So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1耶和華的話臨到亞米太的兒子約拿,說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Có lời Đức Giê-hô-va phán cho Giô-na con trai A-mi-tai như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Có lời Đức Giê-hô-va phán cho Giô-na con trai A-mi-tai:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời của CHÚA phán với Giô-na con trai A-mi-tai rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán với Giô-na, con A-mít-tai:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lời CHÚA phán với Giô-na, con trai A-mi-tai như sau:

和合本修訂版 (RCUV)

2「起來,到尼尼微大城去,向其中的居民宣告,因為他們的惡已達到我面前。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngươi khá chỗi dậy! Hãy đi đến thành lớn Ni-ni-ve, và kêu la nghịch cùng nó; vì tội ác chúng nó đã lên thấu trước mặt ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Con hãy trỗi dậy, đi đến thành lớn Ni-ni-ve và tố cáo nó vì tội ác chúng đã lên thấu trước mặt Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Hãy đứng dậy, đi đến thành lớn Ni-ni-ve, lớn tiếng rao giảng phản đối nó, vì tội ác nó đã lên thấu trước mặt Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Con hãy đi ngay đến thành phố Ni-ni-ve to lớn kia, và rao truyền sự đoán phạt dành cho nó, vì tội ác dân trong thành đã lên thấu đến Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hãy dậy đi xuống thành lớn Ni-ni-ve, thuyết giảng nghịch lại nó, vì ta thấy nhiều điều ác nó làm.”

和合本修訂版 (RCUV)

3約拿卻起身,逃往他施去躲避耶和華。他下到約帕,遇見一條船要往他施去。約拿付了船費,就上船,與船上的人同往他施,為要躲避耶和華。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nhưng Giô-na chỗi dậy đặng trốn qua Ta-rê-si, để lánh khỏi mặt Đức Giê-hô-va. Người xuống đến Gia-phô, gặp một chiếc tàu đi Ta-rê-si. Người trả tiền quá giang, và xuống tàu đặng đi Ta-rê-si với họ, để khỏi mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng Giô-na liền trốn qua Ta-rê-si để tránh mặt Đức Giê-hô-va. Ông xuống đến Gia-phô gặp một chiếc tàu đi qua Ta-rê-si. Giô-na trả tiền quá giang và xuống tàu đi Ta-rê-si với họ để lánh mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nhưng Giô-na đứng dậy bỏ trốn qua Tạt-si để lánh mặt CHÚA. Ông đi xuống Gióp-pa; gặp một chiếc tàu sắp sửa đi Tạt-si, ông trả tiền vé, rồi xuống tàu để đi Tạt-si với họ hầu lánh mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tuy nhiên, Giô-na chuẩn bị trốn qua Tạc-sít để tránh mặt CHÚA. Ông xuống cảng Gia-phô, gặp một chiếc tàu đi Tạc-sít. Ông mua vé, xuống tàu đi Tạc-sít cùng với thủy thủ đoàn, để tránh mặt CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng Giô-na đứng dậy trốn qua Tạt-si để tránh mặt CHÚA. Ông đến Gióp-ba thấy một chiếc thuyền sắp nhổ neo đi Tạt-si. Giô-na trả tiền và lên tàu dự định đi Tạt-si để trốn khỏi mặt CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

4耶和華在海上颳起大風,海就狂風大作,船幾乎破裂。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng Đức Giê-hô-va khiến gió lớn thổi trên biển; trên biển có trận bão lớn, chiếc tàu hầu vỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng Đức Giê-hô-va khiến trận cuồng phong thổi trên biển và một cơn bão lớn xảy ra trên biển làm chiếc tàu gần bị vỡ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bấy giờ CHÚA sai một trận cuồng phong rất dữ dội thổi trên mặt biển; và trận bão lớn xảy ra khiến chiếc tàu gần vỡ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhưng CHÚA khiến gió thổi mạnh trên biển, gây ra bão táp dữ dội đến nỗi chiếc tàu tưởng chừng như sắp vỡ tan.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng CHÚA khiến một cơn gió mạnh thổi trên biển, gây nên bão tố dữ dội đến nỗi chiếc thuyền sắp tan tành.

