So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1“Ma sanua, noau cacháng ayê cứq dếh cũai póng cadỡp tễ cứq la tỡ bữn yám noap cứq. Tễ nhũang, mpoaq alới la cũai tỡ bữn chớc ntrớu; cứq tỡ bữn yỗn alới kĩaq cữu parnơi cớp acho cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Song bây giờ, kẻ trẻ tuổi hơn tôi nhạo báng tôi, Mà cha họ tôi đã khinh, chẳng khứng để Chung với chó của bầy chiên tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Nhưng bây giờ những người trẻ tuổi hơn tôi chế nhạo tôi,Cha ông chúng là những người mà tôi đã coi thường,Không xếp chung với đám chó chăn bầy của tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Nhưng bây giờ những người trẻ tuổi hơn tôi chế nhạo tôi,Những người trẻ mà cha của họ tôi coi thường và sắp đặt để làm việc chung với đàn chó chăn bầy của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Nhưng bây giờ chúng nhạo cười tôi, Bọn nhãi ranh nhỏ tuổi hơn tôi, Cha bọn chúng, tôi đã từ chối, Không cho chăn bầy chung với chó tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Nhưng nay kẻ trẻ tuổi hơn tôi chế nhạo tôi.Trước kia tôi không cho cha chúngngồi chung với chó giữ chiên tôi là khác.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Alới cỡt cũai khoiq pứt nheq rêng; alới ieuq ot, tỡ rơi dếh táq ranáq ntrớu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Sức mạnh của họ đã hư bại rồi; Vậy, sức lực tay họ dùng làm ích gì cho tôi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Sức mạnh của chúng có ích gì cho tôi,Khi sinh lực chúng không còn nữa?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Phải, sức lực của đôi tay chúng còn có ích gì cho tôi,Khi sự cường tráng của chúng không còn nữa chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

2Sức mạnh tay họ có lợi gì cho tôi, Khi sức lực họ đã tiêu tan?

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sức mạnh của chúng giúp ích gì cho tôi,vì chúng không còn sức để làm việc.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Alới cadĩt lứq cớp panhieih, toau alới ngoan dếh rêh khỗ; tâng sadâu alới ỡt tâng arưih, tâng ntốq ngua parngeh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chúng ốm tong vì bị đói kém thiếu thốn, Đi gậm cạp đất khô hóc, Từ lâu đã bỏ hoang vắng vẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Phờ phạc vì đói khát và thiếu thốn,Chúng gặm đất khô trong hoang mạc tăm tối tiêu điều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Chúng gầy guộc vì nạn đói;Chúng phải kiếm ăn trong đồng không mông quạnh,Nơi trước kia chỉ là chỗ hoang vắng tiêu điều.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Gầy mòn vì thiếu thốn và đói kém, Họ trốn vào đồng khô âm u, Hoang vắng, tiêu điều.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúng gầy còm vì đói,và lang thang ban đêm trong đất khô khan cằn cỗi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Alới rơq aluang tâng ntốq aiq, cha dếh rêh aluang ntiah lứq hỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chúng hái rau sam biển trong bụi cây, Rễ cây giêng giếng làm vật thực cho họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chúng hái rau sam biển bên các lùm cây dại,Và đào rễ cây giếng giêng làm thức ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Chúng phải bứt lá có chất muối trong bụi để ăn;Chúng phải ăn rễ cây bách xù để sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Họ hái lá cẩm quỳ, và các bụi cây dại, Ngay cả rễ cây đậu chổi cũng làm thức ăn cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúng gom góp các bụi cây trong sa mạc,và ăn rễ của cây dùng làm chổi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Dũ náq cũai cuhễq tuih alới yỗn dễq yơng, samoât cu‑ỗi cutruah chóq cũai ễ mut pũr.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chúng bị đuổi đi khỏi giữa loài người; Người ta kêu la chúng như kêu la kẻ trộm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chúng bị đuổi khỏi đồng bào mình;Bị la mắng như một tên trộm cắp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chúng bị đuổi đi khỏi xã hội loài người;Người ta la hét xua đuổi chúng như đuổi quân trộm cắp.\

