So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1約伯回答說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Gióp đáp lại rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Gióp đáp lại rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Gióp trả lời và nói:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Gióp đáp:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó Gióp trả lời:

和合本修訂版 (RCUV)

2「惟願我的煩惱被秤一秤,我一切的災害放在天平裏,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ôi! Chớ gì nỗi buồn tôi nhắc cân cho đúng, Và các tai nạn tôi để lên cân thăng bằng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Ôi! Ước gì nỗi sầu não của tôi được đong đầyVà mọi tai ương tôi đều để trên cân!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ôi ước chi nỗi buồn của tôi có thể đem cân,Ước gì nỗi khổ của tôi có thể cân trên bàn cân,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ôi, nếu nỗi đau buồn của tôi được đem lên bàn cân, Mọi tai họa xảy đến cho tôi đặt chung trên dĩa cân,

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Ước gì nỗi đau khổ của tôi được cân,và cảnh bất hạnh của tôi để trên bàn cân.

和合本修訂版 (RCUV)

3現今都比海沙更重,所以我說話急躁。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vì hiện giờ nó nặng hơn cát biển; Nên tại cớ ấy các lời tôi nói đại ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì hiện giờ chúng nặng hơn cát biểnNên tôi đã vội thốt ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Chắc chắn nó sẽ nặng hơn cát nơi bờ biển;Vì thế lời tôi có phần thiếu đắn đo suy nghĩ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Bấy giờ chúng sẽ nặng hơn cát biển! Do đó tôi không kiềm chế được lời tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nỗi sầu não của tôi nặng hơn cát biển.Vì thế mà tôi ăn nói sơ xuất.

和合本修訂版 (RCUV)

4因全能者的箭射中了我,我的靈喝盡其毒;上帝的驚嚇擺陣攻擊我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Bởi vì các tên của Đấng Toàn năng trúng nhằm tôi; Tâm hồn tôi uống nọc độc của tên ấy; Sự kinh khiếp của Đức Chúa Trời dàn trận nghịch cùng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì các mũi tên của Đấng Toàn Năng trúng vào tôi,Tâm hồn tôi ngấm chất độc của chúng;Đức Chúa Trời dàn trận chống lại tôi khiến tôi kinh khiếp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì các mũi tên của Ðấng Toàn Năng đã ghim thấu vào tôi,Chất độc của nó đã thấm vào tâm linh tôi;Nỗi hãi hùng của Ðức Chúa Trời đã dàn trận chống lại tôi;

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì các mũi tên của Đấng Toàn Năng bắn trúng tôi, Tâm hồn tôi uống lấy nọc độc. Tôi kinh hoàng trước sự dàn trận tấn công của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các mũi tên của Đấng Toàn Năng bắn vào tôi;tinh thần tôi nhiễm nọc độc của tên.Sự kinh hoàng của CHÚA bao quanh tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

5野驢有草豈會叫喚?牛有飼料豈會吼叫?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chớ thì con lừa rừng nào kêu la khi có cỏ? Con bò nào rống khi có lương thảo?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Có lừa rừng nào thét gào bên cỏ xanh?Có con bò nào rống lên bên đống cỏ khô?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Có lừa nào kêu la khi ăn không hết cỏ non?Có bò nào rống khi cỏ khô rơm rạ chất đầy máng?

Bản Dịch Mới (NVB)

5Lừa rừng nào hí vang bên đám cỏ xanh? Bò mộng nào rống lên bên đống cỏ khô?

Bản Phổ Thông (BPT)

5Con lừa hoang không kêu khi nó đủ cỏ để ăn,còn con bò mộng làm thinh khi có lương thực.

和合本修訂版 (RCUV)

6食物淡而無鹽豈可吃呢?蛋白有甚麼滋味呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vật chi lạt lẽo, người ta nào ăn chẳng bỏ muối? Còn trong tròng trắng trứng gà, đâu có mùi lai gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Thức ăn lạt lẽo làm sao không thêm muối?Có hương vị nào trong lòng trắng trứng gà?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Thức ăn lạt lẽo, ai lại không muốn nêm vào ít muối?Tròng trắng trứng gà nào có mùi vị gì chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

6Món ăn lạt lẽo sao không nêm thêm muối? Tròng trắng trứng có mùi vị gì chăng?

Bản Phổ Thông (BPT)

6Thức ăn lạt lẽo phải có muốimới dùng được,còn tròng trắng trứng gà chẳng có mùi vị gì.

