So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1耶路撒冷亚多尼.洗德听见约书亚夺了艾城,彻底毁灭,处置艾城艾城的王像处置耶利哥耶利哥的王一样,又听见基遍的居民与以色列人立了和约,住在他们中间,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi A-đô-ni-Xê-đéc, vua Giê-ru-sa-lem, hay rằng Giô-suê đã chiếm lấy thành A-hi, và tận diệt nó đi, đãi thành A-hi và vua nó như người đã đãi Giê-ri-cô và vua nó, lại hay rằng dân Ga-ba-ôn đã lập hòa với dân Y-sơ-ra-ên và ở cùng họ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi A-đô-ni Xê-đéc, vua Giê-ru-sa-lem, nghe tin Giô-suê đã đánh chiếm thành A-hi và phá hủy hoàn toàn thành ấy, đối xử với A-hi và vua thành ấy như đã đối xử với Giê-ri-cô và vua nó; cũng nghe tin dân Ga-ba-ôn đã cầu hòa với dân Y-sơ-ra-ên và chung sống với họ

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi Vua A-đô-ni Xê-đéc của Giê-ru-sa-lem nghe Giô-sua đã đánh lấy Thành Ai như thế nào, đã tiêu diệt nó hoàn toàn, đã làm cho Thành Ai và vua của nó như đã làm cho Giê-ri-cô và vua của nó ra sao, và thể nào dân Ghi-bê-ôn đã ký được hòa ước với I-sơ-ra-ên và bây giờ đã thành đồng minh của họ rồi,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lúc ấy, A-đô-ni Xê-đéc, vua Giê-ru-sa-lem, được tin Giô-suê đã chiếm A-hi và tiêu diệt thành ấy, đối xử với thành A-hi và vua nó như ông đã đối xử với thành Giê-ri-cô và vua nó, cũng được tin dân Ga-ba-ôn đã lập hòa ước với dân Y-sơ-ra-ên và sống chung với họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc đó A-đô-ni-xê-đéc, vua Giê-ru-sa-lem nghe tin Giô-suê đã đánh bại A-hi và hủy diệt hoàn toàn thành đó giống như Giê-ri-cô và vua thành đó. Sau khi nghe thêm rằng, người Ghi-bê-ôn đã lập hòa ước với dân Ít-ra-en và sống gần họ,

和合本修订版 (RCUVSS)

2耶路撒冷人就很惧怕,因为基遍是一座大城,如京城一样,比艾城更大,并且城内的人都是勇士。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2thì người lấy làm sợ hãi lắm; vì Ga-ba-ôn là một thành lớn, một đế đô thật; lại lớn hơn thành A-hi, và cả dân sự nó đều là người mạnh dạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2thì vua rất kinh hãi vì Ga-ba-ôn là một thành lớn, như một đế đô; thành ấy lớn hơn thành A-hi, và tất cả dân thành ấy đều là những dũng sĩ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2ông rất đỗi sợ hãi, bởi Ghi-bê-ôn là một thành lớn, giống như một kinh thành; thành ấy lớn hơn Thành Ai và mọi chiến sĩ trong thành đều là những kẻ dũng cảm.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua và toàn dân lo sợ vì Ga-ba-ôn là một thành quan trọng, kể như một thành của Vua lớn hơn A-hi, và tất cả người nam của Ga-ba-ôn đều là chiến sĩ thiện nghệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

2thì A-đô-ni-xê-đéc và toàn dân vô cùng sợ hãi vì Ghi-bê-ôn không phải là thành nhỏ như A-hi mà là đế đô, còn các trai tráng đều là binh sĩ thiện chiến.

和合本修订版 (RCUVSS)

3耶路撒冷亚多尼.洗德派人去见希伯仑何咸耶末毗兰拉吉雅非亚伊矶伦底璧,说:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy, A-đô-ni-Xê-đéc, vua thành Giê-ru-sa-lem, sai người đi nói cùng Hô-ham, vua Hếp-rôn, cùng Phi-ram, vua Giạt-mút, cùng Gia-phia, vua La-ki, cùng Đê-bia, vua Éc-lôn, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vậy A-đô-ni Xê-đéc, vua Giê-ru-sa-lem, sai người đến với Hô-ham, vua Hếp-rôn, với Phi-ram, vua Giạt-mút, với Gia-phia, vua La-ki, và với Đê-bia, vua Éc-lôn, mà nói rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì thế Vua A-đô-ni Xê-đéc của Giê-ru-sa-lem sai sứ giả đến với Vua Hô-ham của Hếp-rôn, Vua Pi-ram của Giạc-mút, Vua Gia-phia của La-kích, và Vua Ðê-bi của Éc-lon nói rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vậy A-đô-ni Xê-đéc, vua Giê-ru-sa-lem kêu gọi Hô-ham, vua Hếp-rôn, Phi-ram, vua Giạt-mút, Gia-phia, vua La-ki và Đê-bia, vua Éc-lôn rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nên A-đô-ni-xê-đéc, vua Giê-ru-sa-lem liền sai người đến Hô-ham, vua Hếp-rôn, Phi-ram, vua Giạt-mút, Gia-phia, vua La-kích, và Đê-bia, vua Éc-lôn, khẩn cầu rằng,

和合本修订版 (RCUVSS)

4“求你们上来帮助我,我们好攻打基遍,因为它与约书亚以色列人立了和约。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hãy đi lên đến ta mà tiếp cứu ta, và đánh thành Ga-ba-ôn; vì nó đã lập hòa cùng Giô-suê và dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4“Hãy lên với tôi và giúp tôi đánh thành Ga-ba-ôn vì chúng đã cầu hòa với Giô-suê và dân Y-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4“Xin đi lên và giúp tôi. Chúng ta hãy tiến đánh Ghi-bê-ôn vì nó đã lập giao ước với Giô-sua và I-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4“Các vua hãy lên giúp ta tấn công Ga-ba-ôn vì họ đã cầu hòa với Giô-suê và dân Y-sơ-ra-ên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4“Hãy đến giúp tôi đánh Ghi-bê-ôn vì họ đã lập hòa ước với Giô-suê và dân Ít-ra-en.”

