So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1以利戶繼續說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ê-li-hu lại cất tiếng mà nói rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ê-li-hu tiếp tục nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ê-li-hu tiếp tục và nói:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ê-li-hu nói tiếp:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Rồi Ê-li-hu tiếp tục diễn thuyết:

和合本修訂版 (RCUV)

2「你們智慧人要聽我的言語,有知識的人要側耳聽我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hỡi các người khôn ngoan, hãy nghe những lời nói tôi; Ớ kẻ thông sáng, hãy lắng tai nghe tôi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hỡi những người khôn ngoan, xin nghe tôi nói!Hỡi các bậc thông thái, xin lắng tai nghe tôi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Hỡi những người khôn ngoan, xin nghe những lời tôi nói;Hỡi những người trí thức, xin lắng tai nghe tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Các anh tự cho mình là khôn ngoan, xin nghe lời tôi, Các anh tưởng mình hiểu biết nhiều, xin lắng tai nghe tôi nói.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hỡi các người khôn, hãy nghe tôi nói:hãy lắng nghe tôi, hỡi những kẻ hiểu biết.

和合本修訂版 (RCUV)

3因為耳朵辨別言語,好像上膛品嘗食物。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vì lỗ tai thử những lời nói, Như ổ gà nếm lấy đồ ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì tai phân định lời nói,Như miệng nếm thức ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì như lỗ tai nghe để thẩm định lời nói,Như cổ họng nếm để biết vị thức ăn,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì tai biết phân biệt lời nói, Như miệng nếm thức ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Lỗ tai thử lời nói,như lưỡi nếm thức ăn.

和合本修訂版 (RCUV)

4我們當選擇公理,彼此知道何為善。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chúng ta hãy chọn cho mình điều phải, Chung nhau nhìn biết việc tốt lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chúng ta hãy chọn điều gì phải,Cùng nhận thức việc gì tốt lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Chúng ta phải chọn cho mình điều gì là đúng;Chúng ta phải quyết định điều gì là tốt giữa chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Chúng ta hãy cùng nhau nghiên cứu trường hợp của Gióp, Chọn điều gì phải, quyết định điều gì tốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúng ta hãy cùng quyết định xem điều gì phải,và hãy học điều tốt.

和合本修訂版 (RCUV)

5約伯曾說:『我是公義的,上帝奪去我的公理。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vì Gióp có nói rằng: “Tôi vốn là công bình, Nhưng Đức Chúa Trời đã cất sự lý đoán tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì Gióp đã khẳng định: ‘Tôi là người công chính,Nhưng Đức Chúa Trời đã tước mất công lý của tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì ông Gióp đã nói, “Tôi là người ngay lành vô tội,Thế mà Ðức Chúa Trời đã cất đi quyền vô tội ấy của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì Gióp nói: “Tôi vô tội, Nhưng Đức Chúa Trời từ chối xét lẽ công bình cho tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Gióp bảo, ‘Tôi vô tội,Thượng Đế không chịu phân xử công bằng cho tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

6我有理,豈能說謊呢?我無過,受的箭傷卻不能醫治。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Tuy tôi ngay thẳng, người ta cho tôi là kẻ nói dối; Dẫu tôi không phạm tội, thương tích tôi không chữa lành được.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tôi bị xem là kẻ nói dối dù tôi sống ngay thẳng;Thương tích tôi không thể lành dù tôi không phạm tội.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Mặc dù tôi có quyền ấy, tôi lại bị xem như kẻ nói dối;Tôi bị thương tích đến nỗi không còn cách nào chữa trị, dù bản thân tôi không vi phạm lỗi gì.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tôi sẽ nói dối nếu tôi chấp nhận mình có lỗi, Vết thương tôi vô phương cứu chữa, dù tôi vô tội.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Thay vì được phân xử công bình, tôi bị gọi là kẻ nói dối.Tôi đã bị tổn thương nặng nề, dù rằng tôi không hề phạm tội.’