和合本修訂版 (RCUV)

7那些可厭的食物,我心不肯挨近。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vật gì linh hồn tôi từ chối đá đến, Lại trở nên vật thực gớm ghê của tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Thức ăn nào cũng trở thành vô vịTôi chẳng màng động đến chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Thấy mấy thứ đó, lòng tôi tự nhiên ngán ngẩm;Tôi chẳng thấy ngon lành gì khi ăn những thứ ấy đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Tôi chẳng màng đụng đến thức ăn, Ăn vào tôi càng thêm bịnh hoạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Tôi không thèm đụng tới các thức ăn đó,vì chúng khiến tôi đau yếu.

和合本修訂版 (RCUV)

8「惟願我得着所求的,上帝賞賜我所切望的,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ôi! Chớ gì lời sở cầu tôi được thành, Và Đức Chúa Trời ban cho tôi điều tôi ao ước!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ôi! Ước gì lời thỉnh cầu tôi được thỏa nguyện,Đức Chúa Trời ban cho tôi điều tôi ước ao!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ôi, ước chi tôi được dâng lên lời thỉnh nguyện của mình,Và ước gì Ðức Chúa Trời sẽ ban cho tôi điều tôi mong ước.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ước gì lời yêu cầu tôi được thỏa nguyện! Ước gì Đức Chúa Trời ban điều tôi mong chờ!

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ước gì tôi nhận được điều tôi khẩn cầuvà Thượng Đế ban cho tôi điều tôi mong mỏi.

和合本修訂版 (RCUV)

9願上帝把我壓碎,伸手將我剪除。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Chớ chi Đức Chúa Trời đẹp lòng cà tán tôi, Buông tay Ngài ra trừ diệt tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ước gì Đức Chúa Trời nghiền tôi tan nát,Vung tay Ngài cắt đứt đời tôi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ước chi Ðức Chúa Trời lấy làm vui mà nghiền nát tôi ra;Ước gì tay Ngài buông tôi ra và giết chết tôi đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ước gì Đức Chúa Trời bằng lòng nghiền nát tôi, Ước gì Ngài dang tay cắt đứt đời tôi!

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ước gì Thượng Đế chà đạp tôi,Ngài hãy giết tôi đi.

和合本修訂版 (RCUV)

10我因沒有違棄那聖者的言語,就仍以此為安慰,在不止息的痛苦中還可歡躍。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy, tôi sẽ còn được an ủi, Và trong cơn đau đớn chẳng giản, Tôi sẽ vui mừng, bởi vì không có từ chối lời phán của Đấng Thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Như vậy tôi sẽ còn được an ủi,Tìm niềm vui trong đau đớn không nguôi;Bởi vì lời Đấng Thánh tôi không hề quên lãng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðược như thế, tôi sẽ lấy làm an ủi,Dù đau đớn không nguôi, tôi sẽ chấp nhận cách vui lòng;Vì dù sao tôi đã không chối bỏ những lời của Ðấng Thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Sự chết sẽ là niềm an ủi của tôi, Và tôi sẽ nhảy nhót vui mừng trong cơn đau khôn nguôi, Vì tôi không chối bỏ mạng lịnh của Đấng Thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Thì tôi sẽ được an ủi bởi điều nầy thôi:Dù đang bị đau khổ,tôi luôn luôn vâng lời Đấng Thánh.

和合本修訂版 (RCUV)

11我有甚麼氣力使我等候?我有甚麼結局使我忍耐?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Sức lực tôi nào đủ đợi cho nỗi, Cuối cùng tôi sẽ ra sao, mà tôi lại nhẫn nhịn được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Làm sao tôi đủ sức đợi chờ,Cuối cùng tôi sẽ ra sao mà kéo dài cuộc sống?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Làm sao tôi đủ sức để đợi chờ ơn giải cứu?Tôi không biết cuối cùng mình sẽ ra sao để kiên nhẫn đợi chờ?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tôi còn sức đâu mà chờ đợi? Cuối cùng đời tôi ra sao mà tôi phải kéo dài cuộc sống?

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tôi không có sức chờ đợi.Chẳng có gì mà hi vọng,vậy kiên nhẫn mà làm chi?

和合本修訂版 (RCUV)

12我的氣力豈是石頭的氣力?我的肉身豈是銅呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Sức tôi há là sức đá sao? Thịt tôi há dễ là đồng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sức tôi đâu phải là sức đá?Thịt tôi nào phải là đồng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sức lực của tôi nào phải là sức lực của đá?Da thịt tôi nào phải cứng chắc như đồng?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Sức tôi có phải là sức đá? Thân tôi có phải là thân đồng?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sức tôi đâu phải sức đá,thịt tôi cũng chẳng phải đồng.