和合本修订版 (RCUVSS)

5于是五个亚摩利王,就是耶路撒冷王、希伯仑王、耶末王、拉吉王和伊矶伦王,联合上去,率领他们所有的军队,对着基遍安营,要攻打基遍

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy, năm vua A-mô-rít, tức là vua Giê-ru-sa-lem, vua Hếp-rôn, vua Giạt-mút, vua La-ki, và vua Éc-lôn nhóm hiệp, kéo lên cùng hết thảy quân lính mình, đóng trại trước Ga-ba-ôn, và hãm đánh thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vậy năm vua A-mô-rít, tức là vua Giê-ru-sa-lem, vua Hếp-rôn, vua Giạt-mút, vua La-ki, và vua Éc-lôn liên minh với nhau, đem toàn quân kéo lên đóng trại trước Ga-ba-ôn, và tiến đánh thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Thế là năm vua của dân A-mô-ri, vua của Giê-ru-sa-lem, vua của Hếp-rôn, vua của Giạc-mút, vua của La-kích, và vua của Éc-lon, nhóm hiệp toàn thể quân binh của họ và kéo lên bao vây Ghi-bê-ôn để tấn công thành ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vậy, năm vua người A-mô-rít, tức là các vua Giê-ru-sa-lem, Hếp-rôn, Giạt-mút, La-ki, và Éc-lôn, liên minh quân sự với nhau, đem toàn lực kéo lên dàn quân và tấn công Ga-ba-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vậy năm vua A-mô-rít đó, tức vua Giê-ru-sa-lem, vua Hếp-rôn, vua Giạt-mút, vua La-kích và vua Éc-lôn tập họp quân sĩ đến bao vây và tấn công Ghi-bê-ôn.

和合本修订版 (RCUVSS)

6基遍人就派人到吉甲的营中约书亚那里,说:“不要袖手不顾你的仆人,求你赶快上来拯救我们,帮助我们,因为住山区亚摩利人的诸王已经联合来攻击我们。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người Ga-ba-ôn sai kẻ đến nói cùng Giô-suê tại trại quân Ghinh-ganh, mà rằng: Xin chớ bỏ tôi tớ ông; hãy mau lên đến cùng chúng tôi, giải thoát và tiếp cứu chúng tôi; vì hết thảy vua A-mô-rít trong núi đã hiệp lại nghịch chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Dân Ga-ba-ôn phái người đến trại quân Ghinh-ganh, thưa với Giô-suê: “Xin đừng bỏ rơi đầy tớ ông. Hãy mau lên với chúng tôi, giải cứu và giúp đỡ chúng tôi vì tất cả các vua A-mô-rít trên núi đã kết hiệp lại đánh chúng tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ dân Ghi-bê-ôn sai người đến nói với Giô-sua tại doanh trại ở Ghinh-ganh rằng, “Xin đừng bỏ các tôi tớ ông; xin gấp rút lên cứu chúng tôi và giúp chúng tôi, vì tất cả các vua của dân A-mô-ri ở miền cao nguyên đã hiệp lại để tấn công chúng tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Người Ga-ba-ôn bèn sai người báo tin cho Giô-suê tại trại quân Ghinh-ganh: “Xin ông đừng bỏ mặc đầy tớ ông! Xin hãy nhanh chóng lên đây giải cứu chúng tôi! Xin cứu giúp chúng tôi vì tất cả các vua dân A-mô-rít trong vùng đồi núi đã liên minh tiến đánh chúng tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Người Ghi-bê-ôn sai sứ giả đến trại quân tại Ghinh-ganh báo với Giô-suê rằng, “Xin đừng bỏ rơi các tôi tớ ông. Hãy mau đến cứu giúp chúng tôi. Các vua A-mô-rít từ vùng núi đã liên kết lực lượng đánh chúng tôi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

7于是约书亚和所有跟他一起作战的士兵,以及大能的勇士,从吉甲上去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy, Giô-suê ở Ghinh-ganh đi lên với hết thảy quân lính và những người mạnh dạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vậy Giô-suê từ Ghinh-ganh đi lên với những chiến sĩ dũng cảm cùng toàn quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy Giô-sua từ Ghinh-ganh đi lên, ông và toàn thể quân lực của ông, với tất cả các chiến sĩ dũng mãnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vậy, Giô-suê đem toàn thể quân đội gồm tất cả các chiến sĩ tinh nhuệ nhất, từ Ghinh-ganh kéo lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Giô-suê cùng toàn quân từ Ghinh-ganh ra đi, mang theo đoàn quân thiện chiến,

和合本修订版 (RCUVSS)

8耶和华对约书亚说:“不要怕他们, 因为我已将他们交在你手里,他们没有一人能在你面前站立得住。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê rằng: Chớ sợ, vì ta đã phó chúng nó vào tay ngươi, chẳng còn một ai đứng nổi trước mặt ngươi được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Giê-hô-va phán với Giô-suê: “Đừng sợ, vì Ta đã phó chúng vào tay con, sẽ không một kẻ nào đứng nổi trước mặt con đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8CHÚA phán với Giô-sua, “Ðừng sợ chúng, vì Ta sẽ trao chúng vào tay ngươi. Không ai trong chúng có thể đứng nổi trước mặt ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA phán bảo Giô-suê: “Con đừng sợ chúng nó; Ta đã giao nạp chúng nó vào tay con. Không ai trong chúng nó chống lại con được đâu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúa phán cùng Giô-suê, “Đừng sợ các đạo quân đó vì ta sẽ trao chúng vào tay con. Không đạo quân nào có thể thắng nổi con được.”

和合本修订版 (RCUVSS)

9约书亚就连夜从吉甲上去,猛然袭击他们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy, Giô-suê ở Ghinh-ganh đi trọn đêm, rồi chợt đến áp chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vậy Giô-suê từ Ghinh-ganh đi suốt cả đêm, rồi bất ngờ tiến công chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy Giô-sua từ Ghinh-ganh đi lên suốt đêm và thình lình tấn công chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Sau khi xuất phát từ Ghinh-ganh, Giô-suê đi suốt đêm bất ngờ tấn công quân địch.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Giô-suê và quân sĩ vội vàng kéo đến giúp. Họ từ Ghinh-ganh ra đi suốt đêm.

和合本修订版 (RCUVSS)

10耶和华使他们在以色列人面前溃乱。约书亚基遍大大击杀他们,在伯.和仑的上坡路上追赶他们,击杀他们,直到亚西加玛基大

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Giê-hô-va làm cho chúng nó vỡ chạy trước mặt Y-sơ-ra-ên, khiến cho bị đại bại gần Ga-ba-ôn; Y-sơ-ra-ên rượt đuổi chúng nó theo đường dốc Bết-Hô-rôn, và đánh họ cho đến A-xê-ca và Ma-kê-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Giê-hô-va khiến chúng chạy hoảng loạn trước Y-sơ-ra-ên, và chúng đại bại ở Ga-ba-ôn. Quân Y-sơ-ra-ên rượt đuổi chúng theo đường dốc Bết Hô-rôn, và đánh giết chúng cho đến tận A-xê-ca và Ma-kê-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10CHÚA làm cho chúng hoảng sợ trước mặt I-sơ-ra-ên. Họ đánh giết chúng, khiến chúng tổn thất nặng nề tại Ghi-bê-ôn. Họ truy kích chúng trên đường lên Ðèo Bết Hô-rôn và đánh giết chúng cho đến tận A-xê-ca và Mác-kê-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

10CHÚA khiến hàng ngũ quân địch rối loạn trước mặt quân đội Y-sơ-ra-ên. Họ đại thắng quân thù ở Ga-ba-ôn. Quân Y-sơ-ra-ên rượt đuổi quân thù suốt dọc đường đi lên Bết Hô-rôn và đánh tan địch cho đến tận A-xê-ka và Ma-kê-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Khi quân Ít-ra-en bắt đầu tấn công, thì Chúa làm rối loạn hàng ngũ đối phương cho nên dân Ít-ra-en thắng lớn ở Ghi-bê-ôn. Quân Ít-ra-en rượt đuổi chúng tới dốc Bết-hô-rôn và giết họ đến A-xê-ca và Ma-kê-đa.