Bản Dịch Mới (NVB)

5Họ bị đuổi ra khỏi khu dân cư, Bị la mắng như tên trộm.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúng buộc phải sống xa loài người;người ta tri hô sau chúng như kẻ trộm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Tỗp alới cóq ỡt tâng cưp tamáu, tâng prúng ỡt kễng crang cóh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chúng phải ở trong trũng gớm ghê, Trong hang đất và giữa các hòn đá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Chúng phải sống trong các khe suối,Trong các hang sâu và giữa các hốc đá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Chúng bị buộc phải sống ở các gành đá trong thung lũng,Trong các hang hố dưới đất, và trong các hốc đá.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Họ phải sống nơi vách khe, dọc theo sườn núi, Trong hang động dưới đất, hoặc trong hốc đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chúng sống giữa những lòng suối cạn,trong các hang hốc và giữa các tảng đá.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Tâng arưih alới lũ samoât acho sacŏ́ng, cớp alới parchoq tâng prul sarlia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chúng tru thét giữa bụi cây, Nằm lộn lạo nhau dưới các lùm gai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chúng tru tréo giữa các lùm cây,Chen chúc nhau dưới các bụi gai còi cọc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chúng la lối nhau om sòm trong các bụi rậm;Chúng sống chen chúc với nhau dưới các lùm gai.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Họ hí rú lên giữa bụi rậm, Họ nằm chen chúc dưới lùm gai.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúng tru như thú vật giữa lùm cây,và xúm xít trong bụi gai.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Alới ŏ́q kia, cớp ŏ́q ramứh ranoâng. Noau tuih alới aloŏh tễ cruang cutễq bữm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chúng là con cái kẻ ngu xuẩn, cha họ chẳng tuổi tên, Họ bị đuổi ra khỏi xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Là con của người ngu dại, cháu của kẻ vô danh,Chúng bị tống ra khỏi xứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Chúng là con cái của những kẻ dại dột, những kẻ không ra gì;Chúng đã bị đuổi xua ra khỏi xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vốn dốt nát, không tên tuổi, Họ bị đánh đập, đuổi ra khỏi xứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúng là bọn du đãng vô danh,bị đuổi ra khỏi đất.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Ma sanua, alới ỡt lavíng mpễr cứq dŏq cacháng ayê; cứq cỡt samoât crơng rayiauq yỗn alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Còn bây giờ, tôi trở nên lời ca hát của họ, Làm đề cho chuyện trò của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Thế mà bây giờ, con cái chúng đặt vè chế giễu,Đem tôi ra làm cớ để chê cười.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng bây giờ tôi đã trở thành đề tài cho chúng nhạo báng,Làm đầu đề cho chúng mỉa mai.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng bây giờ, con cái họ đặt vè nhạo tôi, Đem tôi ra bàn tán chê cười.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Bây giờ chúng đặt bài hát chế giễu tôi;tên tôi là trò cười cho chúng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Alới chứng clĩ tễ cứq, cỗ sâng sa‑ớl; cớp alới tỡ bữn sâng casiet cuchóh tâng mieiq cứq hỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Họ gớm ghiếc tôi, xa lánh tôi, Không kiêng nhổ khạc nơi mặt tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chúng ghê tởm tôi, xa lánh tôi,Nhổ vào mặt tôi không chút ngại ngần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Chúng ghê tởm tôi, chúng lánh xa tôi;Chúng không ngần ngại phun nước bọt vào mặt tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chúng ghê tởm tôi, tránh xa tôi, Không ngại khạc nhổ vào mặt tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúng ghét và xa