So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Cóq anhia plóng lavia tâng cóh Si-ôn, la cóh miar khong Yiang Sursĩ, dŏq atỡng tễ ranáq ca cheq ễ toâq. Yỗn dũ náq cũai tâng cloong cutễq nâi cangcoaih cỗ sâng ngcŏh lứq, yuaq tangái Yiang Sursĩ toâq la cheq lứq chơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hãy thổi kèn trong Si-ôn; hãy thổi vang ra trên núi thánh ta! Hết thảy dân cư trong đất khá đều run rẩy! Vì ngày của Đức Giê-hô-va đến, ngày ấy đã gần:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Hãy thổi tù và trong Si-ôn,Hãy thổi vang trên núi thánh Ta!Tất cả cư dân trong xứ hãy run rẩy!Vì ngày Đức Giê-hô-va đến gần, ngày ấy đã gần kề.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Hãy thổi tù và báo động ở Si-ôn.Hãy thổi kèn inh ỏi báo động trên núi thánh của Ta.Hãy làm cho toàn thể dân cư trong xứ run lên sợ hãi,Vì ngày của CHÚA đang đến; nó đến gần rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hãy thổi tù và tại Si-ôn, Hãy vang tiếng báo động khắp núi thánh Ta! Toàn dân trong xứ sẽ run rẩy, Vì ngày của CHÚA đến gần, Thật, ngày ấy gần kề.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Hãy thổi kèn trong Giê-ru-sa-lem;báo động trên núi thánh ta.Dân chúng sống trong xứ nên run sợ,vì ngày xét xử của CHÚA sắp đến;ngày ấy gần kề rồi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Tangái ki la tangái canám cớp ngua parngeh, bữn ramứl cũm canám cớp cubân lứq. Bữn sampứh lam sa‑ữi lứq toâq cỡt samoât ŏ́c canám clũom chũop nheq máh cóh. Máh ranáq nâi tỡ bữn noau cơi hữm tễ dỡi mbŏ́q, cớp chumát la tỡ bữn noau hữm tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2tức là ngày mờ mịt và tối tăm, ngày của mây và sương mù. Có một dân lớn và mạnh đến như ánh sáng sớm mai giãi ra trên núi, đến nỗi từ trước chưa hề có, mà về sau nầy, về muôn đời sau nầy cũng sẽ không có như vậy nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đó là một ngày tối tăm u ám,Một ngày mây đen dày đặc!Vì một dân đông đảo và hùng mạnh kéo đếnTỏa ra khắp núi đồi như ánh bình minh;Việc như thế xưa nay chưa hề có,Và muôn đời về sau cũng sẽ không bao giờ có nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ðó là một ngày tối tăm u ám,Một ngày mây đen mù mịt.Giống như ánh bình minh tỏa rạng trên các núi đồi,Một đoàn quân đông đúc và hùng mạnh tiến vào cũng như vậy.Từ trước đến giờ chưa hề có như thế,Trong những năm của các thế hệ về sau cũng sẽ chẳng có như thế bao giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngày tối tăm dày đặc, Ngày mây mù u ám. Một đội quân đông đúc hùng mạnh Bủa giăng khắp núi đồi như bình minh. Một cảnh tượng như vậy xưa nay chưa hề có, Và muôn năm muôn đời về sau, cũng chẳng hề có nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đó là một ngày u ám, ảm đạm,mây mù che phủ và tối đen.Giống như ánh sáng ban mai,một đạo quân đông đảo sẽ trải dài trên các núi.Từ trước đến nay chưa từng có như vậy,và sau nầy cũng sẽ không bao giờ có nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Sampứh lam ki cha máh crơng sarnóh, cỡt ĩn ũih cat nheq. Yáng moat sampứh ki tâm cutễq ĩn nưong Ê-dên, ma coah clĩ cỡt samoât ntốq aiq. Tỡ bữn muoi acán ntrớu têq lúh vớt tễ sampứh ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Trước mặt nó, có lửa thiêu nuốt, sau lưng nó, có ngọn lửa cháy tiêu. Lúc trước nó, đất nầy như vườn Ê-đen; khi sau nó, ấy là một đồng vắng hoang vu, và không có chi trốn khỏi nó hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Trước mặt chúng, có lửa thiêu nuốt,Sau lưng chúng, có ngọn lửa cháy bừng.Trước khi chúng đến, đất đai như vườn Ê-đen;Sau khi chúng qua, chỉ còn là hoang mạc điêu tàn.Không có gì thoát khỏi chúng hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Trước mặt chúng lửa hừng bốc cháy ngút ngàn;Sau lưng chúng ngọn lửa vẫn cất cao thiêu rụi.Trước khi chúng đến, đất nước đẹp như Vườn Ê-đen;Sau khi chúng đi qua, xứ sở trở thành tiêu điều hoang vắng.Chẳng gì có thể thoát khỏi chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đi trước đội quân, có lửa thiêu nuốt, Theo sau đội quân, có ngọn lửa cháy phừng. Trước khi đội quân kéo đến, đất đai như vườn Ê-đen, Sau khi chúng đi qua, chỉ còn đồng hoang điêu tàn. Cũng chẳng còn ai sống sót.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Trước mặt họ là đám lửa thiêu đốt;sau lưng họ là ngọn lửa cháy bừng.Vùng đất trước mặt họ như vườn Ê-đen;Còn vùng đất sau lưng họ như sa mạc hoang vu.Không ai thoát khỏi được.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Sampứh ki ĩn tỗp aséh ca lúh chái lứq dŏq mut chíl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hình trạng chúng nó như hình trạng ngựa, và chúng nó chạy tới như người cỡi ngựa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Hình dạng chúng như đàn ngựa;Chúng chạy xông tới như đoàn kỵ binh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Chúng có hình thù như một đàn ngựa rất đông.Chúng tiến tới như các chiến mã xông vào trận mạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Chúng có hình dạng tựa như đàn ngựa, Chúng xông tới như ngựa chiến phi nước đại.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúng giống như ngựa,phi như ngựa chiến đấu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Toâq sampứh ki vuat chỗn cóh bữn sưong casang ĩn sưong sễ aséh rachíl, casang pardễh samoât sưong ũih cat bát khỗ tâng ruang. Sampứh ki patoi ĩn poâl tahan ễ mut rachíl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Khi chúng nó nhảy lên trên chót núi, thì nghe như tiếng xe cộ, hay là như tiếng ngọn lửa cháy rơm: ấy là như một dân mạnh sắp hàng nơi chiến trận.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chúng nhảy trên các đỉnh núi nghe như tiếng chiến xa,Như tiếng ngọn lửa thiêu đốt rơm rạ;Như một đội quân hùng mạnh sẵn sàng lâm trận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chúng nhảy trên các đỉnh núi đồi.Tiếng chúng vang rền như đoàn xe chiến mã chạy nhanh,Như lửa gặp rơm bốc cháy,Như đoàn hùng binh xông ra chiến trận.