So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Thaus Yeluxalee tug vaajntxwv Antaunixente nov tas Yausua txeeb tau lub moos Ai hab muab ua puam tsuaj taag, hab ua rua lub moos Ai hab ua rua Ai tug vaajntxwv ib yaam nkaus le nwg tau ua rua lub moos Yelikhau hab Yelikhau tug vaajntxwv, hab nov tas cov tuabneeg Kinpe‑oo tau nrug cov Yixayee sws raug zoo hab nrug puab nyob lawm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi A-đô-ni-Xê-đéc, vua Giê-ru-sa-lem, hay rằng Giô-suê đã chiếm lấy thành A-hi, và tận diệt nó đi, đãi thành A-hi và vua nó như người đã đãi Giê-ri-cô và vua nó, lại hay rằng dân Ga-ba-ôn đã lập hòa với dân Y-sơ-ra-ên và ở cùng họ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi A-đô-ni Xê-đéc, vua Giê-ru-sa-lem, nghe tin Giô-suê đã đánh chiếm thành A-hi và phá hủy hoàn toàn thành ấy, đối xử với A-hi và vua thành ấy như đã đối xử với Giê-ri-cô và vua nó; cũng nghe tin dân Ga-ba-ôn đã cầu hòa với dân Y-sơ-ra-ên và chung sống với họ

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi Vua A-đô-ni Xê-đéc của Giê-ru-sa-lem nghe Giô-sua đã đánh lấy Thành Ai như thế nào, đã tiêu diệt nó hoàn toàn, đã làm cho Thành Ai và vua của nó như đã làm cho Giê-ri-cô và vua của nó ra sao, và thể nào dân Ghi-bê-ôn đã ký được hòa ước với I-sơ-ra-ên và bây giờ đã thành đồng minh của họ rồi,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lúc ấy, A-đô-ni Xê-đéc, vua Giê-ru-sa-lem, được tin Giô-suê đã chiếm A-hi và tiêu diệt thành ấy, đối xử với thành A-hi và vua nó như ông đã đối xử với thành Giê-ri-cô và vua nó, cũng được tin dân Ga-ba-ôn đã lập hòa ước với dân Y-sơ-ra-ên và sống chung với họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc đó A-đô-ni-xê-đéc, vua Giê-ru-sa-lem nghe tin Giô-suê đã đánh bại A-hi và hủy diệt hoàn toàn thành đó giống như Giê-ri-cô và vua thành đó. Sau khi nghe thêm rằng, người Ghi-bê-ôn đã lập hòa ước với dân Ít-ra-en và sống gần họ,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2mas nwg ntshai heev kawg tsua qhov lub moos Kinpe‑oo yog lub nam moos luj ib yaam le tej vaajntxwv lub moos, tseed luj dua lub moos Ai hab cov txwvneej huv lub moos hov puavleej muaj zug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2thì người lấy làm sợ hãi lắm; vì Ga-ba-ôn là một thành lớn, một đế đô thật; lại lớn hơn thành A-hi, và cả dân sự nó đều là người mạnh dạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2thì vua rất kinh hãi vì Ga-ba-ôn là một thành lớn, như một đế đô; thành ấy lớn hơn thành A-hi, và tất cả dân thành ấy đều là những dũng sĩ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2ông rất đỗi sợ hãi, bởi Ghi-bê-ôn là một thành lớn, giống như một kinh thành; thành ấy lớn hơn Thành Ai và mọi chiến sĩ trong thành đều là những kẻ dũng cảm.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua và toàn dân lo sợ vì Ga-ba-ôn là một thành quan trọng, kể như một thành của Vua lớn hơn A-hi, và tất cả người nam của Ga-ba-ôn đều là chiến sĩ thiện nghệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

