So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Giŏng anŭn, Yahweh pơhiăp hăng Yônah tal dua dơ̆ng tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Lại có lời Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-na lần thứ hai mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lại có lời Đức Giê-hô-va phán với Giô-na lần thứ hai rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời của CHÚA phán với Giô-na lần thứ hai rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán với Giô-na lần thứ nhì:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lời CHÚA lại phán cùng Giô-na lần nữa,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2“Nao bĕ pơ plei prŏng Nineweh anŭn, laih anŭn laĭ pơthâo bĕ kơ ƀing mơnuih dŏ amăng plei anŭn hăng boh hiăp Kâo hơmâo brơi laih kơ ih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngươi khá chờ dậy! Hãy đi đến thành lớn Ni-ni-ve, và rao cho nó lời ta đã dạy cho ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Con hãy trỗi dậy, đi đến thành lớn Ni-ni-ve và rao cho nó lời Ta đã phán dạy con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Hãy đi đến thành lớn Ni-ni-ve, công bố cho nó sứ điệp Ta đã ban cho ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Con hãy đi ngay đến thành phố Ni-ni-ve to lớn kia, và rao truyền cho dân trong thành sứ điệp mà Ta đã phán dạy con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hãy dậy đi xuống thành lớn Ni-ni-ve, giảng cho nó như ta đã bảo.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Tui anŭn, Yônah tui gưt Yahweh laih anŭn nao pơ plei Nineweh, jing sa boh plei prŏng biă mă, amăng klâo hrơi rơbat kăh dưi rơbat găn hĭ amăng plei anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy Giô-na chờ dậy và đi đến Ni-ni-ve, theo lịnh của Đức Giê-hô-va. Vả, Ni-ni-ve là một thành rất lớn, đi mất ba ngày đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vậy, Giô-na liền đi đến Ni-ni-ve theo lệnh của Đức Giê-hô-va. Ni-ni-ve là một thành rất lớn, phải đi bộ mất ba ngày đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Giô-na đứng dậy và đi đến Ni-ni-ve theo lịnh của CHÚA. Khi ấy Ni-ni-ve là một thành rất lớn, phải mất ba ngày mới đi hết.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Giô-na vâng lời CHÚA đi ngay đến Ni-ni-ve. Ni-ni-ve là một thành phố vô cùng to lớn, phải mất ba ngày mới đi xuyên qua hết thành phố.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vậy Giô-na vâng lời CHÚA, lên đường đi đến Ni-ni-ve. Thành phố đó rất lớn, phải mất ba ngày mới băng qua hết thành.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Yônah čơdơ̆ng rơbat găn plei anŭn, giŏng kơ rơbat hơmâo sa hrơi, ñu laĭ pơthâo tui anai, “Amăng pă̱pluh hrơi dơ̆ng, plei Nineweh či răm rai yơh!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Giô-na khởi đầu vào trong thành đi một ngày, thì rao giảng và nói rằng: Còn bốn mươi ngày nữa, Ni-ni-ve sẽ bị đổ xuống!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Giô-na bắt đầu vào trong thành, đi một ngày đường và công bố rằng: “Còn bốn mươi ngày nữa Ni-ni-ve sẽ bị sụp đổ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vậy Giô-na bắt đầu đi vào thành; trong ngày thứ nhất, ông rao giảng, “Còn bốn mươi ngày nữa Ni-ni-ve sẽ bị đổ xuống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Giô-na khởi sự vào thành, đi được một ngày, rồi rao giảng: “Còn bốn mươi ngày nữa, thành Ni-ni-ve sẽ sụp đổ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sau khi Giô-na vào thành và đi được một ngày, ông giảng cho dân chúng như sau, “Bốn mươi ngày nữa, Ni-ni-ve sẽ bị tiêu diệt!