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chúng nhảy trên các đỉnh núi, Như xe chiến mã kéo tới rầm rầm, Như lửa ngọn thiêu đốt rạ rào rào, Như đội quân hùng hậu, dàn trận sẵn sàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Giống như tiếng ồn ào của quân xavang rền trên đỉnh núi,giống như tiếng cháy phừng phừngcủa lửa thiêu đốt cọng rạ khô.Chúng giống như một đạo quân hùng mạnh sẵn sàng ra trận.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Tữ sampứh ki toâq cheq, dũ náq cũai sâng ngcŏh lứq, toau mieiq múh alới cỡt ngôt nheq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Khi thấy chúng nó, các dân đều rầu rĩ, hết thảy đều sợ tái mặt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Các dân kinh hãi trước mặt chúng,Mọi gương mặt đều tái đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Trông thấy chúng, các dân sầu não,Tất cả đều thất sắc rụng rời.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Thấy đội quân, người người phát cơn đau quặn thắt, Mọi gương mặt đều thất sắc.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi thấy chúng, các dân tộc sẽ run sợ,mặt ai nấy đều tái xanh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Sampứh ki chíl clŏ́q lứq cớp poah chỗn tâng viang samoât tahan poah chỗn tê. Nheq tữh pỡq cỡt rana tayáh tanoang, tỡ bữn veh avêr atoam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chúng nó chạy như những người bạo mạnh; trèo các vách thành như những lính chiến; mỗi người bước đi trước mặt mình, chẳng hề sai hàng ngũ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chúng chạy xông tới như những dũng sĩ,Và trèo lên tường thành như các chiến binh;Ai nấy tiến thẳng theo đường mình,Không hề sai hàng ngũ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chúng xông tới như một đoàn dũng sĩ;Chúng trèo tường như các chiến sĩ công thành.Ai nấy đều nhắm phía trước thẳng xông;Không ai trệch chân qua lối kẻ bên cạnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chúng chạy xông tới như binh sĩ, Chúng leo tường thành như chiến sĩ; Ai nấy tiến theo đường mình, Không lấn đường kẻ khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúng lao đến như lính chiến;chúng trèo qua tường như chiến sĩ.Chúng tiến thẳng tới không hề lệch hướng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Cớp manoaq tỡ bữn catáng ranêt rana manoaq; sampứh ki tuam ntốq noau cruang curiaq, tỡ bữn noau rơi catáng alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chúng nó chẳng hề đụng chạm nhau, ai đi đường nấy; xông qua những khí giới mà chẳng bỏ đường mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chúng chẳng xô đẩy nhau, ai tiến theo đường nấy;Chúng xông qua những khí giới mà không hề bỏ ngũ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Chúng không xô đẩy nhau,Ai theo đường nấy;Chúng xông qua mọi thứ khí giới,Và chúng chẳng hề hấn gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Chúng không xô đẩy nhau, Ai nấy tiến theo đường mình; Chúng tụt xuống đường hầm Mà không rã ngũ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúng không hề đâm vào nhau,vì ai cũng đi thẳng hướng.Chúng phá đổ những chướng ngại vậtvà cứ thế mà tiến tới.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Sampứh ki tál tháng mut chíl vil; chơ miar lúh yang viang vil, poah chỗn dống toau bữn mut, cớp luaiq mut na toong piang samoât cũai savễng mut tutuoiq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Chúng nó nhảy trên thành phố, chạy trên tường, trèo lên các nhà, vào bởi các cửa sổ như là kẻ trộm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Chúng đổ xô vào thành phố, chạy trên tường thành,Trèo vào nhà qua các cửa sổ như kẻ trộm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Chúng tràn vào thành,Chúng chạy trên tường thành,Chúng leo lên các tòa nhà,Chúng trèo vào các cửa sổ như quân trộm cắp.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Chúng nhảy ùa vào thành, Chạy trên tường, Leo vào nhà, ngang qua cửa sổ, Như tên trộm.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Chúng xông vào thành phố.Chúng chạy đến vách và trèo vào nhà,leo qua cửa sổ như kẻ trộm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Bo sampứh ki mut chíl, paloŏng cớp cutễq cỡt cacưt; moat mandang cớp rliang casâi ngcuai pum canám cớp máh mantỗr tỡ bữn claq poang noâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đất run rẩy, trước mặt chúng nó, các từng trời rung rinh, mặt trời mặt trăng đều tối tăm, các ngôi sao thâu sự sáng lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Trước mặt chúng, đất rúng động,Các tầng trời rung chuyển,Mặt trời, mặt trăng trở nên tối tăm,Các ngôi sao thu ánh sáng lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Trước mặt chúng, đất rúng động, trời run rẩy;Mặt trời và mặt trăng tối sầm lại;Các tinh tú không tỏa ánh sáng nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Trước khi chúng đến, đất rúng động, Các tầng trời rung chuyển, Mặt trời, mặt trăng tối sầm lại, Các vì sao thâu ánh sáng về.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đất và trời rung chuyển trước mặt chúng.Mặt trời và mặt trăng tối sầm lại,các ngôi sao không còn chiếu sáng nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Yiang Sursĩ sabau ớn máh tỗp tahan nâi. Máh tahan ca trĩh án la clứng cớp bán rêng lứq. Ngcŏh lứq la tangái Yiang Sursĩ. Bữn noau noâq rơi chĩuq tanhĩr tangái ki?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Giê-hô-va làm cho vang tiếng ra trước mặt cơ binh Ngài; vì trại quân Ngài rất lớn; và những kẻ làm theo mạng lịnh Ngài rất mạnh. Thật, ngày của Đức Giê-hô-va là lớn và đáng khiếp; ai có thể đương lại?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Giê-hô-va làm cho tiếng Ngài vang ra trước đội quân Ngài,Vì trại quân Ngài rất đông và những người làm theo lời Ngài rất mạnh.Ngày của Đức Giê-hô-va thật lớn lao và rất đáng sợ,Ai có thể chịu nổi?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11CHÚA cất tiếng trước đạo quân của Ngài;Ðạo quân của Ngài thật đông đảo thay!Những kẻ thi hành mệnh lệnh của Ngài quả là hùng mạnh.Ngày của CHÚA thật lớn lao và khủng khiếp!Ai có thể chịu nổi?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tiếng CHÚA vang dậy Trước mặt đội quân Ngài. Đội quân Ngài thật đông đảo lắm, Kẻ thi hành mạng lịnh Ngài thật hùng mạnh. Ngày của CHÚA thật vĩ đại, Đáng kinh sợ vô cùng. Nào ai chịu nổi?

