So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1拿瑪瑣法回答說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sô-pha, người Na-a-ma, đáp lại, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sô-pha người Na-a-ma lên tiếng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Xô-pha người Na-a-mát đáp lời và nói:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sô-pha, người Na-a-ma, đáp:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Bấy giờ Xô-pha, người Na-a-mát lên tiếng:

和合本修訂版 (RCUV)

2「這許多的話豈不該回答嗎?多嘴多舌的人豈可成為義呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Há chẳng nên đáp lại lời nói nhiều sao? Người già miệng há sẽ được xưng là công bình ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Phải chăng không ai đối đáp nổi kẻ nói nhiều,Và người khéo nói phải được coi là chính trực?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Chẳng lẽ những lời nói nhiều ấy không ai trả lời nổi?Hay nhờ khéo ăn nói mà người ta được kể là công chính hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

2Phải chăng không ai dám sửa dạy người nói nhiều? Lẽ nào người có lý nhờ già miệng?

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Những lời anh nói chẳng lẽ không ai đối đáp sao?Người lắm điều nầy có lý chăng?

和合本修訂版 (RCUV)

3你誇大的話豈能使人不作聲嗎?你戲笑的時候豈沒有人使你受辱嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chớ thì các lời khoe khoang của ông sẽ khiến người ta nín sao? Khi ông nhạo báng, há không có ai bỉ mặt ông ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Có phải lúc anh khoe khoang người ta đều nín lặng,Và khi anh chế nhạo chẳng ai quở trách anh?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Chẳng lẽ vì những lời lảm nhảm của anh mà người ta phải im hơi lặng tiếng hay sao?Khi anh nói những lời mỉa mai, chẳng lẽ không ai dám làm anh phải hổ thẹn sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

3Anh huênh hoang có làm người ta ngậm miệng, Để không ai khiển trách khi anh nhạo báng?

Bản Phổ Thông (BPT)

3Lời nói dối của anh khiến người ta không im lặng nổi;họ phải chỉnh anh khi anh chế giễu Thượng Đế.

和合本修訂版 (RCUV)

4你說:『我的教導純全,我在你眼前是清潔的。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì ông thưa cùng Đức Chúa Trời rằng: Đạo lý tôi là thanh tịnh; Tôi không nhơ bợn trước mặt Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì anh thưa với Chúa: ‘Đạo lý con thuần khiết;Con trong sạch dưới mắt Chúa.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Anh đã nói, “Lý lẽ của con trong sáng;Con là người trong sạch trước mắt Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì anh thưa với Chúa: “Đạo lý con chính đáng, Và con trong sạch trước mắt Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Anh nói, ‘Lời giáo huấn của tôi là đúng,tôi tinh sạch trước mặt Thượng Đế.’

和合本修訂版 (RCUV)

5但是,惟願上帝說話,願他張開嘴唇攻擊你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5À! Chớ gì đẹp lòng Đức Chúa Trời mà phán, Và mở miệng Ngài đáp lời nghịch cùng ông,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ôi, ước gì Đức Chúa Trời phán dạy,Và hé môi lên tiếng với anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ôi, ước gì Ðức Chúa Trời hạ mình và lên tiếng;Ước gì Ngài mở môi trực tiếp nói cho anh nghe.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ôi, ước gì Đức Chúa Trời phán dạy, Ước gì Ngài mở miệng nói với anh!

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tôi ước gì Thượng Đế lên tiếng,và mở miệng nghịch anh;

和合本修訂版 (RCUV)