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Ƀing ană plei Nineweh đaŏ kơ boh hiăp Ơi Adai. Tui anŭn, ƀing gơñu ngă tui anai: Rĭm čô khŏm kŏm ƀơ̆ng huă, laih anŭn abih bang mơnuih čơdơ̆ng mơ̆ng ƀing yom prŏng hloh hlŏng truh kơ ƀing ƀu yom anet hloh čut ao tâo kiăng pơrơđah kơ tơlơi ƀing gơñu hơmâo kơhma̱l laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Dân thành Ni-ni-ve tin Đức Chúa Trời. Họ rao ra sự kiêng ăn và mặc bao gai, từ những người rất lớn trong đám họ cho đến những kẻ rất nhỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Dân thành Ni-ni-ve tin Đức Chúa Trời. Họ tuyên bố sự kiêng ăn và từ những người lớn nhất cho đến những kẻ nhỏ nhất đều mặc áo sô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Dân Ni-ni-ve tin Ðức Chúa Trời. Họ công bố một cuộc kiêng ăn. Mọi người, từ người lớn nhất đến người nhỏ nhất, đều mặc bao gai.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Dân thành Ni-ni-ve tin Đức Chúa Trời. Họ công bố kiêng ăn, và mọi người từ lớn đến nhỏ đều quấn vải thô.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Dân chúng Ni-ni-ve tin Thượng-Đế. Họ tuyên bố cữ ăn, mặc vải sô để tỏ sự buồn thảm. Tất cả dân trong thành đều làm như thế, từ sang đến hèn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Tơdang pơtao Nineweh hơmư̆ tơlơi anai, ñu tơgŭ mơ̆ng grê pơtao ñu, tŏh hĭ ao pơtao ñu, čut mă kơnơ̆ng ao tâo laih anŭn dŏ be̱r amăng hơbâo tơpur.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Tin ấy đồn đến vua Ni-ni-ve, vua đứng dậy khỏi ngai, lột áo bào mình ra, quấn bao gai và ngồi trong tro.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tin ấy đồn đến vua Ni-ni-ve, thì vua đứng dậy khỏi ngai lột áo bào mình ra, quấn vải sô và ngồi trong tro.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi sứ điệp truyền đến vua của Ni-ni-ve, ông liền đứng dậy khỏi ngai của ông, cởi vương bào ra, mặc bao gai vào, và ngồi trong tro.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Khi tin đồn đến tai vua Ni-ni-ve, vua đứng dậy khỏi ngai, cởi áo bào ra, quấn vải thô và ngồi trên đống tro.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi vua Ni-ni-ve nghe tin ấy cũng đứng dậy khỏi ngai, cởi áo bào, mặc vải sô và ngồi trong tro để tỏ lòng buồn bực.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Ñu mơit nao sa tơlơi laĭ pơthâo kơ ană plei Nineweh tui anai,“Anai jing sa tơlơi pơtă mơ̆ng pơtao laih anŭn mơ̆ng ƀing mă bruă kơ pơtao:“Ƀu hơmâo hlơi pô dưi ƀơ̆ng hơget gĕt ôh; abih bang mơnuih laih anŭn hlô mơnơ̆ng rong, khul rơmô, khul bơbe laih anŭn khul triu, brơi tŭ mă bĕ tơlơi khă kơ̆ng ƀu dưi ƀơ̆ng, kŏn dưi mơñum lơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đoạn vua truyền lịnh nầy ra trong thành Ni-ni-ve, như là lời dụ của vua cùng của các kẻ tôn trưởng: Không luận người ta hay thú vật, không luận bầy bò hay bầy chiên, đều chớ nếm chi hết. Không được để cho nó ăn, cũng không uống nước;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Rồi vua truyền lệnh nầy trong khắp thành Ni-ni-ve: “Theo sắc lệnh của vua và của các quan đại thần, bất luận người hay súc vật, bất luận bò hay chiên đều không được nếm gì cả. Không được để cho nó ăn hoặc uống nước,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ðoạn ông ra lịnh cho cả Thành Ni-ni-ve rằng, “Ðây là sắc lịnh của vua và các nhà quý tộc: Bất luận người ta hay súc vật, bất luận đàn bò hay đàn chiên, tất cả đều chớ nếm chi hết. Ðừng cho chúng ăn hoặc uống chi cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua truyền lệnh công bố khắp thành Ni-ni-ve: “Theo chiếu chỉ của vua và các quan, người và thú, không được nếm gì cả, cũng không được uống nước, thú không được ăn cỏ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vua ra chỉ thị nầy cho cả thành Ni-ni-ve:“Đây là lệnh vua và các quần thần:Không ai được nếm món gì, từ người cho đến thú vật. Không ai được ăn uống gì cả.