和合本修訂版 (RCUV)

5水手都懼怕,各人哀求自己的神明。他們把船上的貨物拋進海裏,為要減輕載重。約拿卻下到艙底,躺臥沉睡。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Những thủy thủ đều sợ hãi, ai nấy kêu cầu thần của mình. Đoạn, họ quăng những đồ đạc trong tàu xuống biển, để cho nhẹ tàu. Giô-na đã xuống dưới lòng tàu, nằm và ngủ mê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Các thủy thủ đều sợ hãi, ai nấy kêu cầu thần của mình. Rồi họ ném đồ đạc trong tàu xuống biển để cho nhẹ tàu. Nhưng Giô-na đã xuống dưới lòng tàu nằm và ngủ mê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Các thủy thủ đều sợ hãi; ai nấy kêu cầu thần của họ. Sau đó, họ quăng các hàng hóa trong tàu xuống biển để tàu nhẹ bớt. Trong khi ấy Giô-na đã xuống dưới lòng tàu và nằm ngủ mê man.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Các thủy thủ khiếp sợ, ai nấy đều khấn vái thần của mình. Rồi họ quăng hàng hóa trong tàu xuống biển để giảm bớt nguy hiểm cho họ. Trong lúc ấy, Giô-na đã xuống dưới khoang tàu, nằm ngủ say.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các thủy thủ hoảng sợ, ai nấy đều cầu cứu thần của mình. Họ bắt đầu ném hàng hoá trên tàu xuống biển để làm nhẹ tàu.Còn Giô-na đi xuống bên dưới hầm thuyền ngủ thiếp đi.

和合本修訂版 (RCUV)

6船長到他那裏,對他說:「你怎麼還在沉睡呢?起來,求告你的神明,或者神明顧念我們,使我們不致滅亡。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chủ tàu bèn đến gần người và bảo rằng: Hỡi người ngủ kia, làm sao vậy? Khá chờ dậy! Hãy kêu cầu Đức Chúa Trời ngươi. Có lẽ Đức Chúa Trời sẽ tưởng đến chúng ta, thì chúng ta khỏi chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Thuyền trưởng đến gần ông và bảo: “Ông có thể nằm ngủ được sao? Hãy trỗi dậy! Hãy kêu cầu thần của ông. Có lẽ vị thần ấy sẽ nhớ lại chúng ta thì chúng ta thoát chết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ vị thuyền trưởng đến gần ông và nói, “Sao ông còn nằm đó mà ngủ? Hãy thức dậy và cầu khẩn thần của ông. Không chừng thần của ông sẽ đoái đến chúng ta, và chúng ta sẽ không bị chết chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Thuyền trưởng đến gần gọi Giô-na: “Anh làm gì mà ngủ say thế kia? Anh hãy thức dậy ngay, khấn vái thần của anh đi. Biết đâu thần của anh sẽ thương xót chúng ta, và cứu chúng ta khỏi chết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Viên thuyền trưởng đến đánh thức ông dậy nói, “Sao anh ngủ? Hãy dậy kêu cầu thần của anh đi! May ra thần anh sẽ lo tưởng đến chúng ta để chúng ta khỏi chết!”

和合本修訂版 (RCUV)