6願他將智慧的奧祕指示你,因為健全的知識是兩面的。你當知道,上帝使你忘記你的一些罪孽。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ước chi Ngài chỉ tỏ cho ông biết sự bí mật của sự khôn ngoan! Vì Ngài thông hiểu bội phần. Vậy, khá biết rằng Đức Chúa Trời phạt ông lại không xứng với tội gian ác của ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ước gì Ngài tỏ cho anh biết bí mật của sự khôn ngoan!Vì sự khôn ngoan Ngài rất sâu sắc.Vậy hãy biết rằng Đức Chúa Trời xử nhẹ cho anh hơn tội anh đã phạm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Phải chi Ngài bày tỏ cho anh các bí ẩn của sự khôn ngoan, vì sự khôn ngoan thật thiên hình vạn trạng;Bấy giờ anh sẽ biết rằng những gì Ðức Chúa Trời bắt anh phải chịu quả là ít hơn tội anh đáng bị phạt biết bao.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ước gì Ngài tỏ cho anh những bí ẩn của sự khôn ngoan, Vì Ngài hành động cách nhiệm mầu. Bấy giờ anh sẽ biết rằng Đức Chúa Trời bỏ qua một phần tội lỗi của anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

6cho anh biết những bí mật của sự khôn ngoan,vì khôn ngoan có hai mặt.Hãy biết rõ điều nầy: Thượng Đế đã bỏ qua một số tội lỗi của anh.

和合本修訂版 (RCUV)

7你能尋見上帝的奧祕嗎?你能尋見全能者的極限嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nếu ông dò xét, há có thể hiểu biết được sự sâu nhiệm của Đức Chúa Trời, Và thấu rõ Đấng Toàn năng sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Liệu anh có thể hiểu thấu sự mầu nhiệm của Đức Chúa TrờiVà khám phá giới hạn của Đấng Toàn Năng không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Anh có thể dò ra những gì sâu nhiệm về Ðức Chúa Trời chăng?Anh có thể biết đến cùng tột những gì về Ðức Chúa Trời ư?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Có thể nào anh dò thấu sự sâu nhiệm của Đức Chúa Trời, Hoặc khám phá được tận cùng sự hiểu biết của Đấng Toàn Năng?

Bản Phổ Thông (BPT)

7Anh có biết bí mật của Thượng Đế không?Anh có thể nào tìm được giới hạn của Đấng Toàn Năng không?

和合本修訂版 (RCUV)

8高如諸天,你能做甚麼?比陰間深,你能知道甚麼?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Sự ấy vốn cao bằng các từng trời: Vậy ông sẽ làm gì? Sâu hơn âm phủ: ông hiểu biết sao đặng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Điều ấy cao hơn các tầng trời, anh làm gì được?Sâu hơn âm phủ, làm sao anh hiểu thấu?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Chúng cao hơn cả thiên đàng, anh có thể làm gì được?Chúng sâu hơn âm phủ, anh có thể biết được bao nhiêu?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Sự khôn ngoan của Ngài cao hơn các tầng trời, anh làm gì được? Sâu hơn âm phủ, anh hiểu sao thấu?

Bản Phổ Thông (BPT)

8Giới hạn của Ngài cao hơn trời; anh với không tới!Sâu hơn mồ mả; anh không thể hiểu nổi!

和合本修訂版 (RCUV)

9其量度比地長,比海更寬。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bề dài sự ấy lại hơn cỡ trái đất, Và rộng lớn hơn biển cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Dài hơn quả đất,Rộng hơn đại dương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nếu lấy thước mà đo, chúng dài hơn cả trái đất,Chúng rộng hơn cả biển rộng bao la.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Chiều dài hơn cả đất, Chiều rộng hơn cả biển.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Giới hạn Ngài dài hơn trái đất,và rộng hơn đại dương.

和合本修訂版 (RCUV)

10他若經過,把人拘禁,召集會眾,誰能阻擋他呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nếu Đức Chúa Trời đi ngang qua, bắt người ta cầm tù, Và đòi ứng hầu đoán xét, thì ai sẽ ngăn trở Ngài được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nếu Đức Chúa Trời đến, bỏ tù anhVà lập tòa xét xử, thì ai ngăn cản được Ngài?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nếu Ngài đi qua và bắt ai giam lại,Rồi kêu ra hầu tòa để bị xét xử, ai dám ngăn cản Ngài chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nếu Ngài đi ngang qua, bắt giam một người nào, rồi đòi người đó ra tòa, Ai có thể ngăn cản Ngài?

