So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1Then Joshua assembled all the tribes of Israel at Shechem. He summoned the elders, leaders, judges and officials of Israel, and they presented themselves before God.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Giô-suê bèn nhóm hiệp các chi phái Y-sơ-ra-ên tại Si-chem, và gọi các trưởng lão Y-sơ-ra-ên, các quan trưởng, các quan xét, và các quan tướng; họ đều ra mắt trước mặt Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Giô-suê họp các bộ tộc Y-sơ-ra-ên tại Si-chem, và triệu tập các trưởng lão, các thủ lĩnh, các thẩm phán và các quan chức của Y-sơ-ra-ên lại, và họ đều trình diện trước Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Giô-sua triệu tập tất cả chi tộc của dân I-sơ-ra-ên lại tại Sê-chem. Ông mời các vị trưởng lão, các thủ lãnh, các quan xét, và các vị chỉ huy của I-sơ-ra-ên đến, rồi ông trình diện họ trước mặt Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Giô-suê tập họp tất cả các chi tộc Y-sơ-ra-ên tại Si-chem. Ông cũng triệu tập các trưởng lão, các nhà lãnh đạo, các thẩm phán và các quan chức của Y-sơ-ra-ên; họ đều trình diện trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Giô-suê tập họp tất cả các chi tộc Ít-ra-en lại tại Sê-chem. Ông gọi các vị lãnh đạo lớn tuổi, các trưởng gia đình, các quan án, các chức viên Ít-ra-en đứng trước mặt Chúa.

New International Version (NIV)

2Joshua said to all the people, “This is what the Lord, the God of Israel, says: ‘Long ago your ancestors, including Terah the father of Abraham and Nahor, lived beyond the Euphrates River and worshiped other gods.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Giô-suê nói cùng cả dân sự rằng: Giê-hô-va Đức Chúa Trời Y-sơ-ra-ên có phán như vầy: Tổ phụ các ngươi, là Tha-rê, cha của Áp-ra-ham, và Na-cô, thuở xưa ở phía bên sông, và hầu việc các thần khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Giô-suê nói với toàn dân rằng: “Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, có phán: ‘Thuở xưa, tổ phụ các con là Tha-rê, cha của Áp-ra-ham và Na-cô, ở bên kia sông Ơ-phơ-rát và phụng sự các thần khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Kế đó Giô-sua nói với toàn dân:“CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên phán thế nầy: ‘Thuở xưa, tổ tiên của các ngươi, Tê-ra cha của Áp-ra-ham và cha của Na-hô, sống ở bên kia Sông Cả và thờ các thần khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Giô-suê nói với toàn dân: “CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã phán: ‘Thời xưa tổ tiên các ngươi là Tha-rê, thân phụ của Áp-ra-ham và Na-cô, ở phía bên kia Sông Lớn và thờ lạy các thần khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Rồi Giô-suê nói với toàn thể dân chúng, “Hãy nghe điều Chúa là Thượng Đế của Ít-ra-en phán bảo: Trước đây tổ tiên các anh em sống bên kia bờ sông Ơ-phơ-rát. Thê-ra, cha của Áp-ra-ham và Na-ho, thờ các thần khác.

New International Version (NIV)

3But I took your father Abraham from the land beyond the Euphrates and led him throughout Canaan and gave him many descendants. I gave him Isaac,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nhưng ta chọn Áp-ra-ham, tổ phụ các ngươi, từ phía bên sông, khiến người đi khắp xứ Ca-na-an, ban Y-sác cho người, và làm cho dòng dõi người sanh sản nhiều thêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng Ta đem Áp-ra-ham, tổ phụ các con, từ bên kia sông ấy và dẫn dắt người đi khắp đất Ca-na-an, ban Y-sác cho người và làm cho dòng dõi người sinh sản thêm nhiều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ta đã đem Áp-ra-ham tổ phụ các ngươi từ bên kia Sông Cả, rồi dẫn nó qua khắp xứ Ca-na-an và làm cho dòng dõi nó trở nên đông đúc. Ta ban cho nó I-sác;

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng Ta đã đem Áp-ra-ham, tổ phụ các ngươi, ra khỏi lãnh thổ bên kia Sông Lớn và dẫn ngươi đi khắp xứ Ca-na-an, ban cho người nhiều hậu tự. Ta ban Y-sác cho người,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng ta, Thượng Đế, đưa dẫn tổ phụ các anh em là Áp-ra-ham từ bờ sông bên kia đến xứ Ca-na-an. Ta ban cho người vô số con cái trong đó có Y-sác.

New International Version (NIV)

4and to Isaac I gave Jacob and Esau. I assigned the hill country of Seir to Esau, but Jacob and his family went down to Egypt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ta ban Gia-cốp và Ê-sau cho Y-sác, rồi ban núi Sê-i-rơ cho Ê-sau làm sản nghiệp; còn Gia-cốp và các con cái người đều đi xuống xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ta ban Gia-cốp và Ê-sau cho Y-sác, rồi ban núi Sê-i-rơ cho Ê-sau làm sản nghiệp, nhưng Gia-cốp và các con cái người đều đi xuống Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ta ban cho I-sác hai con là Gia-cốp và Ê-sau. Ta ban cho Ê-sau miền cao nguyên Sê-i-rơ để làm sản nghiệp, nhưng Gia-cốp và các con cháu nó đi xuống Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

4ban Gia-cốp và Ê-sau cho Y-sác. Ta cấp miền rừng núi Sê-i-rơ cho Ê-sau, nhưng Gia-cốp và các con trai người đều xuống Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ta ban cho Y-sác hai con trai là Gia-cốp và Ê-sau. Ta ban cho Ê-sau vùng đất quanh các núi Ê-đôm, nhưng Gia-cốp và các con trai người đi xuống Ai-cập.