Bản Phổ Thông (BPT)

11CHÚA hô lệnh cho đạo quân Ngài.Đạo quân Ngài rất đông đảo!Những kẻ vâng phục Ngài rất mạnh!Ngày phán xử của CHÚA là ngày kinh khiếp và rùng rợn.Không ai đứng nổi trong ngày ấy!

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Yiang Sursĩ pai neq: “Sanua cóq anhia rapĩen cỡt mứt tamái ễn! Cóq anhia píh loah chu cứq nheq mứt pahỡm na ót sana, cớp nhiam, cớp tanúh hỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đức Giê-hô-va phán: Bây giờ cũng hãy hết lòng trở về cùng ta, kiêng ăn, khóc lóc và buồn rầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đức Giê-hô-va phán:“Bây giờ, hãy hết lòng trở về cùng Ta,Hãy kiêng ăn, khóc lóc và đau buồn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12CHÚA phán, “Mặc dù đã đến lúc nầy, các ngươi vẫn còn cơ hội;Hãy hết lòng trở lại với Ta, Hãy kiêng ăn, khóc lóc, và thở than.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12CHÚA phán: “Dù vậy, ngay giờ này, Các con hãy dốc lòng trở về cùng Ta, Hãy kiêng ăn, khóc lóc, và đấm ngực kêu van.

Bản Phổ Thông (BPT)

12CHÚA phán, “Bây giờ, hãy hết lòng trở lại cùng ta.Hãy cữ ăn, khóc lóc và buồn thảm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Mứt anhia cóq sâng a‑ĩ dŏq apáh anhia lứq sâng ngua. Khân anhia chễc háq ống tampâc sâng, ki tỡ yũah dũ.”Cóq anhia píh loah chu Yiang Sursĩ, Ncháu anhia, yuaq án bữn ŏ́c sarũiq cớp ayooq níc anhia. Án chĩuq tanhĩr cớp táq dũ ranáq samoât án khoiq par‑ữq, dếh ễ táh lôih yỗn anhia hỡ. Án tỡ bữn yoc ễ manrap anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hãy xé lòng các ngươi, và đừng xé áo các ngươi. Khá trở lại cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi; vì Ngài là nhân từ và hay thương xót, chậm giận và giàu ơn, đổi ý về sự tai vạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hãy xé lòng các con và đừng xé áo.Hãy trở về với Giê-hô-va Đức Chúa Trời các con,Vì Ngài nhân từ, thương xót, chậm giận và giàu tình thương;Đổi ý không giáng tai họa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hãy xé lòng anh chị em và đừng xé áo anh chị em.Hãy trở lại với CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em,Vì Ngài từ bi và thương xót, chậm giận và giàu tình thương,Ngài đổi ý về việc giáng họa để sửa phạt.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hãy xé luôn cả lòng các con, Đừng chỉ xé áo mà thôi.” Hãy trở về với CHÚA, Đức Chúa Trời của ông bà, Vì Ngài nhân từ, thương xót, Chậm giận, kiên định trong tình yêu thương, Và vui lòng đổi ý, không giáng tai họa.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Đừng xé quần áo các ngươi mà hãy xé lòng các ngươi.Hãy trở lại cùng CHÚA là Thượng-Đế ngươi,vì Ngài rất nhân từ, đầy lòng thương xót.Ngài nén giận và có tình yêu lớn.Ngài có thể đổi ý về việc trừng phạt.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Cŏh lơ Yiang Sursĩ, Ncháu anhia, rapĩen mứt tamái, chơ satốh ŏ́c bốn yỗn anhia, dŏq anhia bữn dũ ramứh palâi. Ngkíq, anhia bữn máh thữ racáu cớp blŏ́ng nho dŏq chiau sang yỗn án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ai biết được Ngài sẽ chẳng xây lòng đổi ý, chẳng để lại phước lành sau mình, tức là của lễ chay, lễ quán cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Biết đâu Ngài sẽ quay lại, đổi ý, và để lại phước lành sau Ngài,Cho các con có cơ hội dâng tế lễ chay, lễ quánLên Giê-hô-va Đức Chúa Trời các con?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Biết đâu Ngài sẽ xét lại và đổi ý hầu để lại một phước hạnh cho anh chị em,Rồi anh chị em có thể dâng của lễ chay và của lễ quán lên CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