和合本修訂版 (RCUV)

7哪一個人像約伯,喝譏誚如同喝水呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ai là người giống như Gióp? Người uống lời nhạo báng như thể nước;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Có ai giống như Gióp không?Uống lời nhạo báng như nước lã,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Có người nào giống như ông Gióp,Một người uống những lời nhạo báng như uống nước,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Có ai giống như Gióp, Buông lời nhạo báng như thể uống nước lã,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Không ai giống như Gióp;uống sỉ nhục như nước lạnh.

和合本修訂版 (RCUV)

8他與作惡的結伴,和惡人同行。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người kết bạn với kẻ làm hung nghiệt, Và đồng đi với người gian ác?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhập bọn với kẻ bất lương,Đồng hành với phường gian ác?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Một người đi cùng những kẻ gây nên tội ác,Một người đi chung với những kẻ gian ác chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhập bọn với phường lưu manh, Đồng hành với bọn gian ác?

Bản Phổ Thông (BPT)

8Anh ta chơi với bọn làm ác,giao du với phường hung bạo

和合本修訂版 (RCUV)

9他說:『人以上帝為樂,總是無益。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vì người có nói rằng: “Chẳng ích lợi chi cho loài người Tìm kiếm điều vui thích mình nơi Đức Chúa Trời.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì Gióp từng nói: ‘Loài người chẳng được ích lợi gì,Khi vui thỏa trong Đức Chúa Trời.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì ông ấy đã nói, “Con người chẳng có lợi gì khi làm cho Ðức Chúa Trời vui lòng cả.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì Gióp nói: “Loài người chẳng được lợi gì Khi tìm vui thỏa trong Đức Chúa Trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9vì anh nói, ‘Làm Thượng Đế vui lòng có ích gì.’

和合本修訂版 (RCUV)

10「所以,你們明理的人要聽我,上帝斷不致行惡,全能者斷不致不義。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vì vậy, hỡi người thông sáng, hãy nghe tôi: Đức Chúa Trời chẳng hề hành ác, Đấng Toàn năng không bao giờ làm hung nghiệt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì vậy, hỡi những người hiểu biết, hãy nghe tôi,Đức Chúa Trời không bao giờ làm điều ác,Đấng Toàn Năng chẳng khi nào làm chuyện bất lương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì thế, xin nghe tôi nói, hỡi những người trí thức:Ðức Chúa Trời không thể làm điều gian ác,Ðấng Toàn Năng không làm điều tội lỗi bao giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng các anh là người thông sáng, hãy nghe tôi: Đức Chúa Trời không thể làm điều ác, Đấng Toàn Năng không thể làm điều bất công.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Cho nên những ai thông hiểu hãy nghe tôi đây.Thượng Đế không bao giờ lầm lẫn!Đấng Toàn Năng không thể làm ác.

和合本修訂版 (RCUV)

11他必按人所做的報應人,使各人照所行的得報。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ngài báo ứng loài người tùy công việc mình làm,Khiến mỗi người tìm được lại chiếu theo tánh hạnh mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ngài báo trả cho con người tùy công việc họ làm,Đối xử với mỗi người tùy theo cách họ sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì Ngài sẽ báo trả mỗi người tùy theo công việc họ làm;Ngài sẽ khiến mỗi người chuốc lấy hậu quả của mình tùy theo con đường họ chọn.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngài báo trả loài người tùy việc họ làm, Đối xử với mọi người tùy cách ăn nết ở.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Thượng Đế báo trả cho mọi người theo điều họ làm,và đền bù tương xứng với hành vi của họ.

和合本修訂版 (RCUV)

12確實地,上帝必不作惡,全能者必不偏離公平。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Quả thật Đức Chúa Trời không làm ác, Đấng Toàn năng chẳng trái phép công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Thật Đức Chúa Trời không cư xử gian ác,Đấng Toàn Năng chẳng bẻ cong công lý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Chắc chắn Ðức Chúa Trời không bao giờ làm điều gian ác;Ðấng Toàn Năng không bẻ cong công lý bao giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Thật Đức Chúa Trời không hề làm điều ác, Đấng Toàn Năng không hề bẻ cong lẽ phải.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Thật vậy, Thượng Đế không hề sai lầm;Đấng Toàn Năng không bao giờ vặn vẹo điều công chính.