2thì A-đô-ni-xê-đéc và toàn dân vô cùng sợ hãi vì Ghi-bê-ôn không phải là thành nhỏ như A-hi mà là đế đô, còn các trai tráng đều là binh sĩ thiện chiến.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Vem le nuav Yeluxalee tug vaajntxwv Antaunixente txhad hu Heploo tug vaajntxwv Hauhaa hab Yamu tug vaajntxwv Pilaa hab Lakhi tug vaajntxwv Yafia hab Eloos tug vaajntxwv Ntenpi has tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy, A-đô-ni-Xê-đéc, vua thành Giê-ru-sa-lem, sai người đi nói cùng Hô-ham, vua Hếp-rôn, cùng Phi-ram, vua Giạt-mút, cùng Gia-phia, vua La-ki, cùng Đê-bia, vua Éc-lôn, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vậy A-đô-ni Xê-đéc, vua Giê-ru-sa-lem, sai người đến với Hô-ham, vua Hếp-rôn, với Phi-ram, vua Giạt-mút, với Gia-phia, vua La-ki, và với Đê-bia, vua Éc-lôn, mà nói rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì thế Vua A-đô-ni Xê-đéc của Giê-ru-sa-lem sai sứ giả đến với Vua Hô-ham của Hếp-rôn, Vua Pi-ram của Giạc-mút, Vua Gia-phia của La-kích, và Vua Ðê-bi của Éc-lon nói rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vậy A-đô-ni Xê-đéc, vua Giê-ru-sa-lem kêu gọi Hô-ham, vua Hếp-rôn, Phi-ram, vua Giạt-mút, Gia-phia, vua La-ki và Đê-bia, vua Éc-lôn rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nên A-đô-ni-xê-đéc, vua Giê-ru-sa-lem liền sai người đến Hô-ham, vua Hếp-rôn, Phi-ram, vua Giạt-mút, Gia-phia, vua La-kích, và Đê-bia, vua Éc-lôn, khẩn cầu rằng,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4“Thov mej tuaj cuag kuv hab paab kuv ntaus lub moos Kinpe‑oo tsua qhov lub moos hov tub nrug Yausua hab cov Yixayee sws raug zoo lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hãy đi lên đến ta mà tiếp cứu ta, và đánh thành Ga-ba-ôn; vì nó đã lập hòa cùng Giô-suê và dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4“Hãy lên với tôi và giúp tôi đánh thành Ga-ba-ôn vì chúng đã cầu hòa với Giô-suê và dân Y-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4“Xin đi lên và giúp tôi. Chúng ta hãy tiến đánh Ghi-bê-ôn vì nó đã lập giao ước với Giô-sua và I-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4“Các vua hãy lên giúp ta tấn công Ga-ba-ôn vì họ đã cầu hòa với Giô-suê và dân Y-sơ-ra-ên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4“Hãy đến giúp tôi đánh Ghi-bê-ôn vì họ đã lập hòa ước với Giô-suê và dân Ít-ra-en.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Mas cov Amaulai tswb tug vaajntxwv hov, yog Yeluxalee tug vaajntxwv, Heploo tug vaajntxwv, Yamu tug vaajntxwv, Lakhi tug vaajntxwv hab Eloos tug vaajntxwv txawm txhwj tub rog hab coj puab tej tub rog suavdawg tawm moog ua yeej ua rog rua lub moos Kinpe‑oo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy, năm vua A-mô-rít, tức là vua Giê-ru-sa-lem, vua Hếp-rôn, vua Giạt-mút, vua La-ki, và vua Éc-lôn nhóm hiệp, kéo lên cùng hết thảy quân lính mình, đóng trại trước Ga-ba-ôn, và hãm đánh thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vậy năm vua A-mô-rít, tức là vua Giê-ru-sa-lem, vua Hếp-rôn, vua Giạt-mút, vua La-ki, và vua Éc-lôn liên minh với nhau, đem toàn quân kéo lên đóng trại trước Ga-ba-ôn, và tiến đánh thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Thế là năm vua của dân A-mô-ri, vua của Giê-ru-sa-lem, vua của Hếp-rôn, vua của Giạc-mút, vua của La-kích, và vua của Éc-lon, nhóm hiệp toàn thể quân binh của họ và kéo lên bao vây Ghi-bê-ôn để tấn công thành ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vậy, năm vua người A-mô-rít, tức là các vua Giê-ru-sa-lem, Hếp-rôn, Giạt-mút, La-ki, và Éc-lôn, liên minh quân sự với nhau, đem toàn lực kéo lên dàn quân và tấn công Ga-ba-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vậy năm vua A-mô-rít đó, tức vua Giê-ru-sa-lem, vua Hếp-rôn, vua Giạt-mút, vua La-kích và vua Éc-lôn tập họp quân sĩ đến bao vây và tấn công Ghi-bê-ôn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Cov tuabneeg Kinpe‑oo txhad xaa xuv tuaj has rua Yausua huv lub yeej ntawm Kilakaa tas, “Thov koj tsw xob nkaum teg ntawm koj cov tub qhe. Thov maaj nroog tuaj paab kuas peb dim, paab peb lauj! Tsua qhov cov Amaulai tej vaajntxwv kws nyob peg toj sab suavdawg sau nthwv tuaj ntaus peb lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người Ga-ba-ôn sai kẻ đến nói cùng Giô-suê tại trại quân Ghinh-ganh, mà rằng: Xin chớ bỏ tôi tớ ông; hãy mau lên đến cùng chúng tôi, giải thoát và tiếp cứu chúng tôi; vì hết thảy vua A-mô-rít trong núi đã hiệp lại nghịch chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Dân Ga-ba-ôn phái người đến trại quân Ghinh-ganh, thưa với Giô-suê: “Xin đừng bỏ rơi đầy tớ ông. Hãy mau lên với chúng tôi, giải cứu và giúp đỡ chúng tôi vì tất cả các vua A-mô-rít trên núi đã kết hiệp lại đánh chúng tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ dân Ghi-bê-ôn sai người đến nói với Giô-sua tại doanh trại ở Ghinh-ganh rằng, “Xin đừng bỏ các tôi tớ ông; xin gấp rút lên cứu chúng tôi và giúp chúng tôi, vì tất cả các vua của dân A-mô-ri ở miền cao nguyên đã hiệp lại để tấn công chúng tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Người Ga-ba-ôn bèn sai người báo tin cho Giô-suê tại trại quân Ghinh-ganh: “Xin ông đừng bỏ mặc đầy tớ ông! Xin hãy nhanh chóng lên đây giải cứu chúng tôi! Xin cứu giúp chúng tôi vì tất cả các vua dân A-mô-rít trong vùng đồi núi đã liên minh tiến đánh chúng tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Người Ghi-bê-ôn sai sứ giả đến trại quân tại Ghinh-ganh báo với Giô-suê rằng, “Xin đừng bỏ rơi các tôi tớ ông. Hãy mau đến cứu giúp chúng tôi. Các vua A-mô-rít từ vùng núi đã liên kết lực lượng đánh chúng tôi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Tes Yausua txawm tawm huv Kilikaa moog, hab nwg cov tub rog suavdawg nrug nwg moog, yog cov tub rog kws sab luj sab tuab suavdawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy, Giô-suê ở Ghinh-ganh đi lên với hết thảy quân lính và những người mạnh dạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vậy Giô-suê từ Ghinh-ganh đi lên với những chiến sĩ dũng cảm cùng toàn quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy Giô-sua từ Ghinh-ganh đi lên, ông và toàn thể quân lực của ông, với tất cả các chiến sĩ dũng mãnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vậy, Giô-suê đem toàn thể quân đội gồm tất cả các chiến sĩ tinh nhuệ nhất, từ Ghinh-ganh kéo lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Giô-suê cùng toàn quân từ Ghinh-ganh ra đi, mang theo đoàn quân thiện chiến,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Yawmsaub has rua Yausua tas, “Tsw xob ntshai puab le tsua qhov kuv tub muab puab rua huv koj txhais teg lawm, yuav tsw muaj ib tug sawv tiv tau koj le.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê rằng: Chớ sợ, vì ta đã phó chúng nó vào tay ngươi, chẳng còn một ai đứng nổi trước mặt ngươi được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Giê-hô-va phán với Giô-suê: “Đừng sợ, vì Ta đã phó chúng vào tay con, sẽ không một kẻ nào đứng nổi trước mặt con đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8CHÚA phán với Giô-sua, “Ðừng sợ chúng, vì Ta sẽ trao chúng vào tay ngươi. Không ai trong chúng có thể đứng nổi trước mặt ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA phán bảo Giô-suê: “Con đừng sợ chúng nó; Ta đã giao nạp chúng nó vào tay con. Không ai trong chúng nó chống lại con được đâu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúa phán cùng Giô-suê, “Đừng sợ các đạo quân đó vì ta sẽ trao chúng vào tay con. Không đạo quân nào có thể thắng nổi con được.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Yog le hov Yausua txhad tawm ntawm Kilakaa moog ib mos moog ntaus kag puab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy, Giô-suê ở Ghinh-ganh đi trọn đêm, rồi chợt đến áp chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vậy Giô-suê từ Ghinh-ganh đi suốt cả đêm, rồi bất ngờ tiến công chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy Giô-sua từ Ghinh-ganh đi lên suốt đêm và thình lình tấn công chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Sau khi xuất phát từ Ghinh-ganh, Giô-suê đi suốt đêm bất ngờ tấn công quân địch.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Giô-suê và quân sĩ vội vàng kéo đến giúp. Họ từ Ghinh-ganh ra đi suốt đêm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Yawmsaub ua rua puab ntshai raag zum quas zawg ntawm cov Yixayee xubndag, mas cov Yixayee tua puab tuag coob kawg le ntawm Kinpe‑oo hab lawv puab taug txujkev kws moog rua peg lub moos Npe Hauloo hab lawv tua puab moog txug ncua lub moos Axekha hab lub moos Makhenta.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Giê-hô-va làm cho chúng nó vỡ chạy trước mặt Y-sơ-ra-ên, khiến cho bị đại bại gần Ga-ba-ôn; Y-sơ-ra-ên rượt đuổi chúng nó theo đường dốc Bết-Hô-rôn, và đánh họ cho đến A-xê-ca và Ma-kê-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Giê-hô-va khiến chúng chạy hoảng loạn trước Y-sơ-ra-ên, và chúng đại bại ở Ga-ba-ôn. Quân Y-sơ-ra-ên rượt đuổi chúng theo đường dốc Bết Hô-rôn, và đánh giết chúng cho đến tận A-xê-ca và Ma-kê-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10CHÚA làm cho chúng hoảng sợ trước mặt I-sơ-ra-ên. Họ đánh giết chúng, khiến chúng tổn thất nặng nề tại Ghi-bê-ôn. Họ truy kích chúng trên đường lên Ðèo Bết Hô-rôn và đánh giết chúng cho đến tận A-xê-ca và Mác-kê-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