14Biết đâu Ngài sẽ nghĩ lại và đổi ý, Để lại phúc lành theo sau Ngài: Lễ ngũ cốc và rượu Để dâng lên CHÚA, Đức Chúa Trời của ông bà.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Biết đâu Ngài sẽ trở lại cùng các ngươivà ban phúc lành cho các ngươi?Của lễ chay và của lễ uốngthuộc về CHÚA là Thượng-Đế các ngươi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Cóq anhia plóng lavia tâng cóh Si-ôn! Cóq anhia ớn dũ náq cũai ót sana cớp toâq rôm parnơi!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Hãy thổi kèn trong Si-ôn; hãy định sự kiêng ăn, gọi một hội đồng trọng thể!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Hãy thổi kèn trong Si-ôn,Hãy định ngày kiêng ăn,Hãy triệu tập một hội đồng trọng thể!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Hãy thổi kèn ở Si-ôn để kêu dân nhóm lại;Hãy biệt riêng ra thánh một cuộc kiêng ăn;Hãy triệu tập một đại hội trọng thể;

Bản Dịch Mới (NVB)

15Hãy thổi tù và tại Si-ôn, Hãy rao truyền sự kiêng ăn, Hãy loan báo buổi họp trọng thể!

Bản Phổ Thông (BPT)

15Hãy thổi kèn trong Giê-ru-sa-lem;công bố ngày cữ ăn.Hãy bảo mọi người tạm nghỉ việc.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Cóq anhia ớn máh cũai proai toâq rôm parnơi dŏq thrũan sang toam cứq. Cóq anhia dững máh cũai thâu yỗn toâq rôm parnơi, cớp máh carnễn dếh con cớt cớt la táq machớng ki tê. Dếh cũai ca mbỡiq racoâiq la cóq táq machớng ki tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hãy nhóm dân sự, biệt riêng hội chúng nên thánh; hãy mời các trưởng lão đến đó! Hãy họp lại các con trẻ, và những đứa đương bú vú! Người chồng mới khá ra khỏi buồng mình, và người vợ mới khá ra khỏi chốn động phòng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Hãy nhóm họp dân chúng,Biệt riêng hội chúng ra thánh;Hãy mời các trưởng lão đến;Hãy nhóm họp các thiếu nhi,Kể cả trẻ thơ đang bú!Chú rể hãy ra khỏi phòng mình,Và cô dâu hãy ra khỏi chốn loan phòng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Hãy mời dân đến họp;Hãy biệt riêng hội chúng ra thánh;Hãy mời các vị trưởng lão;Hãy tập họp các trẻ em, luôn cả các trẻ thơ chưa dứt sữa.Chàng rể hãy ra khỏi loan phòng;Nàng dâu hãy ra khỏi phòng hoa chúc.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Hãy triệu tập dân chúng, Hãy rao truyền buổi họp thánh, Hãy tập họp các bậc lão thành, Hãy nhóm họp các trẻ em, Ngay cả trẻ thơ còn đang bú! Chú rể và cô dâu Cũng hãy ra khỏi phòng riêng!

Bản Phổ Thông (BPT)