和合本修订版 (RCUVSS)

11他们在以色列人面前逃跑。正在伯.和仑下坡的时候,耶和华从天上降下大冰雹在他们身上,直降到亚西加,打死他们。被冰雹打死的,比以色列人用刀杀死的还多。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Khi chúng nó chạy trốn trước mặt Y-sơ-ra-ên và xuống dốc Bết-Hô-rôn, thì Đức Giê-hô-va khiến đá lớn từ trời rớt xuống cả đường cho đến A-xê-ca, và chúng nó đều bị chết. Số những người bị chết về mưa đá nhiều hơn số những người bị dân Y-sơ-ra-ên giết bằng gươm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Trong khi chúng chạy trốn trước Y-sơ-ra-ên thì Đức Giê-hô-va khiến đá tảng từ trời rơi xuống trên đường từ dốc Bết Hô-rôn đến A-xê-ca, và chúng đều bị giết. Số người chết do mưa đá nhiều hơn số người chết do gươm của quân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Lúc chúng chạy trốn trước mặt I-sơ-ra-ên trên đường xuống Ðèo Bết Hô-rôn, CHÚA giáng một trận mưa đá từ trời trên chúng đến tận A-xê-ca, khiến chúng bị tử thương rất nhiều. Số người đã chết vì mưa đá nhiều hơn số người bị giết bằng gươm của dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Khi quân địch chạy trốn trước mặt quân Y-sơ-ra-ên trên con đường xuống dốc từ Bết Hô-rôn đến A-xê-ka, CHÚA khiến mưa đá lớn từ trời sa xuống và quân địch chết vì mưa đá còn nhiều hơn số người bị quân Y-sơ-ra-ên dùng gươm giết chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Đang khi quân Ít-ra-en đuổi quân thù chạy xuống đèo Bết-hô-rôn đến A-xê-ka, Chúa khiến mưa đá lớn từ trời rơi xuống giết chúng. Số bị giết vì mưa đá còn nhiều hơn số chết vì gươm của quân Ít-ra-en.

和合本修订版 (RCUVSS)

12当耶和华将亚摩利人交给以色列人的那一日,约书亚向耶和华说话,在以色列人眼前说:“太阳啊,停在基遍;月亮啊,停在亚雅仑谷。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ngày mà Đức Giê-hô-va phó dân A-mô-rít cho dân Y-sơ-ra-ên, thì Giô-suê thưa cùng Đức Giê-hô-va tại trước mặt Y-sơ-ra-ên, mà rằng: Hỡi mặt trời, hãy dừng lại trên Ga-ba-ôn; Hỡi mặt trăng, hãy ngừng lại trên trũng A-gia-lôn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Trong ngày Đức Giê-hô-va phó dân A-mô-rít vào tay dân Y-sơ-ra-ên, Giô-suê thưa với Đức Giê-hô-va trước mặt Y-sơ-ra-ên rằng:“Hỡi mặt trời, hãy đứng yên lại trên Ga-ba-ôn!Hỡi mặt trăng, hãy dừng lại trên thung lũng A-gia-lôn!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Trong ngày CHÚA trao dân A-mô-ri vào tay dân I-sơ-ra-ên, Giô-sua cầu xin CHÚA trước mặt dân I-sơ-ra-ên, rồi ông nói trước mặt họ,“Hỡi mặt trời, hãy dừng lại tại Ghi-bê-ôn,Hỡi mặt trăng, hãy dừng lại trên Thung Lũng Ai-gia-lôn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Trong ngày CHÚA giao nạp dân A-mô-rít trong tay Y-sơ-ra-ên, Giô-suê thưa với CHÚA trước mặt dân Y-sơ-ra-ên: “Mặt trời hỡi, hãy đứng yên trên Ga-ba-ôn Mặt trăng hỡi, hãy dừng chân trên trũng A-gia-lôn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Trong ngày mà Chúa trao quân A-mô-rít vào tay dân Ít-ra-en, Giô-suê đứng trước mặt toàn dân Ít-ra-en và xin Chúa rằng,“Hỡi mặt trời, hãy dừng lại trên Ghi-bê-ôn.Hỡi mặt trăng, hãy dừng lại trên thung lũng A-gia-lôn.”

和合本修订版 (RCUVSS)

13太阳就停住,月亮就止住,直到国家向敌人报仇。这事岂不是写在《雅煞珥书》上吗?太阳停在天空当中,没有急速落下,约有一整天。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Mặt trời bèn dừng, mặt trăng liền ngừng, Cho đến chừng dân sự đã báo thù quân nghịch mình. Điều đó há không có chép trong sách Gia-sa sao? Mặt trời dừng lại giữa trời, và không vội lặn ước một ngày trọn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vậy mặt trời đứng yên và mặt trăng cũng dừng lại,Cho đến khi dân Chúa báo trả xong kẻ thù mình.Chẳng phải điều nầy được chép trong sách Gia-sa sao? Mặt trời dừng lại giữa trời, và không vội lặn khoảng một ngày trọn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Mặt trời đã đứng yên và mặt trăng đã dừng lại cho đến khi dân báo trả xong quân thù của họ. Ðiều ấy há đã chẳng được chép trong sách của Gia-sa sao? Mặt trời đã dừng lại giữa trời, không vội lặn xuống, gần một ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vậy, mặt trời đứng yên Và mặt trăng dừng lại Cho đến khi quốc dân đã báo thù quân địch, đó là điều sách Gia-sa đã ghi. Mặt trời đứng yên giữa bầu trời, không vội lặn gần trọn một ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Mặt trời liền đứng yên, mặt trăng liền dừng lại cho đến chừng dân chúng đã hoàn toàn đánh bại quân thù. Những điều đó được ghi trong sách của Gia-xa. Mặt trời dừng ngay giữa trời và không lặn suốt một ngày.