和合本修訂版 (RCUV)

13誰派他治理大地?誰安定全世界呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ai giao cho Ngài trách nhiệm coi sóc trái đất? Ai đặt Ngài cai trị toàn thế gian?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ai giao trái đất cho Ngài coi sóc?Ai lập Ngài cai quản toàn thế gian?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ai đã lập Ngài quản cai toàn trái đất?Ai đã chỉ định Ngài quản lý cả thế gian?

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ai ủy thác cho Ngài việc cai quản địa cầu? Ai giao cho Ngài trọng trách điều khiển cả thế giới?

Bản Phổ Thông (BPT)

13Không ai cử Thượng Đế cai quản khắp đất,hay đặt Ngài quản lý cả vũ trụ.

和合本修訂版 (RCUV)

14他若專心為己,將靈和氣收歸自己,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nếu Ngài chỉ lo tưởng đến chính mình Ngài, Thâu lại về mình thần linh và hơi thở của Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nếu Ngài chỉ lo nghĩ đến chính mình,Thu lại thần linh và hơi thở của Ngài,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nếu Ngài chỉ quan tâm đến Ngài mà thôi,Nếu Ngài thu hồi linh khí và hơi thở Ngài đã ban ra,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nếu Ngài quyết định làm, Nếu Ngài thu hồi thần linh và sinh khí của Ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nếu Thượng Đế quyết định,cất mạng sống hay hơi thở,

和合本修訂版 (RCUV)

15凡血肉之軀必一同死亡;世人必歸於塵土。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Thì các loài xác thịt chắc chết chung nhau hết, Và loài người trở vào bụi đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Thì mọi loài xác thịt sẽ cùng chết với nhau,Và loài người trở về cát bụi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Mọi loài xác thịt sẽ cùng nhau chết mất;Mọi người sẽ quay về bụi đất tức thì.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Mọi loài xác thịt sẽ chết ngay tức khắc, Và loài người trở về với đất bụi.

Bản Phổ Thông (BPT)

15thì tất cả mọi người đều chết chung nhau,và trở thành bụi đất.

和合本修訂版 (RCUV)

16「你若明理,當聽這話,側耳聽我言語的聲音。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nếu ông có sự thông sáng, hãy nghe điều nầy; Khá lắng tai nghe tiếng lời nói của tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nếu anh hiểu biết, xin nghe điều nầy;Hãy lắng nghe điều tôi nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nếu ông là người trí thức, xin ông nghe tôi nói;Xin lắng nghe những gì tôi nói tiếp sau đây.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nếu anh thông sáng, xin anh nghe điều này, Xin lắng tai nghe lời tôi nói.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nếu các anh hiểu biết, hãy nghe đây;hãy lắng nghe điều tôi nói.

和合本修訂版 (RCUV)

17難道恨惡公平的可以掌權嗎?那有公義、有大能的,你豈可定他有罪呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Chớ thì người nào ghét sự công bình sẽ được cai trị sao? Ông há dám lên án cho Đấng công bình cao cả ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Người ghét bỏ công lý làm sao cai trị được?Anh dám lên án Đấng công chính và quyền năng sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Có ai ghét công lý mà được lập lên để cai trị chăng?Ông dám lên án Ðấng thực thi công lý đầy quyền năng sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

17Người ghét sự công bình làm sao cai trị được? Anh dám lên án Đấng công chính quyền năng sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

17Có quan cai trị nào mà ghét lẽ công bằng không?Làm sao anh trách móc Thượng Đế là Đấng công bằng và Toàn Năng?