16Hãy nhóm họp mọi người lạivà khiến buổi họp nên thánh cho CHÚA.Hãy triệu tập các bô lão lại,cùng với các con trẻ,luôn cả các hài nhi còn đang bú vú mẹ.Chàng rể cũng hãy từ phòng mình bước đến,cô dâu cũng hãy từ phòng ngủ mình đi ra.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Yỗn máh cũai tễng rit sang Yiang Sursĩ, alới ca táq ranáq Ncháu, ỡt mpứng dĩ bar coah prông sang cớp ngoah toong mut Dống Sang Toâr, cóq alới nhiam cớp cuclỗiq cucling neq: “Ơ Yiang Sursĩ ơi! Sễq anhia rachuai máh cũai proai anhia. Sễq anhia chỗi yỗn cruang cũai canŏ́h ayê ra‑ac tỗp hếq na pai níc neq: ‘Pỡ léq Yiang Sursĩ anhia ỡt?’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Các thầy tế lễ, là những kẻ hầu việc Đức Giê-hô-va, khá khóc lóc giữa hiên cửa và bàn thờ, và nói rằng: Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy tiếc dân Ngài, và chớ để cơ nghiệp Ngài bị sỉ nhục, và bị các nước cai trị! Làm sao để người ta nói giữa các dân tộc rằng: Nào Đức Chúa Trời chúng nó ở đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Các thầy tế lễ là những người phụng sự Đức Giê-hô-va,Hãy khóc lóc, kêu than giữa cổng đền thờ và bàn thờ rằng:“Lạy Đức Giê-hô-va, xin thương xót dân Ngài,Đừng để cơ nghiệp Ngài bị các dân sỉ nhục và đàm tiếu.Sao để người ta nói giữa các dân rằng:‘Đức Chúa Trời chúng nó ở đâu?’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ở khoảng giữa cổng vào sân đền thờ và bàn thờ,Hãy để các tư tế, những người phục vụ CHÚA, khóc than.Hãy để họ nói, “Lạy CHÚA, xin miễn thứ cho dân Ngài,Xin đừng để cơ nghiệp của Ngài thành trò cười cho thiên hạ,Làm đầu đề cho các cuộc đàm tiếu giữa các dân.Xin đừng để người ta nói giữa các dân rằng, ‘Ðức Chúa Trời của chúng đâu rồi?’”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Giữa cổng đền và bàn thờ, các thầy tế lễ, những người phụng sự CHÚA, Nên khóc lóc van xin: “Lạy CHÚA, xin thương xót dân Ngài, Xin đừng để gia sản Ngài bị sỉ nhục, Làm trò cười cho các dân các nước. Sao các dân nước ngoài dám hỏi nhau: ‘Đức Chúa Trời chúng nó đâu rồi?’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Các thầy tế lễ, tôi tớ của CHÚA, hãy than khócgiữa bàn thờ và vòm cửa vào đền thờ.Hãy để họ nói, ‘Lạy CHÚA,xin thương xót con dân Ngài.Đừng để họ bị sỉ nhục;đừng để các dân khác chế giễu họ.Xin chớ để các dân khác hỏi,Thượng-Đế họ đâu?’”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Chơ Yiang Sursĩ apáh án pasếq cruang cutễq án, cớp sâng sarũiq táq máh cũai proai án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đức Giê-hô-va đã vì đất mình động lòng ghen; Ngài đã động lòng thương xót dân mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đức Giê-hô-va đã nổi ghen vì đất nầy,Và Ngài tỏ lòng thương xót dân Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Bấy giờ CHÚA sẽ nổi ghen vì đất của Ngài,Ngài dủ lòng thương xót đối với dân của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Bấy giờ CHÚA tỏ lòng nhiệt thành đối với đất mình, Và thương xót dân mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rồi sau đó CHÚA lo lắng cho xứ Ngàivà tội nghiệp cho dân sự Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Án ta‑ỡi alới neq: “Sanua cứq ễ yỗn anhia bữn dũ saro, blŏ́ng nho, cớp dỡq nsễng o‑li‑vê dŏq anhia tỡ bữn ŏ́q ntrớu. Chơ máh cruang canŏ́h tỡ bữn ayê ra‑ac noâng anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đức Giê-hô-va đã trả lời, và đã phán cùng dân mình rằng: Nầy, ta sẽ ban cho các ngươi lúa mì, rượu mới, và dầu, các ngươi sẽ no nê về các thứ đó. Ta sẽ chẳng làm các ngươi nên cớ sỉ nhục giữa các dân nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đức Giê-hô-va đã trả lời và phán với dân Ngài rằng:“Nầy, Ta sẽ ban cho các con:Ngũ cốc, rượu mới và dầu,Các con sẽ được no nê các thứ đó.Ta sẽ không còn để các conBị sỉ nhục giữa các dân nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðể trả lời cho dân của Ngài, CHÚA phán, “Nầy, Ta đang gởi đến các ngươi lúa gạo, rượu mới, và dầu;Các ngươi sẽ được no thỏa;Ta sẽ không để các ngươi làm cớ cười chê cho các dân ngoại nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

19CHÚA đáp lời dân Ngài: Này, Ta ban cho các con lúa mì, rượu mới, và dầu; Các con sẽ no nê thỏa thích. Ta sẽ không bao giờ để các con Phải chịu sỉ nhục giữa các dân các nước nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ngài bảo họ:“Ta sẽ mang đến cho các ngươi ngũ cốc, rượu mới, và dầu ô-liu,để các ngươi có thừa thãi.Ta sẽ không làm cho các ngươi bị sỉ nhục giữa các dân nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Nỡ‑ra, cứq tuih aloŏh máh tỗp tahan ca toâq tễ angia coah pỡng. Cứq atỡi muoi tỗp chu ntốq aiq tíh. Tỗp pỡq nhũang, cứq ễ tuih chu dỡq mưt Boi. Ma tỗp pỡq ntun, cứq ễ tuih chu dỡq mưt Mê-di-tarian. Cứq lứq pupứt nheq tỗp ki cỗ tian tễ máh ranáq tỗp ki khoiq táq chóq anhia. Sac tỗp ki cỡt nsóq patíq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ta sẽ khiến đạo binh đến từ phương bắc lánh xa các ngươi, và đuổi nó vào đất khô khan và hoang vu, quân tiên phong nó vào biển đông. Quân hậu tập nó vào biển tây. Mùi hôi nó bay lên, mùi tanh nó dậy lên, vì nó đã làm những việc lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ta sẽ khiến quân thù phương bắc lìa xa các con,Đuổi chúng vào đất khô khan và hoang vắng:Xua quân tiên phong chúng vào biển đông,Quân hậu tập chúng vào biển tây.Mùi hôi của chúng xông lên,Mùi tanh của chúng dậy lên.”Vì chắc chắn Chúa đã làm những việc lớn lao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ta sẽ khiến đoàn quân viễn chinh phương bắc đi xa khỏi các ngươi;Ta sẽ đuổi chúng vào một xứ khô cằn và hoang vắng;Tiền quân của chúng sẽ bị đẩy vào biển đông,Còn hậu quân của chúng sẽ bị tống vào biển tây.Mùi hôi thối của xác chúng sẽ xông lên nồng nặc.Ðúng là đã có một thời nó làm mưa làm gió!”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Quân thù phương bắc, Ta sẽ đẩy xa khỏi các con, Đuổi chúng đến vùng đất khô cằn hoang vắng. Tiền quân của chúng sẽ sa xuống biển đông, Hậu quân của chúng sẽ sa xuống biển tây. Chúng sẽ xông lên mùi hôi thối, Bốc mùi tanh hôi, Vì chúng đã dám hành động ngạo mạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ta sẽ khiến đạo quân từ phương Bắcra khỏi xứ ngươivà đi vào một vùng đất khô khan, hoang vắng.Các binh sĩ đi hàng đầu của chúngsẽ bị xô xuống Hồng hải.Còn những quân đi phía sau,sẽ rơi xuống Địa-trung-hải.Thây của chúng sẽ mục nát và hôi thối.CHÚA hẳn đã làm một điều kỳ diệu!