lánh tôi,chúng không ngần ngại phỉ nhổ vào mặt tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Cỗ tian Yiang Sursĩ táq yỗn cứq ieuq cớp ŏ́q cũai chuai, ngkíq alới toâq chíl cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bởi vì Đức Chúa Trời đã làm dùn dây cung tôi, và sỉ nhục tôi. Chúng ném hàm khớp khỏi trước mặt tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì Đức Chúa Trời đã tháo dây cung tôi và sỉ nhục tôi,Nên chúng chẳng còn coi tôi ra gì nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bởi vì Ngài đã làm cho dây cung của tôi bị chùng và khiến tôi bị tổn thương,Nên chúng chẳng còn kiêng nể tôi nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì Đức Chúa Trời đã tháo dây cung tôi và hạ nhục tôi, Nên chúng không kiêng nể gì tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Thượng Đế đã lấy sức mạnh tôi đi, khiến tôi khổ sở,cho nên chúng trút đổ cơn giận vào tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Alới pruam muoi mứt dŏq chíl cứq. Alới ễp yỗn cứq lúh, chơ alới thrũan ễ chíl cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Cái nố lu la nầy dấy lên nơi tay hữu tôi; Chúng xô đẩy chân tôi, Sửa soạn cho tôi con đường hiểm độc của chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Bên phải tôi, bọn tạp dân nổi loạn;Chúng gài bẫy chân tôi,Dọn đường cho tôi lâm vào hoạn nạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðám người trẻ ấy nổi lên chống lại tôi ở bên phải;Chúng xô đẩy chân tôi;Chúng đắp mô gài bẫy trên đường tôi đi, để tôi bị tiêu diệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bên phải tôi, một lũ hỗn tạp nổi dậy, Đánh tôi phải bỏ chạy, Đắp mô đắp lũy hại tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúng tấn công tôi bên phải.Chúng giăng bẫy trên bước chân tôi,đắp mô để tấn công và tiêu diệt tôi như thành lũy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Toâq cứq lúh, alới crŏ́q tâng rana ễ cachĩt cứq. Tỡ bữn noau riap catáng alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chúng phá hủy đường lối tôi, Giúp vào việc tàn hại tôi; Song chẳng có ai đến tiếp cứu chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Chúng phá hủy đường thoát của tôi,Cố gắng tiêu diệt tôi;Mà chẳng cần ai giúp chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Chúng phá hủy đường lối tôi;Chúng làm mọi cách để tôi sớm bị hại;Chẳng có ai kiềm chế chúng cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Chúng phá vỡ đường tôi đi, Tôi càng bị thiệt, chúng càng được lợi, Chúng không cần ai giúp.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chúng phá đường tôi đitìm cách tiêu diệt tôi,không ai cứu giúp tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Alới mut chíl bân ntốq viang vil rúng; alới tĩn sarúq cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Chúng do nơi hư lủng lớn mà đến, Xông vào tôi giữa sự đồi tàn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Chúng kéo đến từ một lỗ hổng lớn,Tràn qua đống đổ nát hoang tàn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Chúng ập đến như quân thù xông qua một lỗ thủng lớn nơi tường thành;Trong lúc tôi bị hoạn nạn, chúng tràn vào tấn công ào ạt.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Chúng ùa đến như qua khe thủng rộng trên tường, Chúng tràn vào giữa cảnh vách đổ đá rơi.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chúng nhào đến tôi như chui qua lỗ thủng trong tường,chúng lăn xả đến giữa đống gạch vụn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Cứq sâng ngcŏh níc; ŏ́c noau yám noap cứq cỡt pứt samoât cuyal phát. Cớp sanốc ntữn cứq cỡt pứt samoât ramứl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Các sự kinh khủng hãm áp tôi, Đuổi theo sự sang trọng tôi khác nào gió mạnh, Và sự phước hạnh tôi đã qua như đám mây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nỗi kinh hoàng lại ập xuống trên tôi;Danh dự tôi bị gió cuốn đi,Hi vọng của tôi tan theo mây khói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Các cơn kinh hãi ập xuống tôi;Danh dự của tôi bị chúng đùa đi như gió;Tài sản của tôi bị tan biến như mây gặp phải cuồng phong.