和合本修訂版 (RCUV)

18你會對君王說:『你是卑鄙的』;對貴族說:『你們是邪惡的』嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Há có nên nói với vua rằng: “Đồ xấu xa nà?” Hay là nói với người tước vị rằng: “Kẻ ác nghiệp mầy?”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Có ai dám gọi vua là: ‘Đồ vô dụng’Hay gọi bậc vương hầu là: ‘Phường gian ác’ không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ai dám nói với vua rằng, “Ngươi là đồ vô dụng,”Hay nói với người có quyền rằng, “Ngươi là kẻ gian ác” chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đức Chúa Trời nghiêm trách vua: “Đồ vô dụng!” Và các nhà lãnh đạo: “Phường gian ác!”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Thượng Đế là Đấng nói với các vua, ‘Mấy anh là đồ vô dụng,’hay bảo các kẻ quyền thế, ‘Các anh là đồ độc ác.’

和合本修訂版 (RCUV)

19他待王子不徇情面,也不看重富足的過於貧寒的,因為他們都是他手所造的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Phương chi Đấng chẳng tư vị những vương tử, Chẳng xem kẻ giàu trọng hơn kẻ nghèo; Bởi chúng hết thảy là công việc của tay Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Huống chi Đấng chẳng thiên vị bậc quan quyền,Không coi trọng người giàu hơn kẻ nghèo,Vì tất cả đều do tay Ngài tạo dựng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng Ngài chẳng thiên vị kẻ có quyền hành;Ngài cũng không phán quyết dựa theo tiêu chuẩn giàu nghèo;Vì tất cả đều là công việc của tay Ngài tạo dựng.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ngài không thiên vị hàng vương giả, Cũng không trọng người giàu hơn kẻ nghèo, Vì tất cả đều do tay Ngài tạo dựng.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ngài không nể nang quan trưởng hay bất cứ ai,Ngài không trọng người giàu hơn người nghèo,vì chính Ngài dựng nên họ.

和合本修訂版 (RCUV)

20一瞬間他們就死亡。百姓在半夜中被震動而去世;有權力的被奪去,非藉人手。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Trong giây phút, giữa ban đêm, chúng đều chết; Bá tánh xiêu tó và qua mất đi, Các kẻ cường quyền bị cất đi, Không phải bởi tay loài người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Trong phút chốc, giữa đêm khuya chúng đều chết;Dân chúng rúng động và chết mất,Bọn cường hào cũng bị tiêu vong mà không bởi tay loài người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Rồi đây, chỉ trong giây lát họ thảy đều chết hết;Giữa đêm khuya họ run rẩy và qua đời;Mạng kẻ quyền thế bị lấy đi mà không cần ai phải ra tay cả,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Bất ngờ họ chết giữa đêm khuya, Họ co giật rồi qua đời, Các kẻ quyền thế cũng bị cất đi, không do tay người.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Họ có thể qua đời trong nháy mắt, ngay giữa đêm.Nếu họ bị đánh gục, họ tàn đời;người quyền thế cũng chết không phương cứu vãn.

和合本修訂版 (RCUV)

21「上帝的眼目觀看人的道路,察看他每一腳步。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vì mắt Đức Chúa Trời xem xét đường lối loài người, Ngài nom các bước họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì mắt Ngài xem xét đường lối loài người,Ngài nhìn thấy từng bước đi của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì mắt Ngài xem xét các đường lối của mỗi người;Ngài thấy rõ mọi bước chân của từng người một.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Mắt Ngài xem xét đường lối loài người, Ngài nhìn thấy mọi bước họ đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Thượng Đế quan sát bước đi người;Ngài thấy mỗi bước họ đi.

和合本修訂版 (RCUV)

22沒有黑暗,沒有死蔭,能給作惡者在那裏藏身。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Chẳng có tối tăm mù mịt nào Cho kẻ làm ác ẩn núp mình được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Chẳng có chỗ tối tăm hay bóng đêm mù mịt nàoMà kẻ bất lương có thể ẩn núp được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Không có bóng tối hay sự mờ ám nàoCó thể che giấu những kẻ làm ác khỏi Ngài được.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Tối tăm mù mịt hoặc bóng đêm dày đặc Cũng không cho bọn làm ác ẩn náu.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Không có nơi tối tăm hay bóng tối nàomà kẻ ác có thể trốn khỏi mặt Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