和合本修订版 (RCUVSS)

14在这日以前,这日以后,耶和华听人的声音,没有像这日的,这是因为耶和华为以色列作战。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Từ trước và về sau, chẳng hề có ngày nào như ngày đó, là ngày Đức Giê-hô-va có nhậm lời của một loài người; vì Đức Giê-hô-va chiến cự cho dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Trước đó và từ đó về sau, chẳng có ngày nào như ngày ấy, là ngày Đức Giê-hô-va lắng nghe tiếng của một người vì Đức Giê-hô-va chiến đấu cho dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Trước đó và mãi về sau chưa hề có một ngày nào như ngày hôm đó, khi CHÚA nghe lời cầu nguyện của một người phàm, vì CHÚA đã chiến đấu cho I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Trước nay chưa bao giờ có một ngày như thế và mãi về sau cũng chẳng bao giờ có nữa, là ngày CHÚA nhậm lời của một con người. Thật CHÚA đã chiến đấu cho Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chuyện đó từ trước chưa bao giờ xảy ra và sau nầy cũng chẳng hề có nữa. Đó là ngày mà Chúa nhậm lời một con người. Quả vậy, Chúa đã chiến đấu cho dân Ít-ra-en!

和合本修订版 (RCUVSS)

15约书亚和跟他一起的以色列众人回到吉甲的营中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Rồi Giô-suê và cả Y-sơ-ra-ên trở về trại quân Ghinh-ganh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Rồi Giô-suê và toàn thể Y-sơ-ra-ên trở về trại quân tại Ghinh-ganh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Sau đó Giô-sua và toàn quân I-sơ-ra-ên đi với ông trở về doanh trại tại Ghinh-ganh.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Rồi Giô-suê cùng toàn quân quay về trại quân tại Ghinh-ganh.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sau đó, Giô-suê và toàn quân trở về lều ở Ghinh-ganh.

和合本修订版 (RCUVSS)

16那五个王逃跑,躲在玛基大洞里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vả, năm vua kia đã chạy trốn, và ẩn trong một hang đá tại Ma-kê-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Năm vua kia chạy trốn, và ẩn núp trong một hang đá tại Ma-kê-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Trong khi đó, năm vua ấy đã tẩu thoát và trốn trong một hang đá ở Mác-kê-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Lúc ấy, năm vua đã trốn thoát và ẩn náu trong một hang đá tại Ma-kê-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đang khi đánh nhau, năm vua chạy trốn trong một hang gần Ma-kê-đa

和合本修订版 (RCUVSS)

17有人告诉约书亚说:“那五个王已经找到了,都躲在玛基大洞里。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Có người thuật cho Giô-suê hay điều đó, mà rằng: Người ta có gặp năm vua núp trong một hang đá tại Ma-kê-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Có người báo cho Giô-suê biết: “Đã tìm thấy năm vua ấy đang trốn trong hang đá tại Ma-kê-đa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Có người đến báo với Giô-sua, “Người ta đã tìm được năm vua, và họ đang trốn trong một hang đá ở Mác-kê-đa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi Giô-suê được báo cáo rằng người ta đã tìm thấy năm vua trốn trong hang đá Ma-kê-đa,

Bản Phổ Thông (BPT)

17nhưng có người thấy các vua trốn trong đó nên mách với Giô-suê.

和合本修订版 (RCUVSS)

18约书亚说:“你们把几块大石头滚到洞口,派人在那里看守他们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Giô-suê bèn dạy rằng: Hãy lăn đá lớn lấp miệng hang lại, và cắt người canh giữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Giô-suê bảo: “Hãy lăn tảng đá lớn lấp cửa hang lại và sai người canh giữ chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Giô-sua bảo, “Hãy lăn những tảng đá lớn lấp cửa hang lại và cắt người canh giữ chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18ông ra lệnh: “Hãy lăn đá lớn lấp miệng hang đá và cắt đặt người canh gác.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Giô-suê liền ra lệnh, “Lấy các tảng đá lớn lấp miệng hang lại, cắt người canh giữ.

和合本修订版 (RCUVSS)

19你们却不可停留,要追赶你们的仇敌,从后面攻击他们,不让他们进到自己的城镇,因为耶和华-你们的上帝已经把他们交在你们手里。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Còn các ngươi chớ dừng lại, phải rượt theo quân nghịch, xông đánh phía sau; đừng để chúng nó vào thành chúng nó; vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đã phó chúng nó vào tay các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Còn anh em chớ dừng lại mà phải đuổi theo quân thù, chặn đánh phía sau, không cho chúng chạy vào thành của chúng vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em đã phó chúng vào tay anh em.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Còn anh em, chớ ở lại đó, nhưng hãy truy kích quân thù và hãy đánh vào đội quân chận hậu của chúng. Chớ để chúng rút vào trong thành, vì CHÚA đã phó chúng vào tay anh em.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhưng cứ tiến quân, đừng dừng bước! Hãy đuổi theo quân địch, tấn công chúng từ phía sau. Đừng để chúng chạy trước về các thành của chúng, vì CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi đã giao nạp chúng nó vào tay các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng các anh em không được ở đó mà phải tiếp tục rượt đuổi quân thù, đánh tập hậu. Đừng để chúng chạy thoát vào thành vì Chúa, là Thượng Đế các anh em, sẽ trao chúng nó vào tay các anh em.”

和合本修订版 (RCUVSS)

20约书亚以色列人彻底击败他们,直到把他们灭尽,只剩下少许的人逃进坚固的城。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Khi Giô-suê và dân Y-sơ-ra-ên đã đánh chúng nó bị bại rất lớn, cho đến nỗi tuyệt diệt đi, và khi những người trong chúng nó đã được thoát khỏi, rút ở lại trong thành kiên cố,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Khi Giô-suê và dân Y-sơ-ra-ên đã đánh bại chúng cho đến khi quét sạch chúng, chỉ trừ số tàn quân rút vào trong những thành kiên cố,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Như vậy Giô-sua và dân I-sơ-ra-ên đã đánh cho chúng bị tổn thất nặng nề, khiến chúng gần như bị tuyệt diệt; những kẻ sống sót đã chạy trốn vào các thành kiên cố,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vậy, Giô-suê và dân Y-sơ-ra-ên đánh giết quân địch rất nhiều đến nỗi gần như tuyệt diệt họ. Số ít người còn sống sót trốn về các thành kiên cố của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Và sau khi Giô-suê cùng quân Ít-ra-en tàn sát quân thù, thì chỉ có một số ít chạy thoát vào được các thành có vách kiên cố,

和合本修订版 (RCUVSS)

21众百姓就安然回到玛基大营中,到约书亚那里。没有人敢向以色列人饶舌。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21thì cả dân sự trở về với Giô-suê bình yên nơi trại quân tại Ma-kê-đa, chẳng một ai dám khua môi nghịch cùng dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21thì cả dân chúng trở về với Giô-suê cách bình an trong trại quân tại Ma-kê-đa, và chẳng một kẻ nào dám hé môi nói nghịch với dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21và toàn quân đã an toàn trở về với Giô-sua tại doanh trại ở Mác-kê-đa. Không ai dám hở môi nói lời nào chống lại I-sơ-ra-ên nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Toàn quân Y-sơ-ra-ên an toàn quay về với Giô-suê tại trại quân Ma-kê-đa. Không một ai dám mở miệng nói nghịch lại dân Y-sơ-ra-ên nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

21còn các binh sĩ của Giô-suê trở về bình yên ở Ma-kê-đa. Không ai dám buông lời nào chống nghịch dân Ít-ra-en nữa.