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21“Ơ máh nia sarái ơi! Chỗi ngcŏh ntrớu; ma cóq anhia sâng bũi ỡn cỗ nhơ tễ dũ ranáq Yiang Sursĩ khoiq táq dŏq yỗn anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Hỡi đất, chớ sợ chi; hãy nức lòng vui vẻ và mừng rỡ; vì Đức Giê-hô-va đã làm những việc lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Hỡi đất, đừng sợ! Hãy vui mừng hoan hỉ,Vì Đức Giê-hô-va đã làm những việc lớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Hỡi đất, đừng sợ hãi, hãy vui vẻ và hân hoan,Vì CHÚA đã làm những việc lớn lao.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Hỡi đất đai, đừng sợ! Hãy hân hoan vui mừng, Vì CHÚA đã làm những việc vĩ đại!

Bản Phổ Thông (BPT)

21Hỡi đất, đừng sợ;hãy vui mừng hớn hở,vì CHÚA đã làm một điều kỳ diệu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Ơ tỗp charán ơi! Chỗi ngcŏh ntrớu, yuaq bát bai tâng máh ruang cỡt ramoong o. Máh nỡm aluang bữn palâi; palâi tarúng la sa‑ữi lứq, cớp voar nho la cỡt palâi bong lêt tháng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Hỡi các loài thú đồng, đừng sợ; vì những đám cỏ nơi đồng vắng nứt đọt, cây ra trái, cây vả và cây nho đều ra sức nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Hỡi các loài thú đồng, đừng sợ,Vì các đồng cỏ nơi hoang mạc sẽ lại xanh tươi,Cây cối sẽ ra trái,Cây vả và cây nho đều cho quả dồi dào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Hỡi các thú vật ngoài đồng, đừng sợ hãi,Vì các đồng cỏ trong đồng hoang đều xanh ngát;Cây cối sinh hoa kết quả,Cây vả và cây nho đều sinh trái quằn cành.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Hỡi loài thú rừng, đừng sợ! Vì bãi cỏ nơi đồng hoang sẽ xanh mướt, Cây cối ra trái tốt tươi, Cây vả, cây nho, sum sê hoa quả.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Hỡi muông thú, đừng kinh hãi,vì đồng cỏ đã mọc lại.Cây cối đã ra trái;cây vả và dây nho đã sai trái.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Ơ máh cũai Si-ôn ơi! Cóq anhia sâng bũi ỡn tễ máh ranáq Yiang Sursĩ khoiq táq dŏq yỗn anhia. Án yỗn mia sễng pĩeiq ngư, cớp án yỗn bữn dỡq mia dũ tâng casâi yuol cớp casâi salŏ́ng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Hỡi con cái Si-ôn, các ngươi hãy nức lòng vui vẻ và mừng rỡ trong Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi! Vì Ngài ban mưa phải thời cho các ngươi về mùa đầu, và xuống mưa dồi dào về mùa đầu và mùa cuối cho các ngươi nơi tháng đầu tiên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Hỡi con dân Si-ôn, hãy vui mừng hoan hỉTrong Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi!Vì Ngài ban mưa đầu mùa cho các ngươi;Đổ mưa đầu mùa và mưa cuối mùaXuống cho các ngươi như trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Hỡi các con cái của Si-ôn,Hãy vui mừng và hân hoan trong CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em;Vì Ngài sẽ ban mưa đầu mùa xuống để bày tỏ đức thành tín của Ngài;Ngài sẽ tiếp tục đổ mưa xuống trên đất đai anh chị em,Mưa đầu mùa và mưa cuối mùa như thuở ban đầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Hỡi con cái Si-ôn, hãy hân hoan vui mừng Trong CHÚA, Đức Chúa Trời của các ông bà! Vì Ngài ban mưa mùa thu cho các ông bà Theo sự thành tín của Ngài,Ngài cho mưa rào đổ xuống các ông bà, Mưa thu và mưa xuân, như ngày trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Hỡi dân cư Giê-ru-sa-lem, hãy vui mừng;hãy hớn hở trong CHÚA là Thượng-Đế các ngươi.Vì Ngài luôn luôn làm điều phải,Ngài đã ban mưa xuống cho các ngươi;Ngài đã sai mưa thuvà mưa xuân đến cho các ngươi, như trước kia.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Tâng ntốq noau púh saro bữn saro tưn-ưn tháng. Tâng ntốq pát palâi bữn dỡq nho cớp dỡq nsễng o‑li‑vê poân clữi cliei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Những sân sẽ đầy lúa mì, những thùng tràn rượu mới và dầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Các sân đập lúa sẽ đầy lúa mì,Các thùng sẽ tràn rượu mới và dầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Các sân sẽ đầy lúa gạo,Các vại sẽ tràn rượu và dầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Sân đạp lúa sẽ đầy ắp lúa mì, Bồn ép tràn đầy rượu và dầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Và các sân đập lúa sẽ đầy ngũ cốc trở lại;các thùng sẽ đầy tràn rượu mới và dầu ô-liu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25“Máh palâi khoiq rúng tâng máh cumo bo sampứh lam toâq cha, cứq ễ pláih loah nheq dũ ramứh, yuaq cứq toâp ớn máh sampứh lam nâi toâq chíl anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ta sẽ đền bù cho các ngươi về mấy năm đã bị cắn phá bởi cào cào, sâu lột vỏ, sâu keo, và châu chấu, là đạo binh lớn mà ta đã sai đến giữa các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25“Ta sẽ đền bù cho các conVề những năm mùa màng bị cắn pháBởi cào cào, sâu lột vỏ, sâu keo và châu chấu,Là đạo quân lớn mà Ta đã sai đến giữa các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25“Ta sẽ bù lại các ngươi những thiệt hại vì những năm bị cào cào phá hoại,Do vô số cào cào ập đến cắn phá và hủy hoại xứ sở các ngươi,Tức đạo binh lớn Ta đã sai đến chống lại các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ta sẽ đền bù cho các con Những năm mà châu chấu, hoàng trùng, Thạch sành, và cào cào đã ăn sạch mùa màng. Đó là đội quân hùng hậu Ta sai đến đánh phạt các con.