10CHÚA khiến hàng ngũ quân địch rối loạn trước mặt quân đội Y-sơ-ra-ên. Họ đại thắng quân thù ở Ga-ba-ôn. Quân Y-sơ-ra-ên rượt đuổi quân thù suốt dọc đường đi lên Bết Hô-rôn và đánh tan địch cho đến tận A-xê-ka và Ma-kê-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Khi quân Ít-ra-en bắt đầu tấn công, thì Chúa làm rối loạn hàng ngũ đối phương cho nên dân Ít-ra-en thắng lớn ở Ghi-bê-ôn. Quân Ít-ra-en rượt đuổi chúng tới dốc Bết-hô-rôn và giết họ đến A-xê-ca và Ma-kê-đa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Thaus puab saamswm tswv cov Yixayee taug txujkev kws nqeg moog rua Npe Hauloo hov Yawmsaub tso lawg luj luj poob sau ntuj lug ntaus puab moog txug ncua lub moos Axekha, puab kuj tuag. Mas cov kws raug lawg ntaus tuag coob dua cov kws cov Yixayee xuas ntaaj tua tuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Khi chúng nó chạy trốn trước mặt Y-sơ-ra-ên và xuống dốc Bết-Hô-rôn, thì Đức Giê-hô-va khiến đá lớn từ trời rớt xuống cả đường cho đến A-xê-ca, và chúng nó đều bị chết. Số những người bị chết về mưa đá nhiều hơn số những người bị dân Y-sơ-ra-ên giết bằng gươm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Trong khi chúng chạy trốn trước Y-sơ-ra-ên thì Đức Giê-hô-va khiến đá tảng từ trời rơi xuống trên đường từ dốc Bết Hô-rôn đến A-xê-ca, và chúng đều bị giết. Số người chết do mưa đá nhiều hơn số người chết do gươm của quân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Lúc chúng chạy trốn trước mặt I-sơ-ra-ên trên đường xuống Ðèo Bết Hô-rôn, CHÚA giáng một trận mưa đá từ trời trên chúng đến tận A-xê-ca, khiến chúng bị tử thương rất nhiều. Số người đã chết vì mưa đá nhiều hơn số người bị giết bằng gươm của dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Khi quân địch chạy trốn trước mặt quân Y-sơ-ra-ên trên con đường xuống dốc từ Bết Hô-rôn đến A-xê-ka, CHÚA khiến mưa đá lớn từ trời sa xuống và quân địch chết vì mưa đá còn nhiều hơn số người bị quân Y-sơ-ra-ên dùng gươm giết chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Đang khi quân Ít-ra-en đuổi quân thù chạy xuống đèo Bết-hô-rôn đến A-xê-ka, Chúa khiến mưa đá lớn từ trời rơi xuống giết chúng. Số bị giết vì mưa đá còn nhiều hơn số chết vì gươm của quân Ít-ra-en.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Nub kws Yawmsaub muab cov Amaulai rua cov Yixayee hov mas Yausua has rua Yawmsaub. Nwg has taab meeg cov Yixayee tas, “Lub nub, ca le nreg sau lub moos Kinpe‑oo, lub hli ca le nreg sau lub haav Aiyaloo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ngày mà Đức Giê-hô-va phó dân A-mô-rít cho dân Y-sơ-ra-ên, thì Giô-suê thưa cùng Đức Giê-hô-va tại trước mặt Y-sơ-ra-ên, mà rằng: Hỡi mặt trời, hãy dừng lại trên Ga-ba-ôn; Hỡi mặt trăng, hãy ngừng lại trên trũng A-gia-lôn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Trong ngày Đức Giê-hô-va phó dân A-mô-rít vào tay dân Y-sơ-ra-ên, Giô-suê thưa với Đức Giê-hô-va trước mặt Y-sơ-ra-ên rằng:“Hỡi mặt trời, hãy đứng yên lại trên Ga-ba-ôn!Hỡi mặt trăng, hãy dừng lại trên thung lũng A-gia-lôn!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Trong ngày CHÚA trao dân A-mô-ri vào tay dân I-sơ-ra-ên, Giô-sua cầu xin CHÚA trước mặt dân I-sơ-ra-ên, rồi ông nói trước mặt họ,“Hỡi mặt trời, hãy dừng lại tại Ghi-bê-ôn,Hỡi mặt trăng, hãy dừng lại trên Thung Lũng Ai-gia-lôn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Trong ngày CHÚA giao nạp dân A-mô-rít trong tay Y-sơ-ra-ên, Giô-suê thưa với CHÚA trước mặt dân Y-sơ-ra-ên: “Mặt trời hỡi, hãy đứng yên trên Ga-ba-ôn Mặt trăng hỡi, hãy dừng chân trên trũng A-gia-lôn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Trong ngày mà Chúa trao quân A-mô-rít vào tay dân Ít-ra-en, Giô-suê đứng trước mặt toàn dân Ít-ra-en và xin Chúa rằng,“Hỡi mặt trời, hãy dừng lại trên Ghi-bê-ôn.Hỡi mặt trăng, hãy dừng lại trên thung lũng A-gia-lôn.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Lub nub txawm nreg hab lub hli txawm nreg moog txug thaus cov tuabneeg pauj taub cov yeeb ncuab taag. Zaaj nuav tub muab sau ca rua huv phoo ntawv Yasa. Lub nub nreg tuabywv sau ntuj tsw poob lawv le lub caij kwvlaam tau ib nub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Mặt trời bèn dừng, mặt trăng liền ngừng, Cho đến chừng dân sự đã báo thù quân nghịch mình. Điều đó há không có chép trong sách Gia-sa sao? Mặt trời dừng lại giữa trời, và không vội lặn ước một ngày trọn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vậy mặt trời đứng yên và mặt trăng cũng dừng lại,Cho đến khi dân Chúa báo trả xong kẻ thù mình.Chẳng phải điều nầy được chép trong sách Gia-sa sao? Mặt trời dừng lại giữa trời, và không vội lặn khoảng một ngày trọn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Mặt trời đã đứng yên và mặt trăng đã dừng lại cho đến khi dân báo trả xong quân thù của họ. Ðiều ấy há đã chẳng được chép trong sách của Gia-sa sao? Mặt trời đã dừng lại giữa trời, không vội lặn xuống, gần một ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vậy, mặt trời đứng yên Và mặt trăng dừng lại Cho đến khi quốc dân đã báo thù quân địch, đó là điều sách Gia-sa đã ghi. Mặt trời đứng yên giữa bầu trời, không vội lặn gần trọn một ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Mặt trời liền đứng yên, mặt trăng liền dừng lại cho đến chừng dân chúng đã hoàn toàn đánh bại quân thù. Những điều đó được ghi trong sách của Gia-xa. Mặt trời dừng ngay giữa trời và không lặn suốt một ngày.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Nub kws Yawmsaub noog tuabneeg lug yaam le nub hov mas txawm yog thau u lossws lug rua yaav tom qaab nuav los tsw muaj ib zag le lawm, vem yog Yawmsaub ua rog paab cov Yixayee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Từ trước và về sau, chẳng hề có ngày nào như ngày đó, là ngày Đức Giê-hô-va có nhậm lời của một loài người; vì Đức Giê-hô-va chiến cự cho dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Trước đó và từ đó về sau, chẳng có ngày nào như ngày ấy, là ngày Đức Giê-hô-va lắng nghe tiếng của một người vì Đức Giê-hô-va chiến đấu cho dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Trước đó và mãi về sau chưa hề có một ngày nào như ngày hôm đó, khi CHÚA nghe lời cầu nguyện của một người phàm, vì CHÚA đã chiến đấu cho I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Trước nay chưa bao giờ có một ngày như thế và mãi về sau cũng chẳng bao giờ có nữa, là ngày CHÚA nhậm lời của một con người. Thật CHÚA đã chiến đấu cho Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chuyện đó từ trước chưa bao giờ xảy ra và sau nầy cũng chẳng hề có nữa. Đó là ngày mà Chúa nhậm lời một con người. Quả vậy, Chúa đã chiến đấu cho dân Ít-ra-en!