和合本修订版 (RCUVSS)

22约书亚说:“打开洞口,把那五个王从洞里带出来,到我这里。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Bấy giờ, Giô-suê nói rằng: Hãy mở miệng hang, đem năm vua đó ra, rồi dẫn đến cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Bấy giờ, Giô-suê nói: “Hãy mở cửa hang đem năm vua đó ra và dẫn đến cho tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bấy giờ Giô-sua nói, “Hãy mở cửa hang và đem năm vua đang trốn trong hang đó đến với tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Giô-suê ra lệnh: “Hãy mở miệng hang đá, đem năm vua ấy cho ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Giô-suê bảo, “Đẩy các tảng đá lấp miệng hang ra và mang năm vua đó đến đây cho ta.”

和合本修订版 (RCUVSS)

23众人就这样做,把那五个王,就是耶路撒冷王、希伯仑王、耶末王、拉吉王和伊矶伦王,从洞里带出来,到约书亚那里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Họ làm như vậy, đưa năm vua ra khỏi hang đá, và dẫn đến cho người, tức là vua Giê-ru-sa-lem, vua Hếp-rôn, vua Giạt-mút, vua La-ki, và vua Éc-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Họ làm như vậy, đem năm vua ra khỏi hang đá và dẫn đến cho ông, đó là vua Giê-ru-sa-lem, vua Hếp-rôn, vua Giạt-mút, vua La-ki, và vua Éc-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Họ làm như vậy. Họ đem năm vua ra khỏi hang đến với ông – vua của Giê-ru-sa-lem, vua của Hếp-rôn, vua của Giạc-mút, vua của La-kích, và vua của Éc-lon.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vậy, họ điệu năm vua ra khỏi hang đá, tức là các vua Giê-ru-sa-lem, Hếp-rôn, Giạt-mút, La-ki và Éc-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Quân lính của Giô-suê liền mang năm vua ra khỏi hang, tức vua Giê-ru-sa-lem, vua Hếp-rôn, vua Giạt-mút, vua La-kích và vua Éc-lôn.

和合本修订版 (RCUVSS)

24他们带出那五个王到约书亚那里的时候,约书亚就召了以色列众人来,对和他同去的军官说:“你们近前来,把脚踏在这些王的颈项上。”他们就近前来,把脚踏在这些王的颈项上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Khi họ đã dẫn năm vua nầy đến cùng Giô-suê, thì Giô-suê gọi hết thảy người nam của Y-sơ-ra-ên, và nói cùng các binh tướng đã đi với mình, mà rằng: Hãy lại gần, đạp chân lên cổ của các vua nầy. Họ bèn đến gần, đạp chân trên cổ các vua ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Khi người ta dẫn năm vua ấy đến với Giô-suê thì Giô-suê gọi tất cả người nam của Y-sơ-ra-ên và bảo các vị chỉ huy quân đội đã đi với mình rằng: “Hãy lại gần, đạp chân lên cổ các vua nầy.” Họ đến gần, đạp chân trên cổ các vua ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Sau khi họ đem năm vua đến với Giô-sua, Giô-sua gọi toàn quân I-sơ-ra-ên họp lại. Ông nói với những sĩ quan chỉ huy các chiến sĩ đã ra trận với ông, “Hãy đến gần và đạp chân lên cổ các vua nầy.” Vậy họ đến gần và đạp chân lên cổ các vua ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Thấy các vua bị điệu đến trước mặt mình, Giô-suê triệu tập tất cả nam đinh Y-sơ-ra-ên và ra lệnh cho các cấp chỉ huy quân đội đã theo mình: “Hãy đến đạp chân lên cổ các vua này!” Vậy, họ tiến lên đạp chân trên cổ các vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Khi họ giải năm vua đến, Giô-suê cho gọi các quân sĩ lại. Ông bảo các viên chỉ huy của đoàn quân, “Lại đây đạp lên cổ các vua nầy.” Họ liền đến đạp lên cổ các vua ấy.

和合本修订版 (RCUVSS)

25约书亚对他们说:“你们不要惧怕,也不要惊惶。当刚强壮胆,因为耶和华必这样处置你们要攻打的所有仇敌。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đoạn, Giô-suê nói cùng họ rằng: Chớ ngại, và chớ kinh khủng; khá vững lòng bền chí, vì Đức Giê-hô-va sẽ làm như vậy cho hết thảy thù nghịch các ngươi, mà các ngươi sẽ chiến cự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Giô-suê nói với họ: “Chớ e ngại hay kinh hãi; hãy mạnh dạn và can đảm vì Đức Giê-hô-va sẽ làm như vậy cho tất cả kẻ thù mà anh em sẽ giao chiến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Bấy giờ Giô-sua nói với họ, “Chớ sợ và chớ kinh hãi; hãy mạnh mẽ và hãy can đảm, vì CHÚA sẽ làm như vậy đối với tất cả quân thù anh em sẽ chiến đấu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Giô-suê bảo họ: “Đừng sợ, đừng nản lòng! Hãy mạnh dạn và can đảm lên! Đây chính là điều CHÚA sẽ làm cho tất cả các quân địch mà các ngươi sắp chiến đấu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Rồi Giô-suê bảo, “Phải dũng cảm lên, đừng sợ, đây là điều Chúa sẽ làm cho những kẻ thù mà trong tương lai các anh em sẽ chiến đấu với.”

和合本修订版 (RCUVSS)

26随后,约书亚把这五个王杀死,挂在五棵树上。他们就被挂在树上,直到晚上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Sau rồi, Giô-suê đánh giết các vua ấy, biểu đem treo trên năm cây; năm vua ấy bị treo trên cây cho đến chiều tối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Sau đó, Giô-suê đánh giết các vua ấy, bảo đem treo trên năm ngọn cây, và năm vua ấy bị treo trên cây cho đến chiều tối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Sau đó Giô-sua cho đánh hạ năm vua ấy và giết họ, rồi treo xác họ trên năm cây. Họ bị treo trên cây như vậy cho đến chiều tối.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Giô-suê bèn đánh giết các vua ấy rồi treo xác họ trên năm thân cây; họ bị treo trên cây cho đến chiều tối.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Rồi Giô-suê giết năm vua đó, treo xác lên năm cây cho đến chiều tối.