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nỗi kinh hoàng xâm chiếm tôi, Vinh dự tôi bị gió đuổi bay xa, Sự giải cứu tôi trôi theo làn mây.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Tôi bị kinh hoảng vây phủ,Chúng thổi bay danh dự tôi như cơn gió mạnh,và sự an toàn tôi biến đi như mây khói.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16“Sanua cứq cheq ễ ta-ŏh rangứh, ma ŏ́c túh arức nâi noâng tỡ yũah nheq sĩa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Bây giờ, linh hồn tôi tan ra trong mình tôi; Các ngày gian nan đã hãm bắt tôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bây giờ linh hồn tôi tan vỡ trong tôi,Những ngày gian nan vây hãm tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bây giờ sức sống trong tôi tan đi cách mau chóng;Những ngày khốn khổ cứ bám chặt lấy tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Bây giờ lòng tôi tan vỡ, Những ngày khốn khổ bám chặt tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Bây giờ đời tôi gần tàn,các tháng ngày tôi đầy dẫy khốn khổ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Tâng sadâu nghang cứq cỡt a‑ĩ nheq; ŏ́c rang‑ĩ tỡ nai tangứt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đêm soi xương cốt tôi làm nó rời ra khỏi tôi, Đau đớn vẫn cắn rỉa tôi, không ngừng nghỉ chút nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đêm đến xương cốt tôi bị hành hạ,Cơn đau giày vò tôi không ngưng nghỉ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ban đêm, xương tôi nhức nhối như bị đâm vào cơ thể;Da thịt tôi đau đớn không ngừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ban đêm xương cốt tôi bị đâm chích rã rời, Cơn đau gặm nhấm tôi không ngừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ban đêm xương cốt tôi đau buốt;cơn nhức nhối không hề dứt.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Yiang Sursĩ sadŏ́h tacong au cứq, chơ ayŏ́q cứq achỗn; án viat tampâc cứq toau ranhóq nheq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vì cớ năng lực lớn của Đức Chúa Trời, áo ngoài tôi hư nát; Năng lực ấy riết khít tôi lại như cổ áo tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Với năng lực lớn, Ngài nắm áo tôi;Túm lấy tôi như túm cổ áo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngài dùng sức mạnh túm lấy áo tôi;Ngài siết cổ tôi ngay ở cổ áo.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đức Chúa Trời níu chặt áo tôi, Túm tôi ngang hông như thể túm cổ áo dài.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Thượng Đế dùng quyền lớn túm lấy áo quần tôi,và siết cổ áo tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Án voang cứq tâng talĩng; cứq cỡt samoât phốn cutễq, tỡ la bŏ́h.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đức Chúa Trời có ném tôi xuống bùn, Tôi trở nên giống như bụi và tro.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đức Chúa Trời quăng tôi xuống bùn,Tôi trở thành tro bụi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ngài ném tôi vào vũng bùn;Tôi trở nên như bụi như tro.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ngài quăng tôi xuống đống bùn, Tôi khác nào bụi tro.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ngài ném tôi vào bùn đất,tôi trở thành bụi đất lẫn tro.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20“Ơ Yiang Sursĩ ơi! Cứq arô anhia, ma anhia tỡ bữn ta‑ỡi cứq. Toâq cứq câu sễq anhia chuai, la anhia tỡ bữn nhêng chu cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Tôi kêu la cùng Chúa, song Chúa chẳng đáp lời; Tôi đứng tại đó, và Chúa chỉ ngó xem tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Con kêu xin Chúa, nhưng Ngài không đáp lời;Con cầu khẩn mà Ngài chỉ nhìn con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Con kêu cầu Ngài, nhưng Ngài không đáp lời con;Con đứng dậy để Ngài thấy, nhưng Ngài nhìn rồi làm lơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Con kêu xin, nhưng Ngài không đáp lại, Con khẩn cầu nhưng Ngài chẳng đoái hoài.