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Mas Yausua hab cov Yixayee suavdawg txhad rov qaab lug txug puab lub yeej ntawm Kilakaa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Rồi Giô-suê và cả Y-sơ-ra-ên trở về trại quân Ghinh-ganh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Rồi Giô-suê và toàn thể Y-sơ-ra-ên trở về trại quân tại Ghinh-ganh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Sau đó Giô-sua và toàn quân I-sơ-ra-ên đi với ông trở về doanh trại tại Ghinh-ganh.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Rồi Giô-suê cùng toàn quân quay về trại quân tại Ghinh-ganh.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sau đó, Giô-suê và toàn quân trở về lều ở Ghinh-ganh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Tswb tug vaajntxwv hov moog tswv nraim rua huv lub qhov tsua ntawm Makhenta.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vả, năm vua kia đã chạy trốn, và ẩn trong một hang đá tại Ma-kê-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Năm vua kia chạy trốn, và ẩn núp trong một hang đá tại Ma-kê-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Trong khi đó, năm vua ấy đã tẩu thoát và trốn trong một hang đá ở Mác-kê-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Lúc ấy, năm vua đã trốn thoát và ẩn náu trong một hang đá tại Ma-kê-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đang khi đánh nhau, năm vua chạy trốn trong một hang gần Ma-kê-đa

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Yausua nov tas muaj tuabneeg pum tswb tug vaajntxwv tswv nraim huv lub qhov tsua ntawm Makhenta.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Có người thuật cho Giô-suê hay điều đó, mà rằng: Người ta có gặp năm vua núp trong một hang đá tại Ma-kê-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Có người báo cho Giô-suê biết: “Đã tìm thấy năm vua ấy đang trốn trong hang đá tại Ma-kê-đa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Có người đến báo với Giô-sua, “Người ta đã tìm được năm vua, và họ đang trốn trong một hang đá ở Mác-kê-đa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi Giô-suê được báo cáo rằng người ta đã tìm thấy năm vua trốn trong hang đá Ma-kê-đa,

Bản Phổ Thông (BPT)

17nhưng có người thấy các vua trốn trong đó nên mách với Giô-suê.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Yausua txhad has tas, “Dov tej txhwb zeb luj luj lug txhaws lub rooj qhov tsua hab tso tub rog zuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Giô-suê bèn dạy rằng: Hãy lăn đá lớn lấp miệng hang lại, và cắt người canh giữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Giô-suê bảo: “Hãy lăn tảng đá lớn lấp cửa hang lại và sai người canh giữ chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Giô-sua bảo, “Hãy lăn những tảng đá lớn lấp cửa hang lại và cắt người canh giữ chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18ông ra lệnh: “Hãy lăn đá lớn lấp miệng hang đá và cắt đặt người canh gác.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Giô-suê liền ra lệnh, “Lấy các tảng đá lớn lấp miệng hang lại, cắt người canh giữ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Tassws mej tsw xob nyob tuabywv ntawd, ca le lawv mej cov yeeb ncuab qaab moog tua cov tub rog kws faaj tom qaab, tsw xob ca puab rov nkaag tau rua huv puab tej moos, tsua qhov Yawmsaub kws yog mej tug Vaajtswv tub muab puab rua huv mej txhais teg lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Còn các ngươi chớ dừng lại, phải rượt theo quân nghịch, xông đánh phía sau; đừng để chúng nó vào thành chúng nó; vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đã phó chúng nó vào tay các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Còn anh em chớ dừng lại mà phải đuổi theo quân thù, chặn đánh phía sau, không cho chúng chạy vào thành của chúng vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em đã phó chúng vào tay anh em.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Còn anh em, chớ ở lại đó, nhưng hãy truy kích quân thù và hãy đánh vào đội quân chận hậu của chúng. Chớ để chúng rút vào trong thành, vì CHÚA đã phó chúng vào tay anh em.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhưng cứ tiến quân, đừng dừng bước! Hãy đuổi theo quân địch, tấn công chúng từ phía sau. Đừng để chúng chạy trước về các thành của chúng, vì CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi đã giao nạp chúng nó vào tay các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng các anh em không được ở đó mà phải tiếp tục rượt đuổi quân thù, đánh tập hậu. Đừng để chúng chạy thoát vào thành vì Chúa, là Thượng Đế các anh em, sẽ trao chúng nó vào tay các anh em.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Thaus Yausua hab cov Yixayee tua cov tuabneeg coob hov puam tsuaj taag lawd, hab cov kws tshuav tswv dim rov qaab lug nkaag rua huv tej moos kws muaj ntsaa loog lawd,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Khi Giô-suê và dân Y-sơ-ra-ên đã đánh chúng nó bị bại rất lớn, cho đến nỗi tuyệt diệt đi, và khi những người trong chúng nó đã được thoát khỏi, rút ở lại trong thành kiên cố,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Khi Giô-suê và dân Y-sơ-ra-ên đã đánh bại chúng cho đến khi quét sạch chúng, chỉ trừ số tàn quân rút vào trong những thành kiên cố,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Như vậy Giô-sua và dân I-sơ-ra-ên đã đánh cho chúng bị tổn thất nặng nề, khiến chúng gần như bị tuyệt diệt; những kẻ sống sót đã chạy trốn vào các thành kiên cố,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vậy, Giô-suê và dân Y-sơ-ra-ên đánh giết quân địch rất nhiều đến nỗi gần như tuyệt diệt họ. Số ít người còn sống sót trốn về các thành kiên cố của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Và sau khi Giô-suê cùng quân Ít-ra-en tàn sát quân thù, thì chỉ có một số ít chạy thoát vào được các thành có vách kiên cố,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21mas cov tub rog suavdawg kuj rov lug kaaj lug huv lug cuag Yausua huv lub yeej ntawm Makhenta. Tsw muaj ib tug yuav kaav tsaa ncauj has txug cov Yixayee le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21thì cả dân sự trở về với Giô-suê bình yên nơi trại quân tại Ma-kê-đa, chẳng một ai dám khua môi nghịch cùng dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21thì cả dân chúng trở về với Giô-suê cách bình an trong trại quân tại Ma-kê-đa, và chẳng một kẻ nào dám hé môi nói nghịch với dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21và toàn quân đã an toàn trở về với Giô-sua tại doanh trại ở Mác-kê-đa. Không ai dám hở môi nói lời nào chống lại I-sơ-ra-ên nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Toàn quân Y-sơ-ra-ên an toàn quay về với Giô-suê tại trại quân Ma-kê-đa. Không một ai dám mở miệng nói nghịch lại dân Y-sơ-ra-ên nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