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nếu Thượng Đế đến bắt nhốt anh vào tù,hay gọi anh ra trước tòa,thì không ai có thể cản Ngài được.

和合本修訂版 (RCUV)

11因為他知道虛妄的人;當他看見罪惡,豈不留意嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vì Ngài biết những người giả hình, Xem thấy, tội ác mà loài người không cảm biết đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì Ngài biết ai là kẻ giả dối,Nên khi thấy tội ác, liệu Ngài không xem xét đến sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì Ngài biết rõ kẻ nào giả dối;Khi Ngài thấy gian tà, Ngài há sẽ bỏ qua sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì Chúa biết người giả dối; Khi Ngài thấy tội ác, lẽ nào Ngài không nhận ra?

Bản Phổ Thông (BPT)

11Thượng Đế biết ai gian ác,và khi Ngài thấy điều ác, thì Ngài để ý.

和合本修訂版 (RCUV)

12空虛的人若獲得知識,野驢生下的駒子也成了人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhưng chừng nào lừa con rừng sanh ra làm người, Thì chừng nấy người hư không mới trở nên thông sáng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khi nào lừa hoang sinh ra làm ngườiThì lúc ấy kẻ ngu đần mới trở nên thông sáng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Kẻ ngu dại bỗng nhiên được trở nên khôn sáng,Chỉ khi nào lừa cái đẻ ra người thì chuyện đó mới có mà thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Người đầu óc trống rỗng sẽ thông hiểu Khi lừa rừng sanh con là người!

Bản Phổ Thông (BPT)

12Kẻ ngu không thể tự nhiên hóa khôn,cũng như lừa hoang không thể tự thuần hóa.

和合本修訂版 (RCUV)

13「至於你,若堅固己心,又向主舉手;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy, nếu dọn lòng cho xứng đáng, Và giơ tay mình ra hướng về Chúa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vậy nếu anh dọn lòng mình trung thựcVà đưa tay hướng về Chúa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nếu anh sửa đổi lòng anh lại cho ngay lành thánh thiện,Ðưa hai tay anh lên, hướng về Ngài để kêu cầu;

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vậy, nếu anh hướng lòng về Chúa, Đưa tay lên hướng về Ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Anh phải dâng hết tấm lòng cho Ngài,và giơ tay ra xin Ngài giúp đỡ.

和合本修訂版 (RCUV)

14你若遠遠脫離你手中的罪孽,不容許不義住在你帳棚之中;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bằng có tội ác trong tay ông, mà ông bỏ xa khỏi mình, Chẳng để sự bất công ở trong trại mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ném xa tội ác khỏi tay mình,Không chứa chấp gian ác trong trại mình;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nếu trong tay anh có tội lỗi, anh phải bỏ nó đi;Chớ để sự gian ác trú ngụ trong các lều anh ở.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nếu có tội lỗi trong tay anh, hãy quăng xa đi, Đừng để tội ác cư ngụ trong lều trại anh,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hãy gỡ tội lỗi ra khỏi tay anh đi;đừng để điều ác nào còn lảng vảng trong lều anh.

和合本修訂版 (RCUV)

15這樣,你必仰起臉來,毫無瑕疵;你也必安穩,無所懼怕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bấy giờ, ông hẳn sẽ ngước mắt lên không tì vít gì, Thật sẽ được vững vàng, chẳng sợ chi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Thì anh sẽ ngẩng mặt lên không hổ thẹn;Thật vững vàng và không chút âu lo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bấy giờ anh mới có thể ngẩng mặt lên mà không còn hổ thẹn;Anh có thể vững tâm và chẳng sợ hãi chi;

Bản Dịch Mới (NVB)

15Bấy giờ anh sẽ ngước mặt lên, lương tâm không gợn vết, Sống vững vàng, không sợ hãi chi.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Bấy giờ anh có thể ngước mặt lên mà không xấu hổ,và anh có thể đứng hiên ngang mà không sợ hãi.