和合本修订版 (RCUVSS)

27日落的时候,约书亚吩咐人把尸首从树上取下来,丢在他们躲过的洞里,把几块大石头放在洞口,直存到今日。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Khi mặt trời lặn, Giô-suê biểu người ta hạ thây xuống khỏi cây; họ liệng những thây trong hang đá, là chỗ các vua ấy đã núp, rồi lấy những đá lớn lấp miệng hang lại, hãy còn cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Khi mặt trời lặn, Giô-suê truyền lệnh đem thây xuống khỏi cây. Họ quăng những thây ấy trong hang đá, là chỗ các vua ấy đã trốn, rồi lấy những tảng đá lớn chặn cửa hang lại; những tảng đá ấy vẫn còn cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Khi mặt trời sắp lặn Giô-sua truyền lịnh, và họ đã gỡ xác năm vua ấy xuống. Họ đem xác năm vua ấy quăng vào hang mà năm vua ấy đã trốn. Sau đó họ lăn những tảng đá lớn chận cửa hang lại. Những tảng đá vẫn còn đó cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Đến hoàng hôn, Giô-suê ra lệnh cho người ta đem xác các vua trên cây xuống và ném vào trong hang đá họ đã ẩn náu. Nơi miệng hang, người ta chất các tảng đá lớn, vẫn còn cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Khi mặt trời lặn Giô-suê bảo đem xác các vua xuống khỏi cây, ném thây họ vào hang mà họ đã trốn rồi lấy đá lớn lấp miệng hang lại, đến ngày nay vẫn còn.

和合本修订版 (RCUVSS)

28当日,约书亚夺了玛基大,用刀击杀城中的人和王,把城中所有人完全灭尽,没有留下一个幸存者。他处置玛基大王,像从前处置耶利哥王一样。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Trong ngày đó, Giô-suê cũng chiếm lấy Ma-kê-đa, và dùng lưỡi gươm giết cả thành cùng vua nó. Người tận diệt thành, luôn hết thảy kẻ ở trong, không để thoát một ai. Người đãi vua Ma-kê-đa như đã đãi vua Giê-ri-cô vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Trong ngày đó, Giô-suê cũng đánh chiếm Ma-kê-đa, và lấy gươm giết cả thành cùng với vua thành ấy. Ông tiêu diệt thành và mọi sinh vật trong đó, không để một ai sống sót. Ông đối xử với vua Ma-kê-đa như đã đối xử với vua Giê-ri-cô vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ngày hôm đó Giô-sua chiếm được Thành Mác-kê-đa; ông dùng lưỡi gươm đánh bại nó và vua của nó. Ông tiêu diệt mọi người trong thành, không chừa ai sống sót. Ông xử vua của Mác-kê-đa như ông đã xử vua của Giê-ri-cô.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Hôm ấy, Giô-suê chiếm đóng Ma-kê-đa, dùng gươm giết vua và tận diệt mọi người trong thành, không để một ai sống sót. Ông cũng đối xử với vua Ma-kê-đa như đã đối xử với vua Giê-ri-cô.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ngày đó Giô-suê đánh bại Ma-kê-đa. Ông giết vua thành đó và tàn sát mọi người trong thành, không một ai sống sót. Ông làm cho vua của Ma-kê-đa như đã làm cho vua của Giê-ri-cô.

和合本修订版 (RCUVSS)

29约书亚和跟他一起的以色列众人从玛基大立拿去,攻打立拿

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đoạn, Giô-suê cùng cả Y-sơ-ra-ên ở Ma-kê-đa đi qua Líp-na, và hãm đánh Líp-na.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Sau đó, Giô-suê cùng toàn thể Y-sơ-ra-ên từ Ma-kê-đa đi qua Líp-na và hãm đánh Líp-na.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Sau đó Giô-sua và toàn quân I-sơ-ra-ên đi với ông rời khỏi Mác-kê-đa tiến đến Thành Líp-na và tấn công Thành Líp-na.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Rồi toàn dân Y-sơ-ra-ên theo ông từ Ma-kê-đa qua Líp-na để tấn công thành này.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Giô-suê và toàn quân Ít-ra-en từ Ma-kê-đa kéo đến tấn công thành Líp-na.

和合本修订版 (RCUVSS)

30耶和华将立拿立拿的王也交在以色列人手里。约书亚攻打这城,用刀击杀了城中所有的人,没有留下一个幸存者。他处置立拿王,像从前处置耶利哥王一样。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đức Giê-hô-va cũng phó Líp-na cùng vua nó vào tay Y-sơ-ra-ên; họ dùng lưỡi gươm diệt thành, luôn hết thảy kẻ ở trong đó, chẳng để thoát một ai. Người đãi vua thành nầy y như đã đãi vua Giê-ri-cô vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đức Giê-hô-va cũng phó Líp-na cùng vua thành ấy vào tay Y-sơ-ra-ên. Họ cầm gươm diệt thành và mọi người trong đó, không để một ai sống sót. Ông đối xử với vua thành nầy như đã đối xử với vua Giê-ri-cô vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30CHÚA cũng phó thành ấy và vua của thành ấy vào tay I-sơ-ra-ên. Ông dùng gươm đánh hạ thành ấy và tiêu diệt mọi người trong thành, không chừa ai sống sót. Ông xử vua của thành ấy như ông đã xử vua của Giê-ri-cô.

Bản Dịch Mới (NVB)

30CHÚA cũng giao thành và vua ấy vào tay dân Y-sơ-ra-ên. Giô-suê dùng gươm tiêu diệt mọi người trong thành, không để một ai sống sót. Ông đối xử với vua Líp-na như đã đối xử với vua Giê-ri-cô.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Chúa trao thành và vua đó vào tay họ. Họ giết hết mọi người trong thành, không chừa một ai. Họ làm cho vua thành đó như họ đã làm cho vua Giê-ri-cô.

和合本修订版 (RCUVSS)

31约书亚和跟他一起的以色列众人从立拿拉吉去,对着拉吉安营,攻打这城。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Kế ấy, Giô-suê cùng cả Y-sơ-ra-ên ở Líp-na đi qua La-ki, đóng trại đối cùng thành, và hãm đánh nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Kế đó, Giô-suê cùng toàn dân Y-sơ-ra-ên từ Líp-na đi qua La-ki, vây hãm và tiến công thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Kế đó Giô-sua và toàn quân I-sơ-ra-ên đi với ông đi từ Thành Líp-na đến Thành La-kích. Ông bao vây thành đó và tấn công nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Giô-suê và toàn dân Y-sơ-ra-ên theo ông tiến quân từ Líp-na qua La-ki, và bố trí để tấn công thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Sau đó Giô-suê và quân Ít-ra-en rời Líp-na sang vây đánh La-kích.

和合本修订版 (RCUVSS)

32耶和华将拉吉交在以色列人的手里。第二日约书亚就夺了拉吉,用刀击杀了城中所有的人,正如他向立拿一切所做的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Đức Giê-hô-va phó La-ki vào tay Y-sơ-ra-ên; ngày thứ hai họ chiếm lấy thành, dùng lưỡi gươm diệt thành với những người ở trong, cũng y như đã làm cho Líp-na vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Đức Giê-hô-va trao La-ki vào tay Y-sơ-ra-ên. Ngày thứ hai họ đánh chiếm thành, lấy gươm diệt thành và mọi sinh vật trong đó như đã làm cho Líp-na vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32CHÚA ban Thành La-kích vào tay I-sơ-ra-ên. Ngày thứ nhì, ông chiếm được thành ấy, rồi dùng gươm giết mọi người trong thành như ông đã làm cho Thành Líp-na.

