậm chí đến bầy chiên cũng bị tổn hại.

New King James Version (NKJV)

19O Lord, to You I cry out;For fire has devoured the open pastures,And a flame has burned all the trees of the field.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi kêu cầu Ngài; vì lửa đã nuốt những đám cỏ nơi đồng vắng, ngọn lửa đã thiêu hết thảy cây cối ngoài đồng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Lạy Đức Giê-hô-va, con kêu cầu Ngài.Vì lửa đã thiêu nuốt các đồng cỏ nơi hoang mạc,Ngọn lửa đã đốt sạch mọi cây cối ngoài đồng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Lạy CHÚA, con kêu cầu Ngài,Vì lửa đã thiêu rụi những đồng cỏ trong đồng hoang,Và ngọn lửa đã đốt cháy mọi cây cối ngoài đồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Lạy CHÚA, con van xin Ngài, Vì lửa thiêu nuốt bãi cỏ nơi đồng hoang, Ngọn lửa đốt cháy mọi cây cối ngoài đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Lạy CHÚA, tôi kêu xin Ngài giúp đỡ, vì lửa đã thiêu đốt các đồng cỏ, và các ngọn lửa đã thiêu đốt hết các cây trong vườn.

New King James Version (NKJV)

20The beasts of the field also cry out to You,For the water brooks are dried up,And fire has devoured the open pastures.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Thật, những thú đồng cũng thở dốc cho Ngài, vì các dòng nước đã khô, lửa đã nuốt những đám cỏ nơi đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Những thú đồng cũng khao khát hướng về Ngài,Vì các suối nước đã cạn khô,Lửa đã thiêu nuốt các đồng cỏ nơi hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngay cả các thú hoang cũng van xin Ngài,Vì các dòng nước đều khô cạn,Và lửa đã thiêu rụi những đồng cỏ trong đồng hoang.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ngay cả thú rừng cũng kêu xin Ngài, Vì suối nước cạn khô, Và lửa thiêu nuốt bãi cỏ nơi đồng hoang.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Các muông thú cũng cần Ngài cứu giúp. Các suối nước đều cạn khô, lửa đã thiêu rụi các đồng cỏ, biến chúng ra sa mạc.