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Tôi kêu cứu cùng Ngài, Thượng Đế ôi,nhưng Ngài không thèm đáp;Tôi đứng lên nhưng Ngài chỉ nhìn tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Anhia táq chóq cứq la‑ỡq lứq. Anhia padâm cứq na chớc anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Chúa trở nên dữ tợn đối với tôi, Lấy năng lực tay Chúa mà rượt đuổi tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Chúa trở thành tàn nhẫn đối với con,Dùng năng lực tay Ngài mà ngược đãi con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ngài đối với con quá tàn nhẫn;Ngài dùng cánh tay quyền năng của Ngài bách hại con.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ngài trở thành độc ác với con, Dùng toàn sức Ngài hãm bức con.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ngài đã nổi giận cùng tôi không nương tay;và dùng cánh tay mạnh mẽ của Ngài tấn công tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Anhia yỗn rapuq phát dững cứq; anhia takễl cứq tâng mpứng dĩ cuyal rapuq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Chúa cất tôi lên trên cánh gió, Khiến nó đem tôi đi, và tiêu diệt tôi giữa trận bão.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Chúa nâng con lên cho con cưỡi gió,Ném con vào cơn bão tố thét gào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ngài nhấc bổng con lên và tung con theo luồng gió;Ngài làm cho tài sản của con tan biến như bị bão tố thổi đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ngài khiến gió bốc con lên, thổi bay xa, Ngài sai bão tố dồi dập con.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ngài giật tôi và ném tôi vào gió,rồi quăng tôi lăn lóc trong giông bão.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Cứq dáng samoât lứq anhia ễq cứq cuchĩt cớp ễ dững cứq chu ntốq khoiq anoat yỗn dũ náq cũai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vì tôi biết rằng Chúa sẽ dẫn tôi đến chốn sự chết, Là nơi hò hẹn của các người sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Con biết Chúa sẽ dẫn con vào cõi chết,Là nơi hò hẹn của mọi người sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vì con biết Ngài sẽ đem con vào cõi chết;Ði đến nơi đã định cho mọi kẻ sống trên đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Phải, con biết Ngài sẽ đưa con về cõi chết, Nơi họp mặt của mọi người sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Tôi biết Ngài sẽ kéo tôi đến chỗ chết,đến nơi tất cả các kẻ sống phải đi đến.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Cỗ nŏ́q anhia noâng chíl níc cũai khoiq rúng pứt, toâq án rasễq ŏ́c sarũiq tễ ntốq túh arức?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Song trong khi người nào bị tàn hại, họ há chẳng giơ tay ra sao? Hoặc đương cơn tai nạn, họ há không cất tiếng kêu la ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Chưa bao giờ tôi ra tay hại người khốn khổ,Hoặc làm ngơ khi họ kêu cứu lúc lâm nguy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Tuy nhiên, há chẳng phải trong lúc bị nguy khốn người ta mới đưa tay ra xin cứu giúp?Hoặc trong lúc gặp hiểm nguy họ mới cất tiếng van nài?

Bản Dịch Mới (NVB)

24Con không hề đưa tay hại người lâm nạn, Khi người kêu cứu giữa cảnh đổ nát tang thương.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Hẳn nhiên không ai muốn làm hại người khốn cùng,khi người kêu cứu trong lúc khốn khó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Tễ nhũang cứq dốq nhiam nhit cỗ tian cũai canŏ́h sâng túh arức. Cớp mứt pahỡm cứq dốq sâng ngua parnơi cớp máh cũai cadĩt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Chớ thì tôi không khóc kẻ bị thời thế khó khăn sao? Lòng tôi há chẳng buồn thảm vì kẻ nghèo khổ sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Tôi đã chẳng từng khóc với người gặp khó khăn,Và động lòng thương cảm người nghèo khổ đó sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Há chẳng phải con đã khóc cho người lầm than vất vả?Hoặc linh hồn con buồn bã cho người gặp phải cảnh khó nghèo?