Bản Dịch Mới (NVB)

32CHÚA giao nạp La-ki vào tay Y-sơ-ra-ên. Ngày thứ nhì Giô-suê chiếm đóng thành và dùng gươm tiêu diệt mọi người trong thành này như đã làm cho Líp-na.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Chúa trao thành La-kích vào tay họ vào ngày thứ nhì. Quân Ít-ra-en giết sạch mọi người trong thành như họ đã làm cho Líp-na.

和合本修订版 (RCUVSS)

33那时基色何兰上来帮助拉吉约书亚就把他和他的百姓都击杀了,没有留下一个幸存者。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Bấy giờ, Hô-ram, vua Ghê-xe, đi lên tiếp cứu La-ki; Giô-suê đánh bại người và dân sự người, đến đỗi không còn để ai thoát khỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Bấy giờ, Hô-ram, vua Ghê-xe, đi lên tiếp viện cho La-ki, nhưng Giô-suê đánh bại vua ấy và quân đội của vua nầy, không để một ai sống sót.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Khi ấy Vua Hô-ram của Thành Ghê-xe kéo quân lên để giải vây cho Thành La-kích. Giô-sua đánh bại ông và dân của ông cho đến khi không còn ai sống sót.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Trong khi đó, Hô-ram, vua Ghê-xe, đem quân đến cứu La-ki, nhưng Giô-suê đánh bại vua và quân đội của vua cho đến khi không còn một người nào sống sót.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Trong lúc đó Hô-ram, vua Ghê-xe-lên tiếp cứu La-kích nhưng Giô-suê đánh bại vua và toàn lực lượng, không ai sống sót.

和合本修订版 (RCUVSS)

34约书亚和跟他一起的以色列众人从拉吉伊矶伦去,对着伊矶伦安营,攻打这城。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Đoạn, Giô-suê cùng Y-sơ-ra-ên ở La-ki đi qua Éc-lôn, đóng trại đối ngang thành, và hãm đánh nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Giô-suê cùng toàn dân Y-sơ-ra-ên từ La-ki đi qua Éc-lôn, vây hãm và tiến công thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Giô-sua và toàn quân I-sơ-ra-ên đi với ông đi từ Thành La-kích đến Thành Éc-lon. Ông bao vây nó và tấn công nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Rồi Giô-suê và toàn dân Y-sơ-ra-ên theo ông từ La-ki tiến qua Éc-lôn và bố trí để tấn công thành này.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Rồi Giô-suê và toàn quân Ít-ra-en từ La-kích lên đánh Éc-lôn. Họ bao vây và tấn công La-kích,

和合本修订版 (RCUVSS)

35当日约书亚就夺了城,用刀击杀了城中的人。那日,约书亚把城中所有的人完全灭尽,正如他向拉吉一切所做的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Chánh ngày đó, họ chiếm lấy thành, dùng lưỡi gươm diệt nó đi. Trong ngày đó, Giô-suê tận diệt thành với hết thảy người ở trong đó, y như người đã làm cho La-ki vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Ngày ấy, họ đánh chiếm và lấy gươm diệt thành. Cũng trong ngày ấy, Giô-suê tận diệt thành và mọi người trong đó như đã làm cho La-ki vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Nội ngày hôm đó ông chiếm được thành. Ông dùng gươm giết mọi người trong thành như ông đã làm cho Thành La-kích. Ngày hôm đó, thành ấy hoàn toàn bị tiêu diệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Họ chiếm được thành này ngay hôm ấy và dùng gươm tiêu diệt mọi người trong thành như họ đã làm cho La-ki.

Bản Phổ Thông (BPT)

35chiếm được thành nội ngày đó. Họ giết sạch dân cư trong thành, tuyệt diệt mọi thứ giống như họ đã làm cho La-kích.

和合本修订版 (RCUVSS)

36约书亚和跟他一起的以色列众人从伊矶伦希伯仑去,攻打这城,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Kế đó, Giô-suê cùng cả Y-sơ-ra-ên từ Éc-lôn đi lên Hếp-rôn, và hãm đánh nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Kế đó, Giô-suê cùng toàn quân Y-sơ-ra-ên từ Éc-lôn đi lên Hếp-rôn, và tấn công nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Sau đó, Giô-sua và toàn quân I-sơ-ra-ên đi với ông đi từ Thành Éc-lon đến Thành Hếp-rôn. Ông tấn công thành ấy

Bản Dịch Mới (NVB)

36Giô-suê và toàn dân theo ông từ Éc-lôn qua Hếp-rôn để tấn công thành này.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Sau đó Giô-suê và quân Ít-ra-en từ Éc-lôn lên đánh Hếp-rôn,

和合本修订版 (RCUVSS)

37夺了希伯仑,用刀击败希伯仑、它的王和属它的一切城镇,以及城中所有的人;他没有留下一个幸存者,正如他向伊矶伦所做的,把城中所有的人完全灭尽。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Họ chiếm lấy thành, dùng lưỡi gươm diệt thành, vua, các hương thôn nó, và mọi người ở trong đó, không để thoát khỏi một ai, cũng y như người đã làm cho Éc-lôn vậy; người tận diệt thành và các người ở trong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Họ chiếm và lấy gươm diệt thành, vua, các thị trấn và mọi sinh vật trong đó, không để một ai sống sót. Ông tận diệt thành và mọi sinh vật trong đó như đã làm cho Éc-lôn vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37và chiếm lấy nó. Ông dùng gươm tiêu diệt thành, từ vua của thành cho đến mọi người trong thành. Ông cũng tiêu diệt các thành trực thuộc của thành ấy và mọi người trong các thành đó. Ông chẳng chừa lại một ai, như ông đã làm đối với Thành Éc-lon. Ông tiêu diệt hoàn toàn thành ấy và mọi người trong đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Họ chiếm thành và dùng gươm tiêu diệt mọi người trong thành và các làng phụ cận luôn với vua của chúng, không để một ai sống sót. Họ tận diệt mọi người trong thành này như họ đã làm tại Éc-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

37chiếm được thành và các thị trấn phụ cận. Người Ít-ra-en giết sạch mọi người trong thành Hếp-rôn, không chừa một ai. Họ tận diệt thành ấy và toàn thể dân cư như họ đã làm cho Éc-lôn.