21còn các binh sĩ của Giô-suê trở về bình yên ở Ma-kê-đa. Không ai dám buông lời nào chống nghịch dân Ít-ra-en nữa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Mas Yausua has tas, “Ca le qheb lub qhov tsua coj tswb tug vaajntxwv hov tawm lug rua kuv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Bấy giờ, Giô-suê nói rằng: Hãy mở miệng hang, đem năm vua đó ra, rồi dẫn đến cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Bấy giờ, Giô-suê nói: “Hãy mở cửa hang đem năm vua đó ra và dẫn đến cho tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bấy giờ Giô-sua nói, “Hãy mở cửa hang và đem năm vua đang trốn trong hang đó đến với tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Giô-suê ra lệnh: “Hãy mở miệng hang đá, đem năm vua ấy cho ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Giô-suê bảo, “Đẩy các tảng đá lấp miệng hang ra và mang năm vua đó đến đây cho ta.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Puab ua lawv le nwg has txhad coj tswb tug vaajntxwv hov tawm huv lub qhov tsua lug cuag nwg, yog Yeluxalee tug vaajntxwv, Heploo tug vaajntxwv, Yamu tug vaajntxwv, Lakhi tug vaajntxwv hab Eloos tug vaajntxwv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Họ làm như vậy, đưa năm vua ra khỏi hang đá, và dẫn đến cho người, tức là vua Giê-ru-sa-lem, vua Hếp-rôn, vua Giạt-mút, vua La-ki, và vua Éc-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Họ làm như vậy, đem năm vua ra khỏi hang đá và dẫn đến cho ông, đó là vua Giê-ru-sa-lem, vua Hếp-rôn, vua Giạt-mút, vua La-ki, và vua Éc-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Họ làm như vậy. Họ đem năm vua ra khỏi hang đến với ông – vua của Giê-ru-sa-lem, vua của Hếp-rôn, vua của Giạc-mút, vua của La-kích, và vua của Éc-lon.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vậy, họ điệu năm vua ra khỏi hang đá, tức là các vua Giê-ru-sa-lem, Hếp-rôn, Giạt-mút, La-ki và Éc-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Quân lính của Giô-suê liền mang năm vua ra khỏi hang, tức vua Giê-ru-sa-lem, vua Hếp-rôn, vua Giạt-mút, vua La-kích và vua Éc-lôn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Thaus puab coj cov vaajntxwv hov lug rua Yausua nwg txhad hu cov txwvneej Yixayee suavdawg hab has rua cov thawj rog kws nrug nwg tawm moog ua rog tas, “Ca le txaav lug ze muab kwtaw tsuj cov vaajntxwv nuav cej daab.” Mas puab kuj txaav lug ze xuas kwtaw tsuj puab cej daab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Khi họ đã dẫn năm vua nầy đến cùng Giô-suê, thì Giô-suê gọi hết thảy người nam của Y-sơ-ra-ên, và nói cùng các binh tướng đã đi với mình, mà rằng: Hãy lại gần, đạp chân lên cổ của các vua nầy. Họ bèn đến gần, đạp chân trên cổ các vua ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Khi người ta dẫn năm vua ấy đến với Giô-suê thì Giô-suê gọi tất cả người nam của Y-sơ-ra-ên và bảo các vị chỉ huy quân đội đã đi với mình rằng: “Hãy lại gần, đạp chân lên cổ các vua nầy.” Họ đến gần, đạp chân trên cổ các vua ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Sau khi họ đem năm vua đến với Giô-sua, Giô-sua gọi toàn quân I-sơ-ra-ên họp lại. Ông nói với những sĩ quan chỉ huy các chiến sĩ đã ra trận với ông, “Hãy đến gần và đạp chân lên cổ các vua nầy.” Vậy họ đến gần và đạp chân lên cổ các vua ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Thấy các vua bị điệu đến trước mặt mình, Giô-suê triệu tập tất cả nam đinh Y-sơ-ra-ên và ra lệnh cho các cấp chỉ huy quân đội đã theo mình: “Hãy đến đạp chân lên cổ các vua này!” Vậy, họ tiến lên đạp chân trên cổ các vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Khi họ giải năm vua đến, Giô-suê cho gọi các quân sĩ lại. Ông bảo các viên chỉ huy của đoàn quân, “Lại đây đạp lên cổ các vua nầy.” Họ liền đến đạp lên cổ các vua ấy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Hab Yausua has rua puab tas, “Tsw xob ntshai tsw xob poob sab, ca le ua khov kho ua sab luj sab tuab tsua qhov Yawmsaub yuav ua rua mej tej yeeb ncuab txhua tug kws mej moog ua rog zoo ib yaam le nuav.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đoạn, Giô-suê nói cùng họ rằng: Chớ ngại, và chớ kinh khủng; khá vững lòng bền chí, vì Đức Giê-hô-va sẽ làm như vậy cho hết thảy thù nghịch các ngươi, mà các ngươi sẽ chiến cự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Giô-suê nói với họ: “Chớ e ngại hay kinh hãi; hãy mạnh dạn và can đảm vì Đức Giê-hô-va sẽ làm như vậy cho tất cả kẻ thù mà anh em sẽ giao chiến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Bấy giờ Giô-sua nói với họ, “Chớ sợ và chớ kinh hãi; hãy mạnh mẽ và hãy can đảm, vì CHÚA sẽ làm như vậy đối với tất cả quân thù anh em sẽ chiến đấu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Giô-suê bảo họ: “Đừng sợ, đừng nản lòng! Hãy mạnh dạn và can đảm lên! Đây chính là điều CHÚA sẽ làm cho tất cả các quân địch mà các ngươi sắp chiến đấu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Rồi Giô-suê bảo, “Phải dũng cảm lên, đừng sợ, đây là điều Chúa sẽ làm cho những kẻ thù mà trong tương lai các anh em sẽ chiến đấu với.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Dhau hov Yausua txhad muab tswb tug vaajntxwv hov ntaus tuag hab muab dai rua sau tswb tug ntoo, muab dai rua sau moog txug tsaus ntuj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Sau rồi, Giô-suê đánh giết các vua ấy, biểu đem treo trên năm cây; năm vua ấy bị treo trên cây cho đến chiều tối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Sau đó, Giô-suê đánh giết các vua ấy, bảo đem treo trên năm ngọn cây, và năm vua ấy bị treo trên cây cho đến chiều tối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Sau đó Giô-sua cho đánh hạ năm vua ấy và giết họ, rồi treo xác họ trên năm cây. Họ bị treo trên cây như vậy cho đến chiều tối.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Giô-suê bèn đánh giết các vua ấy rồi treo xác họ trên năm thân cây; họ bị treo trên cây cho đến chiều tối.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Rồi Giô-suê giết năm vua đó, treo xác lên năm cây cho đến chiều tối.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Thaus nub poob qho lawd Yausua has kuas puab moog txu cov cev tuag hov sau ntoo lug pov tseg rua huv lub qhov tsua kws cov vaajntxwv hov moog tswv nraim. Hab puab muab tej pob zeb luj luj lug txhaws lub rooj qho ca nyob txug naj nub nwgnuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Khi mặt trời lặn, Giô-suê biểu người ta hạ thây xuống khỏi cây; họ liệng những thây trong hang đá, là chỗ các vua ấy đã núp, rồi lấy những đá lớn lấp miệng hang lại, hãy còn cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Khi mặt trời lặn, Giô-suê truyền lệnh đem thây xuống khỏi cây. Họ quăng những thây ấy trong hang đá, là chỗ các vua ấy đã trốn, rồi lấy những tảng đá lớn chặn cửa hang lại; những tảng đá ấy vẫn còn cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Khi mặt trời sắp lặn Giô-sua truyền lịnh, và họ đã gỡ xác năm vua ấy xuống. Họ đem xác năm vua ấy quăng vào hang mà năm vua ấy đã trốn. Sau đó họ lăn những tảng đá lớn chận cửa hang lại. Những tảng đá vẫn còn đó cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Đến hoàng hôn, Giô-suê ra lệnh cho người ta đem xác các vua trên cây xuống và ném vào trong hang đá họ đã ẩn náu. Nơi miệng hang, người ta chất các tảng đá lớn, vẫn còn cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Khi mặt trời lặn Giô-suê bảo đem xác các vua xuống khỏi cây, ném thây họ vào hang mà họ đã trốn rồi lấy đá lớn lấp miệng hang lại, đến ngày nay vẫn còn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Nub hov Yausua kuj txeeb tau lub moos Makhenta hab xuas ntaaj tua lub moos hov hab tua tug vaajntxwv huv lub moos hov. Nwg muab txhua tug ua puam tsuaj taag nrho tsw tseg ib tug le. Nwg ua rua Makhenta tug vaajntxwv ib yaam le nwg tub ua rua Yelikhau tug vaajntxwv lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Trong ngày đó, Giô-suê cũng chiếm lấy Ma-kê-đa, và dùng lưỡi gươm giết cả thành cùng vua nó. Người tận diệt thành, luôn hết thảy kẻ ở trong, không để thoát một ai. Người đãi vua Ma-kê-đa như đã đãi vua Giê-ri-cô vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Trong ngày đó, Giô-suê cũng đánh chiếm Ma-kê-đa, và lấy gươm giết cả thành cùng với vua thành ấy. Ông tiêu diệt thành và mọi sinh vật trong đó, không để một ai sống sót. Ông đối xử với vua Ma-kê-đa như đã đối xử với vua Giê-ri-cô vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ngày hôm đó Giô-sua chiếm được Thành Mác-kê-đa; ông dùng lưỡi gươm đánh bại nó và vua của nó. Ông tiêu diệt mọi người trong thành, không chừa ai sống sót. Ông xử vua của Mác-kê-đa như ông đã xử vua của Giê-ri-cô.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Hôm ấy, Giô-suê chiếm đóng Ma-kê-đa, dùng gươm giết vua và tận diệt mọi người trong thành, không để một ai sống sót. Ông cũng đối xử với vua Ma-kê-đa như đã đối xử với vua Giê-ri-cô.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ngày đó Giô-suê đánh bại Ma-kê-đa. Ông giết vua thành đó và tàn sát mọi người trong thành, không một ai sống sót. Ông làm cho vua của Ma-kê-đa như đã làm cho vua của Giê-ri-cô.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Yausua hab cov Yixayee suavdawg txawm tawm ntawm lub moos Makhenta moog txug lub moos Lina hab moog ua rog rua lub moos Lina.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đoạn, Giô-suê cùng cả Y-sơ-ra-ên ở Ma-kê-đa đi qua Líp-na, và hãm đánh Líp-na.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Sau đó, Giô-suê cùng toàn thể Y-sơ-ra-ên từ Ma-kê-đa đi qua Líp-na và hãm đánh Líp-na.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Sau đó Giô-sua và toàn quân I-sơ-ra-ên đi với ông rời khỏi Mác-kê-đa tiến đến Thành Líp-na và tấn công Thành Líp-na.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Rồi toàn dân Y-sơ-ra-ên theo ông từ Ma-kê-đa qua Líp-na để tấn công thành này.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Giô-suê và toàn quân Ít-ra-en từ Ma-kê-đa kéo đến tấn công thành Líp-na.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30Yawmsaub muab lub moos hov hab tug vaajntxwv huv lub moos hov rua cov Yixayee txhais teg, hab Yausua xuas ntaaj tua lub moos hab tua txhua tug kws nyob huv tsw tseg ib tug rua huv lub moos le. Nwg ua rua Lina tug vaajntxwv ib yaam le ua rua Yelikhau tug vaajntxwv lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đức Giê-hô-va cũng phó Líp-na cùng vua nó vào tay Y-sơ-ra-ên; họ dùng lưỡi gươm diệt thành, luôn hết thảy kẻ ở trong đó, chẳng để thoát một ai. Người đãi vua thành nầy y như đã đãi vua Giê-ri-cô vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đức Giê-hô-va cũng phó Líp-na cùng vua thành ấy vào tay Y-sơ-ra-ên. Họ cầm gươm diệt thành và mọi người trong đó, không để một ai sống sót. Ông đối xử với vua thành nầy như đã đối xử với vua Giê-ri-cô vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30CHÚA cũng phó thành ấy và vua của thành ấy vào tay I-sơ-ra-ên. Ông dùng gươm đánh hạ thành ấy và tiêu diệt mọi người trong thành, không chừa ai sống sót. Ông xử vua của thành ấy như ông đã xử vua của Giê-ri-cô.