7船上的人彼此說:「來吧,我們來抽籤,看看這災難臨到我們是因誰的緣故。」於是他們就抽籤,抽出約拿來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Kế đó, chúng nói cùng nhau rằng: Hãy đến, chúng ta hãy bắt thăm, để cho biết tai vạ nầy đến cho chúng ta là vì cớ ai. Vậy họ bắt thăm, và thăm trúng nhằm Giô-na.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Kế đó, các thủy thủ nói với nhau rằng: “Hãy đến, chúng ta hãy bắt thăm để cho biết vì ai mà tai vạ nầy xảy đến cho chúng ta.” Vậy họ bắt thăm và thăm trúng nhằm Giô-na.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sau đó, họ nói với nhau, “Hãy đến, chúng ta hãy bắt thăm, để biết do ai mà tai vạ nầy xảy đến với chúng ta.” Vậy họ bắt thăm, và thăm trúng nhằm Giô-na.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Các thủy thủ bảo nhau: “Chúng ta hãy bắt thăm xem do ai mà tai họa này xảy đến cho chúng ta.” Họ bắt thăm, và thăm trúng ngay Giô-na.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Họ bảo nhau, “Chúng ta hãy bắt thăm xem ai mang tai họa nầy đến cho chúng ta.”Sau khi họ bắt thăm thì thăm trúng Giô-na.

和合本修訂版 (RCUV)

8他們對約拿說:「請你告訴我們,這災難臨到我們是因誰的緣故呢?你做甚麼行業?你從哪裏來?你是哪一國的人?屬哪一族?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Bấy giờ họ nói cùng người rằng: Khá cho chúng ta biết vì điều chi mà tai vạ nầy đến trên chúng ta. Ngươi làm nghề gì, và từ đâu mà đến? Xứ ngươi ở đâu, ngươi thuộc về dân nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Bấy giờ, họ nói với ông: “Hãy cho chúng ta biết vì cớ gì mà tai họa nầy đổ xuống trên chúng ta? Ông làm nghề gì và từ đâu đến? Ông từ nước nào đến? Thuộc về dân nào?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ họ nói với ông, “Hãy nói cho chúng tôi biết vì cớ gì tai vạ nầy xảy đến với chúng ta? Ông làm nghề gì? Ông từ đâu đến? Ông thuộc nước nào? Ông là dân nào?”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Họ nói với ông: “Xin anh cho chúng tôi biết: Do ai mà tai họa này xảy đến cho chúng tôi? Anh làm nghề gì? Anh từ đâu đến? Quê anh ở đâu? Anh thuộc dân tộc nào?”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Họ liền hỏi ông, “Anh hãy cho chúng ta biết, ai mang tai hoạ nầy đến cho chúng ta đây? Anh làm nghề gì? Anh từ đâu đến? Anh người nước nào? Dân tộc anh là ai?”

和合本修訂版 (RCUV)

9他說:「我是希伯來人,我敬畏耶和華,天上的上帝,他創造了滄海和陸地。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người trả lời rằng: Ta là người Hê-bơ-rơ, và ta kính sợ Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời trên trời, Ngài đã làm nên biển và đất khô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ông trả lời: “Tôi là người Hê-bơ-rơ và tôi kính sợ Đức Giê-hô-va là Đức Chúa Trời trên trời, Ngài đã làm nên biển và đất khô.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ông đáp, “Tôi là người Hê-bơ-rơ. Tôi kính sợ CHÚA, Ðức Chúa Trời trên trời. Chính Ngài đã dựng nên biển và đất khô.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ông đáp: “Tôi là người Hy-bá. Tôi tôn thờ CHÚA, là Đức Chúa trên trời, là Đấng dựng nên biển và đất khô.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Giô-na bảo họ, “Tôi là người Hê-bơ-rơ. Tôi kính sợ CHÚA, Thượng-Đế của các từng trời, Đấng tạo nên biển và đất.”

和合本修訂版 (RCUV)

10那些人就大大懼怕,對他說:「你做的是甚麼事呢?」原來他們已經知道他在躲避耶和華,因為他告訴了他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Những người ấy cả sợ, và bảo người rằng: Ngươi đã làm việc gì đó? Bấy giờ họ đã biết rằng người trốn khỏi mặt Đức Giê-hô-va; vì người đã khai ra cho họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Những người trên tàu sợ hãi và hỏi ông: “Ông đã làm chuyện gì vậy?” Bấy giờ, họ biết rằng ông đã trốn khỏi mặt Đức Giê-hô-va vì ông đã khai với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Những người ấy liền sợ. Họ hỏi ông, “Ông đã làm gì?” Thế là họ biết ông đang tìm cách lánh mặt CHÚA, vì ông đã khai cho họ như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Các thủy thủ sợ khiếp kinh, hỏi ông: “Anh đã làm gì vậy?” Khi họ biết được là ông đang trốn để tránh mặt CHÚA, vì ông có nói cho họ biết,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Mấy người đó đâm hoảng. Họ hỏi Giô-na, “Vậy anh đã làm điều ác gì?” Họ biết ông đang chạy trốn khỏi CHÚA vì ông đã khai thật với họ.