和合本修訂版 (RCUV)

16你必忘記你的苦楚,就是想起來,也如流過的水。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ông sẽ quên các điều hoạn nạn mình, Và nhớ đến nó như nước đã chảy qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Anh sẽ quên đi bao điều khổ nạn,Chỉ nhớ lại như dòng nước chảy qua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Anh sẽ quên đi khổ đau anh đã gặp;Nó sẽ được nhớ như dòng nước đã chảy qua.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Anh sẽ quên cảnh khổ nạn, Chỉ nhớ nó như dòng nước chảy qua.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Anh sẽ quên nỗi khốn khổ của mình,và chỉ còn nhớ nó như nước chảy qua cầu.

和合本修訂版 (RCUV)

17你在世要升高,比正午更明,雖有黑暗,仍像早晨。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đời ông sẽ sáng sủa hơn ban trưa; Dẫu nay tối tăm, sau sẽ hóa ra như buổi sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đời anh sẽ rực sáng hơn ban trưa;Bóng tối trở thành ánh bình minh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ðời anh sẽ sáng sủa hơn mặt trời khi chính ngọ;Cảnh tối tăm của anh rồi sẽ rực sáng tựa bình minh;

Bản Dịch Mới (NVB)

17Bấy giờ đời anh sẽ sáng chói hơn ban trưa, Cảnh tối tăm sẽ như trời hừng sáng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Đời anh sẽ sáng rỡ như ánh mặt trời giữa trưa,và bóng tối sẽ như sớm mai.

和合本修訂版 (RCUV)

18你因有指望就必穩固,也必四圍察看,安然躺下。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ông sẽ ở bình an vô sự, vì có sự trông cậy; Ông sẽ tìm tòi bốn bên, rồi nghỉ ngơi yên hàn vô sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Anh sẽ vững tin vì có niềm hi vọng;Được chở che và ngơi nghỉ an lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Anh sẽ vững tâm vì có niềm hy vọng;Phải, anh sẽ được chở che và sẽ được an nghỉ hoàn toàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Anh sẽ sống an ninh vì anh có hy vọng, Anh sẽ được che chở và nằm ngủ bình an.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Anh sẽ cảm thấy an toàn vì có hi vọng;anh sẽ nhìn quanh và bình yên an nghỉ.

和合本修訂版 (RCUV)

19你躺臥,無人驚嚇,並有許多人向你求恩。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Lại ông sẽ nằm, không ai làm cho mình sợ hãi, Và lắm người sẽ tìm ơn của ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Anh sẽ nằm nghỉ, không ai làm anh sợVà lắm người xin ân huệ từ anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Anh sẽ nằm xuống ngủ ngon và không ai làm anh lo sợ;Lắm người sẽ tìm đến anh và xin anh giúp đỡ;

Bản Dịch Mới (NVB)

19Anh sẽ nằm nghỉ, và không ai gây cho anh sợ hãi; Nhiều người sẽ tìm anh xin ân huệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Anh sẽ nằm xuống không sợ hãi ai.Nhiều người sẽ cầu ơn của anh.

和合本修訂版 (RCUV)

20但惡人的眼睛要失明;他們無路可逃,他們的指望就是氣絕身亡。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng mắt kẻ hung ác sẽ bị hao mòn; Nó chẳng có nơi ẩn núp, Và điều nó sẽ trông mong, ấy là sự tắt hơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng mắt kẻ ác bị mỏi mòn;Không tìm ra lối thoát,Chỉ mong mau trút hơi thở cuối cùng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nhưng mắt kẻ ác sẽ mờ dần trong hốc hác;Chúng sẽ chẳng còn một lối thoát nào;Hy vọng của chúng chỉ là được trút hơi thở cuối cùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nhưng kẻ ác sẽ mòn mắt trông đợi, Mọi lối thoát tiêu tan, Họ chỉ hy vọng thở hơi cuối cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng kẻ ác không thể thấy,cho nên chúng không thoát được.Niềm hi vọng duy nhất của chúng là cái chết.”