Bản Dịch Mới (NVB)

30CHÚA cũng giao thành và vua ấy vào tay dân Y-sơ-ra-ên. Giô-suê dùng gươm tiêu diệt mọi người trong thành, không để một ai sống sót. Ông đối xử với vua Líp-na như đã đối xử với vua Giê-ri-cô.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Chúa trao thành và vua đó vào tay họ. Họ giết hết mọi người trong thành, không chừa một ai. Họ làm cho vua thành đó như họ đã làm cho vua Giê-ri-cô.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

31Yausua hab cov Yixayee suavdawg tsua tawm ntawm lub moos Lina moog txug lub moos Lakhi mas vej lub moos hov hab ua rog rua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Kế ấy, Giô-suê cùng cả Y-sơ-ra-ên ở Líp-na đi qua La-ki, đóng trại đối cùng thành, và hãm đánh nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Kế đó, Giô-suê cùng toàn dân Y-sơ-ra-ên từ Líp-na đi qua La-ki, vây hãm và tiến công thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Kế đó Giô-sua và toàn quân I-sơ-ra-ên đi với ông đi từ Thành Líp-na đến Thành La-kích. Ông bao vây thành đó và tấn công nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Giô-suê và toàn dân Y-sơ-ra-ên theo ông tiến quân từ Líp-na qua La-ki, và bố trí để tấn công thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Sau đó Giô-suê và quân Ít-ra-en rời Líp-na sang vây đánh La-kích.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

32Yawmsaub kuj muab lub moos Lakhi rua huv cov Yixayee txhais teg, mas nub kws ob Yausua txeeb tau lub moos hov hab xuas ntaaj tua lub moos hab txhua tug kws nyob huv ib yaam le nwg tub ua rua lub moos Lina lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Đức Giê-hô-va phó La-ki vào tay Y-sơ-ra-ên; ngày thứ hai họ chiếm lấy thành, dùng lưỡi gươm diệt thành với những người ở trong, cũng y như đã làm cho Líp-na vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Đức Giê-hô-va trao La-ki vào tay Y-sơ-ra-ên. Ngày thứ hai họ đánh chiếm thành, lấy gươm diệt thành và mọi sinh vật trong đó như đã làm cho Líp-na vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32CHÚA ban Thành La-kích vào tay I-sơ-ra-ên. Ngày thứ nhì, ông chiếm được thành ấy, rồi dùng gươm giết mọi người trong thành như ông đã làm cho Thành Líp-na.