23上帝不必再三傳人到他面前受審判。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Khi Đức Chúa Trời phán xét loài người, Thì chẳng cần khiến họ đến trước mặt Ngài hai lần đặng tra xét.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Chúa Trời không cần tra xét loài người thêm nữa,Họ phải đến trước mặt Ngài để chịu phán xét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vì một khi Ngài đã ban phán quyết về ai, Ngài không cần tái xét;Ðức Chúa Trời không cần kẻ ấy phải ra ứng hầu một lần nữa để được tái xử.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Đức Chúa Trời không cần định thời hạn Cho loài người chịu phán xét trước mặt Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ngài không cần định thời giancho con người đến trước mặt Ngài để bị xét xử.

和合本修訂版 (RCUV)

24他毋須調查就粉碎有大能的人,指定別人代替他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ngài phá hủy kẻ cường quyền không cần tra soát, Rồi lập kẻ khác thế vào cho;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Không cần tra xét, Ngài đập tan bọn cường hào,Rồi lập người khác lên thay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ngài đập tan bọn cường quyền mà không cần tra vấn;Ngài lập những kẻ khác lên để thay thế chúng dễ dàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ngài đập tan bọn quyền thế không cần điều tra, Rồi lập người khác thế vào.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ngài không cần phải hạch hỏi khi người ta làm quấy,Dù cho họ là kẻ có quyền thế.Ngài chỉ cần tiêu diệt họ và đặt người khác thế chỗ họ.

和合本修訂版 (RCUV)

25所以他知道他們的行為,使他們在夜間傾倒壓碎。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Bởi vì Chúa biết các công việc chúng, Đánh đổ chúng ban đêm, và chúng bị diệt đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vì Chúa biết công việc họ làm,Ban đêm, Ngài đánh đổ chúng và chúng bị tiêu diệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ngài quan sát các công việc của chúng;Chỉ trong một đêm, Ngài lật đổ chúng và chúng bị tan tành.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vì Ngài biết rõ công việc chúng làm, Ban đêm qua đi, và chúng bị chà nát.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Vì Thượng Đế biết điều họ làm,Ngài đánh bại họ ban đêm, họ bị chà đạp.

和合本修訂版 (RCUV)

26他在眾目睽睽下擊打他們,如同擊打惡人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Chúa hành hại họ như người ác, Có mắt kẻ khác xem thấy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Chúa trừng trị chúng như bọn gian ác,Công khai trước mặt mọi người,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ngài đánh chúng vì sự gian ác của chúngTrước mắt mọi người,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ngài đánh chúng cùng với phường gian ác, Nơi mọi người xem thấy,

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ngài trừng phạt họ về điều ác họ làm, để mọi người nhìn thấy,

和合本修訂版 (RCUV)

27因為他們轉離不跟從他,不留心他一切的道,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Bởi vì chúng có xây bỏ theo Chúa, Không kể đến các đường lối Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Chỉ vì chúng từ chối theo Chúa,Không quan tâm đến các đường lối Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vì chúng đã lìa bỏ và không theo Ngài nữa,Vì chúng đã chẳng coi các đường lối của Ngài ra gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vì chúng quay đi, không theo Ngài, Không quan tâm đến đường lối Ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ngài làm như thế vì họ chống nghịch Ngài,và không thèm để ý đến đường lối Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

28甚至使貧寒人的哀聲達到他那裏;他也聽了困苦人的哀聲。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Chúng làm cho tiếng kẻ nghèo thấu đến Chúa, Và Chúa nghe tiếng kêu la của kẻ bị gian truân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Chúng làm cho tiếng than của người nghèo thấu đến Chúa,Và Ngài phải nghe tiếng khóc của kẻ khốn cùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Chúng đã làm cho tiếng kêu của người nghèo thấu đến Ngài;Phải, Ngài đã nghe tiếng khóc của những người bị khốn khổ.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Làm cho kẻ nghèo kêu than đến Chúa, Và Ngài nghe kẻ khốn cùng kêu van.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Tiếng kêu của người nghèo đến tai Thượng Đế;Ngài nghe tiếng kêu xin của kẻ khốn cùng.