和合本修訂版 (RCUV)

13在我裏面豈不是無助嗎?智慧豈不是從我心中被趕逐嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Trong mình tôi chẳng có sự tiếp cứu, sự khôn ngoan bị cất khỏi tôi, Ấy há chẳng phải như vậy sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Chẳng lẽ không còn ai tiếp cứu tôi,Sức lực trong tôi cũng biến mất rồi sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Tôi không còn sức để giúp chính mình đứng vững nữa;Tôi không nghĩ mình sẽ thành công dù cố gắng thế nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Thật tôi không thể tự giúp mình được, Và mọi nguồn cứu trợ đã bị đem đi xa khỏi tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Tôi không có khả năng tự giúp,vì sự thành công đã bị cướp khỏi tôi rồi.

和合本修訂版 (RCUV)

14「灰心的人,他的朋友當以慈愛待他,因為他將離棄敬畏全能者的心。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Kẻ gần xui té, đáng được bạn bầu thương xót đến, E kẻo người bỏ sự kính sợ Đấng Toàn năng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Kẻ thất vọng cần bạn bè thương xót,Dù có bỏ lòng kính sợ Đấng Toàn Năng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14An ủi bạn trong lúc bạn đau buồn là phải lẽ;Ai không làm như thế là quên kính sợ Ðấng Toàn Năng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Người tuyệt vọng cần bạn bè thương xótNgay cả khi người mất đi lòng kính sợ Đấng Toàn Năng.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Người ta hay nói,‘Bạn mình phải tỏ ra tốt với mình khi mình lâm cảnh khốn khó,dù rằng mình không còn kính sợ Đấng Toàn Năng nữa.’

和合本修訂版 (RCUV)

15我的弟兄詭詐,好像河道,像溪水流過的河床,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Anh em tôi dối gạt tôi như dòng khe cạn nước, Như lòng khe chảy khô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng anh em tôi dối gạt tôi như lòng khe cạn nước,Như dòng suối bất chợt dâng cao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bà con tôi đã trở mặt với tôi tựa như nước ở dòng suối chảy,Như nước đã chảy qua rồi, và chẳng ai muốn lưu luyến gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Anh em tôi dối gạt tôi như lòng khe cạn nước, Như dòng sông nước lũ theo mùa.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng tôi không thể trông cậy vào anh em tôi.Họ như suối lúc chảy lúc ngưng,như dòng suối có khi chảy ào như nước lũ.

和合本修訂版 (RCUV)

16因結冰而混濁,有雪藏在其中,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nó bị đục vì cớ nước đá, Có giá tuyết ẩn ở trong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nước sẫm màu vì băng chảy,Đục ngầu vì tuyết tan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ở những nơi đầy tuyết giá, mặt suối bị đóng băng dày đặc;Nhưng nước vẫn âm thầm chảy bên dưới trong tối tăm.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nước đục ngầu vì băng giá, Nước dâng cao khi tuyết tan.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Các dòng suối đó hóa đục vì băng giá tanvà dâng lên khi tuyết chảy ra.

和合本修訂版 (RCUV)

17暖和的時候就溶化,炎熱時便從原處乾涸。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng trong khi giựt xuống, khe bèn khô cạn, Lúc nắng giọi, nó lại biến khỏi chỗ nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nhưng trong mùa nắng hạn chúng cạn khô,Lúc nắng lên chúng biến mất khỏi chỗ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Rồi đến mùa khô hạn, dòng suối ngưng tuôn chảy;Hơi nóng làm bốc hơi các vũng nước còn đọng lại trên dòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nước mới vừa chảy đã cạn khô, Khi trời nắng hạn, nước tan biến hết.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhưng mùa khô thì chúng ngưng chảy;khi trời nóng lên thì chúng biến mất.

和合本修訂版 (RCUV)

18商隊偏離道路,上到荒涼之地而死亡。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đoàn khách đi ngang qua nó bèn tẽ tách đường, Đi vào trong sa mạc, rồi chết mất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đoàn lữ hành thay đổi hướng đi,Tiến vào hoang mạc rồi chết mất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Các đoàn lữ hành đến bên dòng suối, rồi thất vọng bỏ đi;Họ tiếp tục cuộc hành trình vào đồng hoang và chết mất.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đoàn lái buôn rẽ tách khỏi đường cái, Đi lạc sâu vào trong sa mạc và chết mất.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khách lữ hành rời khỏi lối đi,lạc vào sa mạc rồi bỏ xác nơi đó.