Bản Dịch Mới (NVB)

25Con đã chẳng từng khóc với người gặp khó khăn, Lòng con chẳng từng sầu não với người nghèo khổ sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

25Tôi kêu cứu giùm cho những kẻ đang gặp khốn đốn;Tôi buồn bã thay cho người nghèo khó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Ma toâq cứq ngcuang ŏ́c poang cớp ien khễ, ranáq túh coat cớp ŏ́c canám ễn toâq pláih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Tôi đợi chờ phước hạnh, tai họa bèn xảy đến; Tôi trông cậy ánh sáng, tăm tối lại tới cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nhưng khi tôi chờ phước hạnh thì tai họa xảy ra;Tôi trông mong ánh sáng thì tối tăm lại đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Khi con đợi phước hạnh, tai họa từ đâu lại đến;Khi con chờ ánh sáng, bóng tối cứ lù lù hiện ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Thế mà khi con trông đợi phước hạnh, tai họa xảy đến, Khi con trông chờ ánh sáng, tối tăm lại kéo về.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nhưng khi tôi trông mong điều thiện,thì điều ác xảy đến cho tôi;khi tôi tìm ánh sáng thì bóng tối chụp đến.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Mứt pahỡm cứq ỡt clơng níc, tỡ nai tangứt; máh tangái cứq cóq chĩuq tanhĩr toâq níc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Lòng tôi trằn trọc không an nghỉ; Các ngày gian nan xông áp vào tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Lòng tôi trằn trọc không an nghỉ;Các ngày gian nan dồn dập sấn vào tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ruột gan con rối bời, và con không thể nào an nghỉ;Những ngày khốn khó đã ập đến trên con.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Tôi lo buồn héo cả ruột gan, lòng dạ bất an, Những ngày gian truân ùn ùn kéo đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Tôi luôn luôn bực dọc;những ngày đau khổ đang ở trước tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Cứq tayáh pỡq tâng ŏ́c canám, ŏ́q loâng ŏ́c poang; cứq yuor tayứng tâng ntốq cũai rôm, cớp sễq alới chuai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Tôi đi mình mẩy bầm đen, nhưng chẳng phải bị nắng ăn; Tôi chỗi dậy giữa hội chúng và kêu cầu tiếp cứu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Tôi bước đi trong tăm tối, không ánh mặt trời;Giữa hội chúng, tôi đứng lên kêu cứu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Con đi tới đi lui trong đêm tối, không chút ánh sáng mặt trời;Con đứng giữa đại hội và kêu cầu sự giúp đỡ.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Tôi bước đi trong chiếc áo đen tang tóc, không mặt trời sưởi ấm, Tôi đứng lên kêu cứu giữa hội chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Người tôi hóa đen nhưng không phải vì rám nắng.Tôi đứng giữa nơi công cộng kêu cứu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Cứq cỡt samoât sễm ai acho cruang, dếh cỡt yớu cớp chớm dadieu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Tôi bèn trở thành anh em của chó rừng. Và bầu bạn của con đà điểu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Tôi trở thành anh em của chó rừng,Bạn bè với đà điểu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Con trở thành anh em của chó rừng,Thành bạn bè của đà điểu.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Tiếng tôi kêu than khiến Tôi trở thành anh em với chó rừng, Bạn bè với đà điểu.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Tôi kết nghĩa anh em với chó hoang và bạn bè với chim đà điểu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Ngcâr cứq cũm trúc cớp ralêc nheq; tỗ cứq cutâu cat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Da tôi thành đen và rơi ra khỏi mình, Xương cốt tôi bị nóng cháy đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Da tôi đen và tróc ra,Xương cốt tôi bị thiêu trong cơn sốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Da của con đổi ra màu đen và trốc ra từng mảnh;Xương cốt con cứ nóng sốt liên hồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Da tôi xám xịt, Toàn thân tôi nóng ran vì cơn sốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Da tôi thâm đen và tróc ra từng lớp,toàn thân tôi nóng bừng lên vì sốt.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

31Bo nhũang cứq sâng sưong ũat bũi óh lứq; ma sanua cứq sâng ống sưong cuclỗiq cớp nhiam tanúh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vì cớ ấy, tiếng đàn cầm tôi trở nên tiếng ai bi, Và đàn sắt tôi chỉ ra tiếng thảm sầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vì thế, đàn hạc tôi ngân tiếng bi ai,Tiếng sáo tôi trỗi khúc thảm sầu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Tiếng hạc cầm của con đã thành khúc nhạc buồn ảo não;Tiếng sáo của con đã trỗi lên âm điệu bi thương.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Đàn lia tôi gẩy nhạc sầu tang chế, Sáo tôi thổi lên tiếng khóc than.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Đờn cầm tôi lên dây ca bài thiểu não,và tiếng sáo trổi giọng bi ai.”