和合本修訂版 (RCUV)

29他安靜,誰能定罪呢?他轉臉,誰能見他呢?無論一國或一人都是如此。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Khi Ngài ban cho bình an, ai sẽ làm cho rối loạn? Khi Ngài ẩn mắt mình, ai có thể thấy Ngài? Ngài làm như vậy hoặc cho dân tộc nào, hoặc cho người nào,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Khi Ngài yên lặng, ai dám lên án Ngài?Khi Ngài ẩn mặt, ai có thể thấy Ngài?Dù Ngài vẫn quan phòng từng dân tộc cũng như mỗi cuộc đời,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Khi Ngài muốn yên lặng, ai dám đặt vấn đề thắc mắc?Khi Ngài muốn giấu mặt, dù cả nước hay chỉ một cá nhân, ai có thể thấy được Ngài chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

29Khi Ngài im lặng, ai dám chỉ trích Ngài? Khi Ngài ẩn mặt, ai có thể nhìn thấy Ngài? Ngài chăm sóc từng dân tộc, từng người,

Bản Phổ Thông (BPT)

29Nhưng nếu Thượng Đế cứ im lặng thì ai làm gì được Ngài?Nếu Ngài ẩn mặt, thì ai thấy được Ngài?Thượng Đế vẫn cai quản các quốc gia và con người.

和合本修訂版 (RCUV)

30不虔敬的人不得作王,免得百姓陷入圈套。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Hầu ngăn trở kẻ gian ác cai trị, Và không ai gài bẫy cho dân sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Không để cho kẻ vô đạo cầm quyền,Hoặc những kẻ muốn gài bẫy dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ngài không muốn kẻ vô tín vô luân được nắm quyền cai trị;Ðể chúng không có cơ hội đưa dân sa vào bẫy diệt vong.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Không cho kẻ vô đạo cầm quyền, Không cho bọn gài bẫy dân thống trị.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Ngài không cho kẻ ác cai trịvà để chúng đánh bẫy người khác.

和合本修訂版 (RCUV)

31「有誰對上帝說:『我受了責罰,必不再犯罪;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vì có người nào bao giờ nói với Đức Chúa Trời rằng: “Tôi đã mang chịu sửa phạt tôi, tôi sẽ không làm ác nữa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vì có ai từng thưa với Đức Chúa Trời rằng:‘Con đã chịu sửa phạt; con sẽ không làm điều gian ác nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Giả sử có người nào thưa với Ðức Chúa Trời rằng,“Tôi đã chịu lấy hình phạt rồi và tôi sẽ không phạm tội nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Có ai từng thưa với Đức Chúa Trời: “Con đã chịu hình phạt, không dám phạm tội nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nhưng nếu có ai thưa với Thượng Đế,‘Tôi có lỗi, tôi sẽ không phạm tội nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

32我所看不明的,求你指教我;我若行了不義,必不再行』?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Điều chi tôi chẳng thấy, xin Chúa chỉ dạy cho tôi; Nếu tôi có làm ác, tôi sẽ chẳng làm lại nữa?”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Xin Chúa chỉ dạy con những gì con không thấy;Nếu con đã phạm tội, con sẽ không tái phạm’?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Xin chỉ dạy tôi những gì tôi chưa nhận thấy;Nếu tôi đã làm gì có tội, tôi sẽ không tái phạm nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Xin Chúa chỉ dạy con điều gì con chưa thấy. Nếu con có làm ác, con xin từ, không làm nữa?”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Xin hãy dạy tôi điều tôi không thấy.Nếu tôi có làm gì sai, tôi sẽ không tái phạm.’