和合本修訂版 (RCUV)

19提瑪的商隊瞻望,示巴的旅客等候。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đoàn khách ở Thê-ma tìm kiếm nước nó, Các kẻ bộ hành Sê-ba nhờ cậy nó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đoàn lữ hành Thê-ma đi tìm nước,Lữ khách Sê-ba hi vọng dạt dào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Các đoàn lữ hành từ Tê-ma trông mong rất nhiều ở nó;Các lữ khách từ Sê-ba cũng kỳ vọng nơi nó rất nhiều.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Đoàn lái buôn từ Thê-ma nhìn quanh tìm kiếm, Du khách từ Sê-ba hy vọng nơi các dòng sông,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhiều đoàn lữ khách từ Tha-ma đi tìm nước,và các con buôn Sê-ba nuôi hi vọng.

和合本修訂版 (RCUV)

20他們因希望落空就抱愧,來到那裏便蒙羞。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng chúng bị mắc cỡ vì nhờ cậy nơi nó; Khi đến tại khe, bèn phải hổ thẹn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng họ xấu hổ vì đã quá tin tưởng,Lúc đến nơi họ phải thẹn thùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nhưng họ phải bẽ bàng vì đã quá tin tưởng trông mong;Họ đến nơi và đã hoàn toàn thất vọng.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nhưng họ ngỡ ngàng vì đã tin tưởng, Đến bờ khe, họ choáng váng bàng hoàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Họ bực dọc vì quá yên trí;khi đến nơi họ đâm ra thất vọng.

和合本修訂版 (RCUV)

21現在你們正是這樣,看見驚嚇的事就懼怕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Hiện nay các bạn cũng không ra gì hết; Các bạn thấy sự đáng kinh khiếp, bèn run sợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đối với tôi lúc nầy các bạn chẳng là gì,Thấy nguy nan các bạn đều run sợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì bây giờ đối với tôi, các anh cũng không ích lợi gì như vậy;Các anh thấy tôi bị hoạn nạn và các anh đã kinh hoàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Giờ đây, đối với tôi, các anh cũng giống như dòng sông khô hạn, Các anh thấy tai vạ rồi sợ vạ lây.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Các bạn cũng vô dụng như thế.Các bạn thấy điều ghê gớm thì đâm ra sợ hãi.

和合本修訂版 (RCUV)

22我豈說:『請你們供給我,從你們的財物中送禮給我』?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Tôi há có nói rằng: Xin cung cấp cho tôi, Trong tài sản của các bạn, xin hãy lấy lễ vật dâng cho tôi, sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Tôi nào có xin ‘hãy cho tôi chút gì’,Cũng không nhờ ‘hối lộ giùm tôi,’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Có bao giờ tôi hỏi, “Xin các anh giúp tôi ít tiền bạc,”Hay “Xin lấy của cải các anh mà giúp đỡ tôi” chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

22Tôi nào có xin các anh: “Xin bố thí cho tôi! Xin dùng tài sản các anh hối lộ thay cho tôi!

Bản Phổ Thông (BPT)

22Tôi chưa bao giờ nói, ‘Cho tôi xin một món quà.Hãy dùng của cải các bạn trả nợ giùm tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

23或說:『請你們拯救我脫離敵人的手,救贖我脫離殘暴人的手』嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Hoặc cầu rằng: Xin hãy giải cứu tôi khỏi tay kẻ cừu địch, Và chuộc tôi khỏi tay kẻ hà hiếp ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Hay năn nỉ ‘cứu tôi khỏi tay kẻ thùVà chuộc tôi khỏi tay kẻ cường bạo!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Hoặc “Xin giải cứu tôi khỏi tay kẻ thù của tôi,”Hay “Xin chuộc giùm tôi khỏi tay kẻ áp bức tôi” chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

23Xin giải cứu tôi khỏi quyền lực kẻ thù! Xin cứu chuộc tôi khỏi tay kẻ bạo tàn!”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Xin hãy cứu tôi khỏi quyền lựckẻ thù.Xin hãy chuộc tôi ra khỏi nanh vuốt bọn hung bạo.’

和合本修訂版 (RCUV)

24「請你們指教我,我就不作聲;我在何事上有錯,請使我明白。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Hãy dạy dỗ tôi, tôi sẽ nín lặng; Xin chỉ cho tôi hiểu tôi đã lầm lỗi nơi nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Xin dạy dỗ tôi, tôi sẽ yên lặng,Xin chỉ cho tôi thấy chỗ mình sai trật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Xin nói ra cho tôi biết, tôi sẽ im không hỏi nữa;Xin giúp tôi hiểu xem, tôi sai ở chỗ nào?

Bản Dịch Mới (NVB)

24Xin các anh chỉ dạy tôi, tôi sẽ nín lặng. Xin cho tôi biết tôi sai quấy chỗ nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Hãy dạy tôi thì tôi sẽ im lặng.Hãy cho tôi thấy tôi quấy chỗ nào.