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Dù ta sai một đạo quân đông đảo đến với các ngươi,tức bầy cào cào và rầy,châu chấu và sâu bọ,ta sẽ đền bù những năm khốn khó cho các ngươi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Sanua anhia lứq bữn crơng sana dũ tâc khâm cha. Nheq tữh anhia cóq khễn cứq Yiang Sursĩ, la Ncháu anhia, yuaq cứq khoiq táq máh ranáq salễh yỗn anhia. Máh cũai proai cứq, lứq alới tỡ bữn sâng casiet táq noâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Các ngươi sẽ đủ ăn và được no nê. Các ngươi sẽ ngợi khen danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, là Đấng đã xử với các ngươi cách lạ lùng. Rồi dân ta sẽ không hề bị xấu hổ nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Các con sẽ ăn và được no nê,Và sẽ ca ngợi danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các con,Là Đấng đã đối xử với các con cách diệu kỳ.Dân Ta sẽ không bao giờ bị xấu hổ nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Các ngươi sẽ có rất nhiều thực phẩm để ăn uống no nê thỏa thích,Rồi các ngươi sẽ ca ngợi danh CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi,Ðấng đã làm cho các ngươi bao việc lạ lùng,Rồi dân Ta sẽ không bao giờ bị hổ thẹn nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Các con sẽ ăn uống no nê thỏa thích, Và sẽ ca ngợi danh CHÚA, Đức Chúa Trời của các con, Đấng đã làm những việc diệu kỳ giữa các con. Dân Ta sẽ không bao giờ bị sỉ nhục nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Rồi các ngươi sẽ dư thừa thức ăn.Các ngươi sẽ ca ngợi danh CHÚAlà Thượng-Đế ngươi,Đấng đã làm nhiều phép lạ cho ngươi.Dân ta sẽ không còn bị hổ nhục nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Ngkíq, tỗp I-sarel ơi! Anhia lứq bữn dáng cứq ỡt cớp anhia, cớp dáng samoât lứq cứq la Yiang Sursĩ, Ncháu anhia. Vớt tễ cứq, tỡ bữn Yiang canŏ́h noâng. Máh cũai proai cứq, lứq tỡ bữn sâng casiet táq noâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Các ngươi sẽ biết rằng ta ở giữa Y-sơ-ra-ên, biết rằng ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, và chẳng có ai khác; dân ta sẽ không hề bị xấu hổ nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Các con sẽ biết rằng Ta ở giữa Y-sơ-ra-ên,Và biết rằng Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các con,Chẳng có ai khác.Dân Ta sẽ không bao giờ bị xấu hổ nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Các ngươi sẽ biết rằng Ta ở giữa I-sơ-ra-ên,Và rằng Ta, CHÚA, là Ðức Chúa Trời của các ngươi,Chứ không có thần nào khác;Và dân Ta sẽ không bao giờ bị hổ thẹn nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Bấy giờ các con sẽ nhận biết rằng chính Ta đang ngự trị giữa Y-sơ-ra-ên, Và chính Ta, CHÚA, là Đức Chúa Trời của các con. Không có thần nào khác, Và dân Ta sẽ không bao giờ bị sỉ nhục nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Rồi các ngươi sẽ biết ta ở giữa dân Ít-ra-en,rằng ta là CHÚA,Thượng-Đế ngươi, không có Thượng-Đế nào khác.Dân ta sẽ không còn bị hổ nhục nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Nỡ‑ra, cứq satốh Raviei cứq yỗn nheq tữh cũai. Chơ máh con mansễm samiang anhia têq atỡng tang parnai tễ cứq. Máh cũai thâu, cứq ễ atỡng alới na rláu mpáu; cớp máh cũai póng, cứq ễ atỡng alới na sapáh baih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Sau đó, ta sẽ đổ Thần ta trên cả loài xác thịt; con trai và con gái các ngươi sẽ nói tiên tri; những người già cả các ngươi sẽ thấy chiêm bao, những kẻ trai trẻ các ngươi sẽ xem sự hiện thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28 “Sau đó, Ta sẽ đổ Thần Ta trên mọi xác thịt.Con trai và con gái các con sẽ nói tiên tri;Những người già được báo mộng,Các thanh niên sẽ thấy khải tượng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28“Rồi sau đó, Ta sẽ đổ Thần Ta trên mọi loài xác thịt;Các con trai và các con gái các ngươi sẽ nói tiên tri;Những người già cả của các ngươi sẽ mơ ước những ước mơ,Những người trẻ tuổi của các ngươi sẽ thấy các khải tượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Sau đó, Ta sẽ đổ Thần Ta trên tất cả các con: Con trai và con gái các con sẽ nói tiên tri, Những người già sẽ được báo mộng, Các thanh niên sẽ thấy khải tượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Sau đó, ta sẽ đổ Thần-linh ta trên mọi người.Các con trai con gái các ngươi sẽ nói tiên tri,người già sẽ thấy chiêm bao,còn người trẻ sẽ thấy dị tượng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Tâng tangái ki, cứq satốh Raviei cứq tâng máh cũai ca táq ranáq cứq, dếh samiang, dếh mansễm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Trong những ngày đó, dầu những đầy tớ trai và đầy tớ gái, ta cũng đổ Thần ta lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Trong những ngày ấy, Ta cũng đổ Thần TaTrên các tôi trai tớ gái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ngay cả các tôi tớ Ta, các tôi trai và tớ gái của Ta,Trong những ngày đó Ta sẽ đổ Thần Ta trên chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Trong những ngày ấy, Ta cũng sẽ đổ Thần Ta Trên tôi trai tớ gái của các con.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Lúc đó ta sẽ đổ Thần-linh tatrên tôi trai tớ gái các ngươi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Cứq lứq táq máh tếc salễh tâng paloŏng cớp tâng cutễq la neq: Aham, ũih blữ, cớp phĩac suol achỗn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Ta sẽ tỏ những sự lạ ra trong các từng trời và trên đất: tức là máu, lửa, và những trụ khói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Ta sẽ cho xuất hiện những điềm lạ trên trời và dưới đất,Là máu, lửa, và các trụ khói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ta sẽ ban những điềm lạ trên trời và dưới đất,Máu, lửa, và những luồng khói.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Ta cũng sẽ tỏ ra những điềm lạ trên trời Và dưới đất: Máu, lửa, và luồng khói;