和合本修订版 (RCUVSS)

38约书亚和跟他一起的以色列众人回到底璧,攻打这城,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Đoạn, Giô-suê cùng cả Y-sơ-ra-ên đi đến Đê-bia, và hãm đánh nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Giô-suê cùng toàn quân Y-sơ-ra-ên quay sang tiến công Đê-bia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Kế đó Giô-sua và toàn quân I-sơ-ra-ên đi với ông quay lại Thành Ðê-bi và tấn công nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Giô-suê và toàn dân Y-sơ-ra-ên theo ông đều quay lại tấn công Đê-bia.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Tiếp đó Giô-suê và quân Ít-ra-en trở lại đánh Đê-bia.

和合本修订版 (RCUVSS)

39夺了底璧和属它的一切城镇,又擒获它的王,用刀把城中所有的人完全灭尽,没有留下一个幸存者。他处置底璧和它的王,像从前处置希伯仑,处置立拿和它的王一样。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Người chiếm lấy thành và hương thôn nó, cùng bắt vua, dùng lưỡi gươm diệt thành, và tận diệt hết thảy những người ở trong, không để thoát khỏi một ai. Người đãi Đê-bia và vua nó, y như đã đãi Hếp-rôn, đãi Líp-na và vua nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Ông chiếm thành và tất cả các thị trấn, rồi bắt vua nó và lấy gươm diệt chúng. Ông tận diệt mọi người trong đó, không để một ai sống sót. Ông cũng đối xử với Đê-bia và vua thành ấy như đã đối xử với Hếp-rôn và Líp-na cùng với vua của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Ông chiếm được thành ấy, bắt sống được vua của thành, và đánh hạ tất cả các thành trực thuộc thành ấy. Ông dùng gươm giết chúng và tiêu diệt hoàn toàn mọi người trong thành. Ông không chừa ai sống sót. Như ông đã làm cho Thành Hếp-rôn thể nào, ông làm cho Thành Líp-na và vua của nó thể ấy, và ông cũng làm cho Thành Ðê-bi và vua của nó tương tự.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Họ chiếm thành và dùng gươm tiêu diệt dân cư trong thành và các làng phụ cận cùng với vua của chúng. Họ tận diệt mọi người trong đó không để một ai sống sót. Họ đối xử với Đê-bia và vua nó như đã đối xử với Hếp-rôn, Líp-na và vua nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Họ chiếm thành ấy, bắt vua và chiếm các thị trấn lân cận, tuyệt diệt mọi người trong thành Đê-bia; không chừa ai sống sót. Dân Ít-ra-en làm cho Đê-bia và vua nó như họ đã làm cho Líp-na, vua thành đó và cũng giống như họ làm cho Hếp-rôn.

和合本修订版 (RCUVSS)

40这样,约书亚击败全地的人,就是山区、尼革夫、低地、山坡的人,和那里的众王,没有留下一个幸存者。他把凡有气息的完全灭尽,正如耶和华-以色列的上帝所吩咐的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Vậy, Giô-suê đánh toàn xứ, nào miền núi, nào miền nam, nào đồng bằng, nào những gò nổng, và các vua mấy miền đó. Người không để thoát khỏi một ai hết; phàm vật có hơi thở thì người diệt hết đi, y như Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã truyền dặn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Như vậy Giô-suê đánh chiếm toàn xứ, nào miền núi, nào miền nam, nào miền chân núi, nào đồi dốc và tất cả các vua xứ đó. Ông không để một ai sống sót, tận diệt mọi vật có hơi thở, như Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã truyền phán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Như thế Giô-sua đã đánh bại cả xứ, gồm miền cao nguyên và miền nam, miền đồng bằng và miền triền núi, cùng tất cả các vua của chúng. Ông không chừa ai sống sót, nhưng tiêu diệt hoàn toàn mọi kẻ có hơi thở, như CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, đã truyền.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Vậy, Giô-suê bắt phục cả vùng lãnh thổ từ miền đồi núi, miền nam, miền chân đồi phía tây và các triền núi luôn với các vua của các xứ này; không để một ai sống sót, tất cả các sinh vật trong đó đều bị ông tận diệt đúng theo lệnh CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, đã ban hành.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Như thế Giô-suê chiến thắng vua của các thành thuộc những vùng sau đây: vùng núi non, vùng miền nam Ca-na-an, các đồi núi phía tây và các sườn dốc. Chúa, là Thượng Đế của Ít-ra-en, dặn bảo Giô-suê phải tận diệt toàn thể dân cư. Vì thế ông không chừa một ai sống sót trong những thành đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

41约书亚加低斯.巴尼亚攻到迦萨,又攻打歌珊全地,直到基遍

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Ấy vậy, Giô-suê đánh các vua đó từ Ca-đe-Ba-nê-a cho đến Ga-xa, và toàn xứ Gô-sen cho đến Ga-ba-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Giô-suê đánh bại các vua ấy từ Ca-đe Ba-nê-a cho đến Ga-xa, và toàn vùng Gô-sen cho đến Ga-ba-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Giô-sua đã đánh bại chúng từ miền Ca-đe Ba-nê-a cho đến Ga-xa, toàn miền Gô-sen cho đến tận Ghi-bê-ôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Giô-suê bình trị các vùng từ Ca-đê Ba-nê-a đến Ga-xa và từ cả vùng Gô-sen cho đến Ga-ba-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Giô-suê cũng chiếm các thành từ Ca-đe Ba-nê-a đến Ga-xa, và từ Gô-sen đến Ghi-bê-ôn.

和合本修订版 (RCUVSS)

42约书亚一举击败了这些王,夺了他们的地,因为耶和华-以色列的上帝为以色列作战。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Qua một lượt thì Giô-suê bắt các vua nầy và chiếm lấy xứ họ, bởi vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên chinh chiến cho Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Giô-suê bắt các vua nầy và chiếm lấy đất của họ chỉ trong một chiến dịch thôi, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên chiến đấu cho Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Giô-sua giết tất cả các vua ở các miền đó và chiếm lấy xứ sở của họ chỉ trong một cuộc chinh phạt, vì CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, đã chiến đấu cho I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Tất cả các vua và đất nước họ đều bị Giô-suê đánh bại trong một chiến dịch vì CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, đã chiến đấu cho Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Chỉ trong một cuộc hành quân, Giô-suê chiếm tất cả các thành đó và các vua; vì Chúa, Thượng Đế của Ít-ra-en, chiến đấu cho họ.

和合本修订版 (RCUVSS)

43于是约书亚和跟他一起的以色列众人回到吉甲的营中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Đoạn, Giô-suê và cả Y-sơ-ra-ên trở về trại quân ở Ghinh-ganh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Sau đó, Giô-suê và toàn dân Y-sơ-ra-ên trở về trại quân ở Ghinh-ganh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Sau đó, Giô-sua và toàn quân I-sơ-ra-ên đi với ông trở về lại doanh trại ở Ghinh-ganh.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Rồi Giô-suê cùng toàn dân Y-sơ-ra-ên quay lại trại quân ở Ghinh-ganh.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Sau đó Giô-suê và toàn quân Ít-ra-en trở về doanh trại ở Ghinh-ganh.