Bản Dịch Mới (NVB)

32CHÚA giao nạp La-ki vào tay Y-sơ-ra-ên. Ngày thứ nhì Giô-suê chiếm đóng thành và dùng gươm tiêu diệt mọi người trong thành này như đã làm cho Líp-na.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Chúa trao thành La-kích vào tay họ vào ngày thứ nhì. Quân Ít-ra-en giết sạch mọi người trong thành như họ đã làm cho Líp-na.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

33Zag hov Kexaw tug vaajntxwv Haulaa tuaj paab lub moos Lakhi, mas Yausua tua nwg hab nwg cov tuabneeg tuag taag tsw tseg ib tug le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Bấy giờ, Hô-ram, vua Ghê-xe, đi lên tiếp cứu La-ki; Giô-suê đánh bại người và dân sự người, đến đỗi không còn để ai thoát khỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Bấy giờ, Hô-ram, vua Ghê-xe, đi lên tiếp viện cho La-ki, nhưng Giô-suê đánh bại vua ấy và quân đội của vua nầy, không để một ai sống sót.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Khi ấy Vua Hô-ram của Thành Ghê-xe kéo quân lên để giải vây cho Thành La-kích. Giô-sua đánh bại ông và dân của ông cho đến khi không còn ai sống sót.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Trong khi đó, Hô-ram, vua Ghê-xe, đem quân đến cứu La-ki, nhưng Giô-suê đánh bại vua và quân đội của vua cho đến khi không còn một người nào sống sót.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Trong lúc đó Hô-ram, vua Ghê-xe-lên tiếp cứu La-kích nhưng Giô-suê đánh bại vua và toàn lực lượng, không ai sống sót.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

34Yausua hab cov Yixayee suavdawg txawm tawm ntawm lub moos Lakhi moog txug lub moos Eloos, mas vej lub moos hov hab ua rog rua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Đoạn, Giô-suê cùng Y-sơ-ra-ên ở La-ki đi qua Éc-lôn, đóng trại đối ngang thành, và hãm đánh nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Giô-suê cùng toàn dân Y-sơ-ra-ên từ La-ki đi qua Éc-lôn, vây hãm và tiến công thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Giô-sua và toàn quân I-sơ-ra-ên đi với ông đi từ Thành La-kích đến Thành Éc-lon. Ông bao vây nó và tấn công nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Rồi Giô-suê và toàn dân Y-sơ-ra-ên theo ông từ La-ki tiến qua Éc-lôn và bố trí để tấn công thành này.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Rồi Giô-suê và toàn quân Ít-ra-en từ La-kích lên đánh Éc-lôn. Họ bao vây và tấn công La-kích,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

35Mas tuab nub hov puab txeeb tau lub moos hov hab xuas ntaaj tua lub moos. Nub ntawd Yausua muab txhua tug huv lub moos hov ua puam tsuaj taag huvsw ib yaam le nwg tub ua rua lub moos Lakhi lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Chánh ngày đó, họ chiếm lấy thành, dùng lưỡi gươm diệt nó đi. Trong ngày đó, Giô-suê tận diệt thành với hết thảy người ở trong đó, y như người đã làm cho La-ki vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Ngày ấy, họ đánh chiếm và lấy gươm diệt thành. Cũng trong ngày ấy, Giô-suê tận diệt thành và mọi người trong đó như đã làm cho La-ki vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Nội ngày hôm đó ông chiếm được thành. Ông dùng gươm giết mọi người trong thành như ông đã làm cho Thành La-kích. Ngày hôm đó, thành ấy hoàn toàn bị tiêu diệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Họ chiếm được thành này ngay hôm ấy và dùng gươm tiêu diệt mọi người trong thành như họ đã làm cho La-ki.

Bản Phổ Thông (BPT)

35chiếm được thành nội ngày đó. Họ giết sạch dân cư trong thành, tuyệt diệt mọi thứ giống như họ đã làm cho La-kích.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

36Yausua hab cov Yixayee suavdawg txawm tawm ntawm lub moos Eloos moog peg lub moos Heploo hab puab ua rog rua,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Kế đó, Giô-suê cùng cả Y-sơ-ra-ên từ Éc-lôn đi lên Hếp-rôn, và hãm đánh nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Kế đó, Giô-suê cùng toàn quân Y-sơ-ra-ên từ Éc-lôn đi lên Hếp-rôn, và tấn công nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Sau đó, Giô-sua và toàn quân I-sơ-ra-ên đi với ông đi từ Thành Éc-lon đến Thành Hếp-rôn. Ông tấn công thành ấy

Bản Dịch Mới (NVB)

36Giô-suê và toàn dân theo ông từ Éc-lôn qua Hếp-rôn để tấn công thành này.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Sau đó Giô-suê và quân Ít-ra-en từ Éc-lôn lên đánh Hếp-rôn,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

37hab txeeb tau lub moos hov. Puab xuas ntaaj tua lub moos hov hab tug vaajntxwv hab tej zej zog ib ncig hab tua txhua tug huvsw tsw tseg ib tug le, ib yaam le nwg tub ua rua lub moos Eloos, hab muab lub moos hab txhua tug kws nyob huv ua puam tsuaj taag huvsw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Họ chiếm lấy thành, dùng lưỡi gươm diệt thành, vua, các hương thôn nó, và mọi người ở trong đó, không để thoát khỏi một ai, cũng y như người đã làm cho Éc-lôn vậy; người tận diệt thành và các người ở trong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Họ chiếm và lấy gươm diệt thành, vua, các thị trấn và mọi sinh vật trong đó, không để một ai sống sót. Ông tận diệt thành và mọi sinh vật trong đó như đã làm cho Éc-lôn vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37và chiếm lấy nó. Ông dùng gươm tiêu diệt thành, từ vua của thành cho đến mọi người trong thành. Ông cũng tiêu diệt các thành trực thuộc của thành ấy và mọi người trong các thành đó. Ông chẳng chừa lại một ai, như ông đã làm đối với Thành Éc-lon. Ông tiêu diệt hoàn toàn thành ấy và mọi người trong đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Họ chiếm thành và dùng gươm tiêu diệt mọi người trong thành và các làng phụ cận luôn với vua của chúng, không để một ai sống sót. Họ tận diệt mọi người trong thành này như họ đã làm tại Éc-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

37chiếm được thành và các thị trấn phụ cận. Người Ít-ra-en giết sạch mọi người trong thành Hếp-rôn, không chừa một ai. Họ tận diệt thành ấy và toàn thể dân cư như họ đã làm cho Éc-lôn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

38Yausua hab cov Yixayee txawm tig lug rua ntawm lub moos Ntenpi hab ua rog rua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Đoạn, Giô-suê cùng cả Y-sơ-ra-ên đi đến Đê-bia, và hãm đánh nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Giô-suê cùng toàn quân Y-sơ-ra-ên quay sang tiến công Đê-bia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Kế đó Giô-sua và toàn quân I-sơ-ra-ên đi với ông quay lại Thành Ðê-bi và tấn công nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Giô-suê và toàn dân Y-sơ-ra-ên theo ông đều quay lại tấn công Đê-bia.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Tiếp đó Giô-suê và quân Ít-ra-en trở lại đánh Đê-bia.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