和合本修訂版 (RCUV)

11海浪越來越洶湧,他們就問他說:「我們當向你做甚麼,才能使海浪平靜呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy họ nói rằng: Chúng ta sẽ làm gì về ngươi, hầu cho biển yên lặng cho chúng ta? Vì biển càng động thêm mãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy họ hỏi ông: “Chúng tôi phải làm gì với ông để cho biển yên lặng cho chúng ta?” Vì biển càng lúc càng động dữ dội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Biển càng lúc càng động dữ dội hơn, nên họ hỏi ông, “Chúng tôi phải làm gì với ông, để biển lặng xuống?”

Bản Dịch Mới (NVB)

11họ hỏi ông: “Chúng tôi phải đối xử với anh như thế nào để biển lặng cho chúng tôi đây?” Vì biển càng động mạnh thêm mãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Gió và sóng biển mỗi lúc một mãnh liệt thêm cho nên họ hỏi ông, “Vậy chúng ta phải xử trí với anh ra sao để biển yên lặng cho chúng ta?”

和合本修訂版 (RCUV)

12他對他們說:「你們把我抬起來,拋進海裏,海就會平靜了;我知道你們遭遇這大風浪是因我的緣故。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người trả lời rằng: Hãy bắt lấy ta; hãy ném ta xuống biển, thì biển sẽ yên lặng cho các anh; vì ta biết rằng ấy là vì cớ ta mà các anh đã gặp phải trận bão lớn nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ông trả lời rằng: “Hãy bắt tôi ném xuống biển thì biển sẽ yên lặng cho các anh, vì do chính tôi mà các anh đã gặp phải trận bão lớn nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ông trả lời, “Hãy bắt tôi và quăng tôi xuống biển, biển sẽ yên lặng cho các ông, vì tôi biết rằng ấy là tại tôi mà các ông gặp phải trận bão lớn nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Giô-na đáp: “Các anh cứ bắt tôi quăng xuống biển, rồi biển sẽ lặng cho các anh, vì tôi biết chính vì tôi mà các anh mắc phải trận bão dữ dội này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Giô-na bảo họ, “Hãy bắt tôi quăng xuống biển thì biển sẽ yên lặng. Tôi biết lỗi tại tôi mà trận bão nầy xảy đến cho các anh.”

和合本修訂版 (RCUV)

13然而那些人竭力划槳,想要把船靠回陸地,卻是不能;因風浪越來越大,撲向他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Những người ấy bắt tay chèo vào bờ; song không được, vì biển càng nổi lên nghịch cùng họ mãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Tuy nhiên, những người ấy ra sức chèo vào bờ nhưng không được vì biển càng lúc càng nổi lên dữ dội chống lại họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Dầu vậy, những người ấy vẫn cố gắng chèo chiếc tàu vào bờ, nhưng họ không thể nào chèo vào được, vì biển càng lúc càng nổi lên dữ dội hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tuy nhiên các thủy thủ ra sức cố gắng chèo vào bờ, nhưng không vào được, vì biển càng động mạnh thêm mãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Thay vì làm theo lời ông bảo, họ tìm cách chèo thuyền vào đất liền nhưng không được vì biển càng ngày càng dữ dội hơn.