和合本修訂版 (RCUV)

25正直言語的力量何其大!但你們責備是責備甚麼呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Lời chánh trực có sức lực dường bao! Còn lời trách móc của các bạn nào có trách được gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Lời trung thực có sức thuyết phục,Nhưng lời khiển trách của các bạn có bắt bẻ được gì?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ðành rằng lời ngay thật có biết bao sức mạnh;Nhưng lời chỉ trích của các anh chứng tỏ được gì chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

25Lời chỉ trích đúng làm đau lòng thật, Nhưng các anh chê trách tôi điều chi?

Bản Phổ Thông (BPT)

25Lời thẳng thắn thường đau buốt,nhưng luận điệu các bạn chẳng chứng minh được gì.

和合本修訂版 (RCUV)

26絕望人的講論既然如風,你們還計劃批駁言語嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Các bạn muốn trách móc tiếng nói sao? Song lời nói của một người ngã lòng chỉ như luồng gió.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Các bạn muốn bắt bẻ lời nói sao?Nhưng lời của người tuyệt vọng chỉ như gió thoảng qua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Các anh nghĩ rằng các anh sẽ bắt bẻ lời nói của tôi,Và xem lời của người tuyệt vọng như gió thoảng hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

26Các anh tưởng có thể dùng lời để chỉ dạy, Trong khi các anh xem lời nói của người tuyệt vọng như làn gió thoảng qua.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Các bạn muốn chỉnh điều tôi nói chăng?Chẳng lẽ các bạn xem lời nói của người gặp khốn khónhư gió thoảng qua hay sao?

和合本修訂版 (RCUV)

27你們甚至為孤兒抽籤,把朋友當貨物。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Quả thật, các bạn xông hãm kẻ mồ côi, Và đào hầm gài bạn hữu mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Các bạn bắt thăm chia chác kẻ mồ côi,Bán đứng cả bạn bè.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Phải, các anh bắt thăm nhau chia chác những trẻ thơ côi cút,Và ngay cả bạn bè, các anh bán đứng chẳng chạnh lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Lẽ nào các anh rút thăm giành trẻ mồ côi, Hoặc đem bạn đổi lấy món hàng?

Bản Phổ Thông (BPT)

27Các bạn dám đánh cá với kẻmồ côi, và đánh đổi cả bạn hữu mình.

和合本修訂版 (RCUV)

28「現在,請你們看着我,我絕不當面說謊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vậy bây giờ, nếu các bạn muốn, hãy ngó tôi, Tôi nào dám nói dối trước mặt các bạn đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vậy bây giờ các bạn hãy nhìn tôi,Vì tôi không nói dối trước mặt các bạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vậy, bây giờ xin các anh hãy nhìn thẳng vào mặt tôi đi;Các anh thừa biết rằng tôi không bao giờ nói dối với các anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Thôi bây giờ, tôi van xin các anh, hãy nhìn thẳng vào mặt tôi, Tôi quyết chắc tôi không nói dối.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nhưng bây giờ hãy nhìn tôi đây.Tôi không nói dối với các bạn.

和合本修訂版 (RCUV)

29請你們轉意,不要不公義;請再轉意,正義在我這裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Xin khá xét lại; chớ có sự bất công; Phải, hãy xét lại, vì duyên cớ tôi là công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Xin các bạn hãy nghĩ lại, đừng bất công nữa.Hãy xét lại đi, vì tôi vẫn là người công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Tôi xin các anh hãy đổi ý, đừng để việc bất công nầy xảy ra nữa;Phải, xin hãy đổi ý, vì lẽ công bình của tôi tùy thuộc vào đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Xin các anh nghĩ lại, đừng phán đoán bất công; Xin các anh xét lại, tôi vô tội hoàn toàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Hãy đổi ý; đừng bất công nữa;hãy suy nghĩ lại đi,vì có kẻ thắc mắc niềm vô tội của tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

30我的舌頭豈有不公義嗎?我的上膛豈不辨奸惡嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Có điều bất công nơi lưỡi tôi chăng? Ổ gà tôi há chẳng phân biệt điều ác sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Lưỡi tôi nói ra lời dối trá chăng?Miệng tôi không còn phân biệt đúng sai sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Lưỡi tôi có nói điều gì sai trái chăng?Miệng tôi không thể nếm biết điều nào là đúng hay sai sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

30Lưỡi tôi có nói điều chi gian dối? Tôi không phân biệt được điều gian manh sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

30Tôi không nói dối;Tôi biết phân biệt phải trái.”