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Abih bang mơnuih laih anŭn hlô mơnơ̆ng khŏm buh mă ao tâo. Rĭm čô khŏm iâu laĭ hăng tơlơi sĭt kơ Ơi Adai laih anŭn khŏm lui hĭ kơnuih sat ñu wơ̆t hăng khul bruă mă ƀrưh ƀai gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8nhưng người ta và thú vật đều phải quấn bao gai. Mọi người khá ra sức kêu cùng Đức Chúa Trời; phải, ai nấy khá bỏ đường lối xấu mình và việc hung dữ của tay mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8nhưng người và súc vật đều phải quấn vải sô. Mọi người hãy ra sức kêu cầu với Đức Chúa Trời. Mỗi người hãy từ bỏ đường lối xấu xa và việc làm hung dữ của tay mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nhưng cả người ta và súc vật đều phải quấn bao gai. Mọi người hãy dốc lòng kêu cầu Ðức Chúa Trời. Ai nấy khá bỏ các đường lối gian ác và những việc tàn bạo của tay mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Người và thú đều phải quấn vải thô. Mọi người phải tha thiết cầu khẩn Đức Chúa Trời, xây bỏ lối sống ác và hành vi phạm pháp.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng từ người đến thú vật phải mặc vải sô, kêu xin lớn tiếng cùng Thượng-Đế. Ai nấy phải từ bỏ nếp sống gian ác và làm hại người khác.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Năng ai Ơi Adai či pơplih hĭ tơlơi pơmĭn Ñu laih anŭn tơlơi Ñu hil, tui anŭn ƀing ta ƀu či djai hĭ ôh!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ai biết rằng hoặc Đức Chúa Trời sẽ không xây lại và ăn năn, xây khỏi cơn nóng giận mình, hầu cho chúng ta khỏi chết, hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Biết đâu Đức Chúa Trời sẽ đổi ý và nguôi cơn thịnh nộ của Ngài để cho chúng ta thoát chết chăng?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Biết đâu Ðức Chúa Trời có thể quay mặt đi, đổi ý, và thu hồi cơn thịnh nộ của Ngài, và chúng ta khỏi bị diệt chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Biết đâu Đức Chúa Trời sẽ xây lại thương xót chúng ta, cơn nóng giận Ngài sẽ nguôi đi, và chúng ta khỏi chết?”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Biết đâu Thượng Đế sẽ đổi ý. Ngài sẽ nguôi giận để chúng ta sẽ khỏi chết.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ơi Adai ƀuh tơlơi ƀing gơñu ngă; Ñu ƀuh ƀing gơ̆ hơngah lui hĭ kơnuih sat ƀai ƀing gơ̆ pô. Tui anŭn, Ñu pơplih hĭ tơlơi pơmĭn Ñu hăng ƀu pơrai hĭ ƀing gơ̆ dơ̆ng tah kar hăng Ñu hơmâo ƀuăn hlâo laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bấy giờ Đức Chúa Trời thấy việc họ làm đều đã xây bỏ đường lối xấu của mình; Đức Chúa Trời bèn ăn năn sự họa mà Ngài đã phán sẽ làm cho họ, và Ngài không làm sự đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bấy giờ, Đức Chúa Trời thấy việc làm của họ và thấy họ đã từ bỏ đường lối xấu xa của mình thì Ngài đổi ý về tai họa định giáng trên họ như đã phán, và Ngài không làm điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi Ðức Chúa Trời thấy những việc họ làm, họ quay bỏ đường lối xấu xa gian ác của họ, Ðức Chúa Trời động lòng thương xót và đổi ý, Ngài không giáng họa trên họ như Ngài đã phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đức Chúa Trời nhìn thấy điều họ làm, Ngài thấy họ xây bỏ lối sống ác. Vì thế Đức Chúa Trời đổi ý, không giáng tai họa theo như Ngài đã phán.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Khi Thượng-Đế thấy điều họ làm, là từ bỏ việc ác, thì Ngài đổi ý không thực hiện điều Ngài đã cảnh cáo và không trừng phạt họ.