Bản Phổ Thông (BPT)

30Ta sẽ làm phép lạtrên trời và dưới đất:tức là máu, lửa, và khói đen.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

31Moat mandang cỡt canám, cớp rliang casâi cỡt cusâu samoât aham. Nhũang tangái Yiang Sursĩ toâq, máh tangái ki cỡt ŏ́c túh coat cớp cahĩal lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Mặt trời sẽ đổi ra tối tăm, mặt trăng ra máu, trước khi ngày lớn và kinh khiếp của Đức Giê-hô-va chưa đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Mặt trời sẽ trở nên tối tăm,Mặt trăng đỏ như máuTrước khi ngày lớn và kinh khiếp của Đức Giê-hô-va đến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Mặt trời sẽ trở nên tối tăm,Mặt trăng sẽ đỏ như máu,Trước ngày lớn và kinh khủng của CHÚA đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Mặt trời sẽ trở nên tối tăm, Mặt trăng đỏ tựa máu, Trước khi ngày của CHÚA xuất hiện, Ngày vĩ đại kinh hoàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Mặt trời sẽ tối sầm lại,mặt trăng sẽ đỏ như máu,trước khi ngày kinh khiếpvà hãi hùng của CHÚA đến.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

32Dũ náq cũai ca arô sễq nhơ ramứh Yiang Sursĩ, án lứq chuai amoong alới. Ŏ́c nâi, cứq Yiang Sursĩ khoiq ữq chơ neq: ‘Bữn máh cũai tâng cóh Si-ôn cớp tâng vil Yaru-salem ca cứq rưoh, alới ki lứq bữn vớt tễ ŏ́c túh coat ki.’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Bấy giờ ai cầu khẩn danh Đức Giê-hô-va thì sẽ được cứu; vì theo lời Đức Giê-hô-va, thì ở trên núi Si-ôn và trong Giê-ru-sa-lem, sẽ có những người trốn khỏi, và trong những người còn sống sót, sẽ có kẻ mà Đức Giê-hô-va kêu gọi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Bấy giờ, ai kêu cầu danh Đức Giê-hô-va đều sẽ được cứuVì theo lời Đức Giê-hô-va,Trên núi Si-ôn và trong Giê-ru-sa-lemSẽ có những người được cứu thoát;Và trong số những người sống sót,Sẽ có người được Đức Giê-hô-va kêu gọi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Bấy giờ, ai kêu cầu danh CHÚA sẽ được cứu,Vì trên Núi Si-ôn và ở Giê-ru-sa-lem sẽ có những người được thoát khỏi, như CHÚA đã phán,Và trong số những người được sống sót sẽ có những người CHÚA kêu gọi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Bấy giờ, mọi người cầu khẩn Danh CHÚA đều sẽ được cứu, Vì trên núi Si-ôn, và trong thành Giê-ru-sa-lem, Sẽ có những người được cứu thoát, như CHÚA đã hứa: Những người do CHÚA gọi sẽ được sống sót.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Rồi ai kêu cầu danh CHÚA thì sẽ được cứu,vì trên núi Xi-ôn và trong Giê-ru-sa-lemsẽ có người được cứu, như CHÚA đã phán.Những kẻ còn sống sót sau ngày đoán phạtlà những người đã được CHÚA gọi.”