39Puab txeeb tau lub moos hab tug vaajntxwv hab tej zej zog ib ncig huvsw. Puab xuas ntaaj tua cov ntawd tuag hab ua rua txhua tug kws nyob huv puam tsuaj taag huvsw tsw tseg ib tug le. Nwg ua rua lub moos Ntenpi hab Ntenpi tug vaajntxwv ib yaam le nwg tub ua rua lub moos Heploo hab lub moos Lina hab Lina tug vaajntxwv lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Người chiếm lấy thành và hương thôn nó, cùng bắt vua, dùng lưỡi gươm diệt thành, và tận diệt hết thảy những người ở trong, không để thoát khỏi một ai. Người đãi Đê-bia và vua nó, y như đã đãi Hếp-rôn, đãi Líp-na và vua nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Ông chiếm thành và tất cả các thị trấn, rồi bắt vua nó và lấy gươm diệt chúng. Ông tận diệt mọi người trong đó, không để một ai sống sót. Ông cũng đối xử với Đê-bia và vua thành ấy như đã đối xử với Hếp-rôn và Líp-na cùng với vua của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Ông chiếm được thành ấy, bắt sống được vua của thành, và đánh hạ tất cả các thành trực thuộc thành ấy. Ông dùng gươm giết chúng và tiêu diệt hoàn toàn mọi người trong thành. Ông không chừa ai sống sót. Như ông đã làm cho Thành Hếp-rôn thể nào, ông làm cho Thành Líp-na và vua của nó thể ấy, và ông cũng làm cho Thành Ðê-bi và vua của nó tương tự.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Họ chiếm thành và dùng gươm tiêu diệt dân cư trong thành và các làng phụ cận cùng với vua của chúng. Họ tận diệt mọi người trong đó không để một ai sống sót. Họ đối xử với Đê-bia và vua nó như đã đối xử với Hếp-rôn, Líp-na và vua nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Họ chiếm thành ấy, bắt vua và chiếm các thị trấn lân cận, tuyệt diệt mọi người trong thành Đê-bia; không chừa ai sống sót. Dân Ít-ra-en làm cho Đê-bia và vua nó như họ đã làm cho Líp-na, vua thành đó và cũng giống như họ làm cho Hếp-rôn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

40Yausua ntaus yeej lub tebchaws huvsw le kws has nuav, yog tebchaws toj sab hab Neke tebchaws hab tej pov roob Sefela hab tej ntaav toj, hab txhua tug vaajntxwv kws nyob huv tebchaws hov tsw tseg ib tug le. Nwg ua rua txhua tug kws caj sa puam tsuaj taag lawv le Yawmsaub kws yog cov Yixayee tug Vaajtswv tau has lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Vậy, Giô-suê đánh toàn xứ, nào miền núi, nào miền nam, nào đồng bằng, nào những gò nổng, và các vua mấy miền đó. Người không để thoát khỏi một ai hết; phàm vật có hơi thở thì người diệt hết đi, y như Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã truyền dặn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Như vậy Giô-suê đánh chiếm toàn xứ, nào miền núi, nào miền nam, nào miền chân núi, nào đồi dốc và tất cả các vua xứ đó. Ông không để một ai sống sót, tận diệt mọi vật có hơi thở, như Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã truyền phán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Như thế Giô-sua đã đánh bại cả xứ, gồm miền cao nguyên và miền nam, miền đồng bằng và miền triền núi, cùng tất cả các vua của chúng. Ông không chừa ai sống sót, nhưng tiêu diệt hoàn toàn mọi kẻ có hơi thở, như CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, đã truyền.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Vậy, Giô-suê bắt phục cả vùng lãnh thổ từ miền đồi núi, miền nam, miền chân đồi phía tây và các triền núi luôn với các vua của các xứ này; không để một ai sống sót, tất cả các sinh vật trong đó đều bị ông tận diệt đúng theo lệnh CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, đã ban hành.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Như thế Giô-suê chiến thắng vua của các thành thuộc những vùng sau đây: vùng núi non, vùng miền nam Ca-na-an, các đồi núi phía tây và các sườn dốc. Chúa, là Thượng Đế của Ít-ra-en, dặn bảo Giô-suê phải tận diệt toàn thể dân cư. Vì thế ông không chừa một ai sống sót trong những thành đó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

41Yausua ntaus luas swb taag txwj ntawm Khante Npania moog txug lub moos Kaxa, hab txwj ntawm tebchaws Kausee moog txug lub moos Kinpe‑oo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Ấy vậy, Giô-suê đánh các vua đó từ Ca-đe-Ba-nê-a cho đến Ga-xa, và toàn xứ Gô-sen cho đến Ga-ba-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Giô-suê đánh bại các vua ấy từ Ca-đe Ba-nê-a cho đến Ga-xa, và toàn vùng Gô-sen cho đến Ga-ba-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Giô-sua đã đánh bại chúng từ miền Ca-đe Ba-nê-a cho đến Ga-xa, toàn miền Gô-sen cho đến tận Ghi-bê-ôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Giô-suê bình trị các vùng từ Ca-đê Ba-nê-a đến Ga-xa và từ cả vùng Gô-sen cho đến Ga-ba-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Giô-suê cũng chiếm các thành từ Ca-đe Ba-nê-a đến Ga-xa, và từ Gô-sen đến Ghi-bê-ôn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

42Yausua ua tuab zag txeeb tau cov vaajntxwv nuav huvsw hab puab tej tebchaws, tsua qhov Yawmsaub kws yog cov Yixayee tug Vaajtswv tau paab cov Yixayee ua rog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Qua một lượt thì Giô-suê bắt các vua nầy và chiếm lấy xứ họ, bởi vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên chinh chiến cho Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Giô-suê bắt các vua nầy và chiếm lấy đất của họ chỉ trong một chiến dịch thôi, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên chiến đấu cho Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Giô-sua giết tất cả các vua ở các miền đó và chiếm lấy xứ sở của họ chỉ trong một cuộc chinh phạt, vì CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, đã chiến đấu cho I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Tất cả các vua và đất nước họ đều bị Giô-suê đánh bại trong một chiến dịch vì CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, đã chiến đấu cho Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Chỉ trong một cuộc hành quân, Giô-suê chiếm tất cả các thành đó và các vua; vì Chúa, Thượng Đế của Ít-ra-en, chiến đấu cho họ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

43Mas Yausua hab cov Yixayee suavdawg txhad rov lug rua lub yeej ntawm Kilakaa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Đoạn, Giô-suê và cả Y-sơ-ra-ên trở về trại quân ở Ghinh-ganh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Sau đó, Giô-suê và toàn dân Y-sơ-ra-ên trở về trại quân ở Ghinh-ganh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Sau đó, Giô-sua và toàn quân I-sơ-ra-ên đi với ông trở về lại doanh trại ở Ghinh-ganh.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Rồi Giô-suê cùng toàn dân Y-sơ-ra-ên quay lại trại quân ở Ghinh-ganh.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Sau đó Giô-suê và toàn quân Ít-ra-en trở về doanh trại ở Ghinh-ganh.