和合本修訂版 (RCUV)

33他因你拒絕不接受,就隨你的心願施行報應嗎?選擇的是你,不是我。你所知道的,只管說吧!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Đức Chúa Trời há cứ theo ý tưởng ông mà báo ứng ông sao? Vì ông có bỏ sự báo ứng của Chúa, nên ông phải chọn lựa lấy, chớ chẳng phải tôi; Vậy nên điều ông biết, hãy nói đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Được vậy thì theo anh Đức Chúa Trời có báo trả không?Nhưng anh đã không chịu ăn năn,Nên chính anh phải chọn chứ không phải tôi;Vậy anh hãy nói ra điều mình biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Liệu Ngài sẽ đền bù ông những gì ông muốn,Vì bây giờ ông mới chịu nhìn nhận rằng ông không đúng hay sao?Xin ông cứ chọn lấy đi, chứ không phải tôi đâu.Vậy những gì ông biết, xin ông cứ nói ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Theo ý anh, Ngài có nên báo trả người đó không? Nhưng anh đã chống đối điều Ngài làm! Chính anh phải quyết định, chẳng phải tôi. Điều gì anh biết, xin anh nói ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Cho nên, Gióp ơi, chẳng lẽ Thượng Đế thưởng anh theo điều anh muốnmà chính anh không chịu thay đổi?Chính anh phải quyết định, không phải tôi,cho nên hãy nói cho tôi điều anh biết.

和合本修訂版 (RCUV)

34明理的人必對我說,聽我的智慧人也說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Những người thông sáng, và mỗi người khôn ngoan đương nghe tôi, Sẽ nói với tôi rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Những người hiểu biết sẽ nói với tôi,Người khôn ngoan đang nghe tôi sẽ nói rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Những người trí thức đã nói với tôi;Những bậc thức giả mà tôi đã có dịp hầu chuyện bảo rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

34Những người thông sáng sẽ nói với tôi, Người khôn ngoan nghe tôi cũng sẽ nói:

Bản Phổ Thông (BPT)

34Người khôn ngoan nghe tôi nói,kẻ hiểu biết bảo rằng,

和合本修訂版 (RCUV)

35約伯說話沒有知識,他的言語毫無智慧。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35”Gióp nói cách không hiểu biết, Và lời của người thiếu sự thông sáng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35‘Gióp nói cách thiếu hiểu biết,Lời lẽ của anh ta thiếu sáng suốt.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35“Ông Gióp nói mà không hiểu những gì ông ấy nói;Lời lẽ của ông ấy chẳng bày tỏ sự thông sáng chút nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

35“Gióp nói thiếu hiểu biết, Lời nói người vô nghĩa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

35‘Gióp nói mà không biết điều mình nói có đúng không;lời nói của Gióp chứng tỏ mình không hiểu biết.’

和合本修訂版 (RCUV)

36約伯被考驗到底,因他回答像惡人一樣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Tôi nguyện cho Gióp bị thử thách đến cùng, Bởi vì người có đáp lời như kẻ ác;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Cầu cho Gióp bị thử thách đến cùng,Vì anh ta đối đáp như phường gian ác;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ôi ước chi ông ấy cứ bị thử thách đến cùng,Vì những lời đáp của ông ấy giống những lời của phường gian ác.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Ước gì Gióp bị xét xử tường tận, Vì anh đối đáp như phường gian ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Ước gì Gióp được thử thách đến cùng,vì Gióp trả lời như kẻ ác!

和合本修訂版 (RCUV)

37他在罪上又加悖逆;在我們中間引起疑惑 ,用許多言語輕慢上帝。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Người có thêm sự phản nghịch vào tội lỗi mình, Vỗ tay mình tại giữa chúng tôi, Và càng thêm lời nói nghịch Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Anh ta đã thêm tội phản loạn vào tội lỗi mình,Vỗ tay ngạo đời giữa chúng ta,Và gia tăng lời phạm thượng với Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Bây giờ ông ấy đã chất thêm tội bội nghịch vào những tội lỗi của ông ấy;Ông ấy đã vỗ tay mỉa mai chúng ta và đã gia thêm những lời xúc phạm đến Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Anh đã phạm tội lại thêm nổi loạn, Nhạo báng Đức Chúa Trời ngay giữa chúng ta, Nói quá nhiều những lời phạm thượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Bây giờ Gióp thêm tội chống nghịch Thượng Đế.Anh ta vỗ tay phản đối, càng ngày càng chống báng Ngài.”