和合本修訂版 (RCUV)

14於是他們求告耶和華說:「耶和華啊,求求你不要因這人的性命使我們滅亡,不要使流無辜人血的罪歸給我們;因為你-耶和華隨自己的旨意行事。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Họ bèn kêu cầu Đức Giê-hô-va mà rằng: Hỡi Đức Giê-hô-va, chúng tôi nài xin Ngài, chúng tôi nài xin Ngài chớ làm cho chúng tôi chết vì cớ mạng sống của người nầy, và chớ khiến máu vô tội đổ lại trên chúng tôi! Hỡi Đức Giê-hô-va, vì chính Ngài là Đấng đã làm điều mình muốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Họ kêu cầu với Đức Giê-hô-va rằng: “Lạy Đức Giê-hô-va, chúng tôi nài xin Ngài, xin đừng làm cho chúng tôi chết vì cớ mạng sống của người nầy và đừng khiến máu vô tội đổ lại trên chúng tôi! Lạy Đức Giê-hô-va vì chính Ngài là Đấng đã làm điều mình muốn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bấy giờ họ kêu cầu CHÚA, “Lạy CHÚA, chúng con cầu xin Ngài đừng bắt chúng con phải chết, vì Ngài muốn lấy mạng người nầy. Xin đừng vì cớ người nầy làm đổ máu vô tội của chúng con. Lạy CHÚA, vì Ngài có quyền làm bất cứ điều gì Ngài muốn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Họ cầu khẩn CHÚA: “Lạy CHÚA, chúng con nài xin Ngài chớ để chúng con chết vì mạng sống của người này. Xin Ngài chớ buộc tội chúng con vì đã giết một người vô tội. Vì lạy CHÚA, chính Ngài đã thực hiện theo ý Ngài muốn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Cho nên họ kêu cầu cùng CHÚA, “CHÚA ơi, xin đừng để chúng tôi phải chết vì mạng sống người nầy; xin đừng buộc tội chúng tôi vì giết oan một người vô tội. Lạy CHÚA, Ngài đã đưa chuyện nầy đến vì đó là ý muốn của Ngài.”

和合本修訂版 (RCUV)

15他們把約拿抬起來,拋進海裏,海的狂浪就平息了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đoạn họ bắt Giô-na, quăng xuống biển, thì sự giận dữ của biển yên lặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sau đó, họ bắt Giô-na ném xuống biển thì cơn giận dữ của biển liền yên lặng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Cuối cùng họ đành bắt Giô-na, quăng ông xuống biển, cơn cuồng nộ của biển liền lắng dịu.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Rồi họ bắt Giô-na quăng xuống biển. Biển liền nguôi cơn giận.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Rồi họ bắt Giô-na quăng xuống biển, biển lập tức yên lặng.

和合本修訂版 (RCUV)

16那些人就大大懼怕耶和華,向耶和華獻祭許願。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vì vậy mà những người ấy rất kính sợ Đức Giê-hô-va. Họ dâng của lễ cho Đức Giê-hô-va, và hứa nguyện cùng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì vậy, những người ấy rất kính sợ Đức Giê-hô-va. Họ dâng tế lễ cho Đức Giê-hô-va và hứa nguyện với Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bấy giờ những người ấy rất sợ CHÚA; họ dâng của lễ lên Ngài và thệ nguyện với Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Các thủy thủ kính sợ CHÚA vô cùng. Họ dâng sinh tế cho CHÚA và hứa nguyện với Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Họ bắt đầu kính sợ CHÚA vô cùng; họ dâng sinh tế cho CHÚA và hứa nguyện cùng Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

17耶和華安排一條大魚吞下約拿約拿在魚腹中三日三夜。

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Tuy nhiên CHÚA đã chuẩn bị sẵn một con cá lớn để nuốt Giô-na, và Giô-na ở trong bụng cá ba ngày ba đêm.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nhưng CHÚA sắm sẵn một con cá lớn nuốt chửng Giô-na. Giô-na ở trong bụng cá ba ngày ba đêm.

Bản Phổ Thông (BPT)

17CHÚA đã chuẩn bị một con cá lớn nuốt Giô-na. Ông ở trong bụng cá ba ngày ba đêm.