New International Version (NIV)

5“ ‘Then I sent Moses and Aaron, and I afflicted the Egyptians by what I did there, and I brought you out.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Kế đó, ta sai Môi-se và A-rôn, dùng các phép lạ làm ra giữa xứ Ê-díp-tô mà hành hại nó; đoạn, ta đem các ngươi ra khỏi đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Kế đó, Ta sai Môi-se và A-rôn, và Ta giáng các tai họa lên cả Ai Cập rồi đem các con ra khỏi đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ Ta đã sai Mô-sê và A-rôn, và Ta cũng đã sai các tai họa đến với Ai-cập để đánh phạt chúng; sau đó Ta đã đem các ngươi ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Rồi Ta sai Môi-se và A-rôn, dùng nhiều việc kỳ dấu lạ để hành hạ người Ai-cập và đem các ngươi ra khỏi xứ đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ta sai Mô-se và A-rôn đến Ai-cập là nơi ta giáng các đại nạn trên người Ai-cập. Sau đó ta mang các anh em ra.

New International Version (NIV)

6When I brought your people out of Egypt, you came to the sea, and the Egyptians pursued them with chariots and horsemen as far as the Red Sea.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ta bèn đem tổ phụ các ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, và các ngươi đi đến biển. Người Ê-díp-tô dùng xe binh và lính kỵ mà đuổi theo tổ phụ các ngươi đến Biển Đỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ta đem tổ phụ các con ra khỏi Ai Cập và đi đến biển. Người Ai Cập dùng xe ngựa và kỵ binh đuổi theo tổ phụ các con đến Biển Đỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi Ta đem tổ tiên các ngươi ra khỏi Ai-cập, các ngươi đi đến bờ biển. Người Ai-cập dùng xe chiến mã và kỵ binh đuổi theo tổ tiên các ngươi đến tận Hồng Hải.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Khi Ta đem tổ phụ các ngươi ra khỏi Ai-cập đến bờ biển, người Ai-cập đuổi theo với quân xa và kỵ binh đến tận Biển Đỏ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi ta mang tổ tiên các anh em ra khỏi Ai-cập, họ đi đến Hồng hải, nhưng người Ai-cập dùng lính cỡi ngựa và quân xa đuổi theo.

New International Version (NIV)

7But they cried to the Lord for help, and he put darkness between you and the Egyptians; he brought the sea over them and covered them. You saw with your own eyes what I did to the Egyptians. Then you lived in the wilderness for a long time.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Bấy giờ, tổ phụ các ngươi kêu cầu cùng Đức Giê-hô-va, Ngài bèn giáng sự tối tăm giữa các ngươi và dân Ê-díp-tô, dẫn nước biển lấp trên mình chúng nó, và mắt các ngươi đã thấy điều ta đã làm cho người Ê-díp-tô; và các ngươi có ở lâu ngày trong đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bấy giờ, khi tổ phụ các con kêu cầu Đức Giê-hô-va, thì Ta giáng sự tối tăm xuống giữa các con và dân Ai Cập, dẫn nước biển chôn vùi chúng. Mắt tổ phụ các con đã chứng kiến điều Ta đã làm cho người Ai Cập. Sau đó, các con đã ở trong hoang mạc một thời gian dài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi họ kêu cầu với CHÚA, Ta đã cho bóng tối đến ngăn cách giữa các ngươi và người Ai-cập, sau đó Ta đã dùng nước biển phủ trên chúng và chôn vùi chúng. Chính mắt các người đã thấy những gì Ta làm cho người Ai-cập. Sau đó các ngươi đã sống trong đồng hoang một thời gian khá lâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng tổ phụ các ngươi cầu cứu CHÚA, Ngài dùng bóng tối phân rẽ các ngươi với người Ai-cập; Ngài cho nước biển phủ lên người Ai-cập, chính các người thấy tận mắt những việc Ta làm cho người Ai-cập. Rồi các ngươi sống trong sa mạc một thời gian dài.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Tổ tiên các anh em kêu cầu cùng Chúa, nên Ngài giáng một màn đen kịt, ngăn cách các anh em và người Ai-cập rồi cho biển vùi lấp chúng. Chính mắt các anh em đã thấy điều ta làm cho đạo quân Ai-cập.Sau đó các anh em sống trong sa mạc một thời gian khá lâu.

New International Version (NIV)

8“ ‘I brought you to the land of the Amorites who lived east of the Jordan. They fought against you, but I gave them into your hands. I destroyed them from before you, and you took possession of their land.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Kế đó, ta dẫn các ngươi vào xứ dân A-mô-rít, ở bên kia sông Giô-đanh; chúng nó chiến đấu cùng các ngươi, và ta có phó chúng nó vào tay các ngươi. Các ngươi chiếm xứ chúng nó làm sản nghiệp, và ta đã diệt chúng nó khỏi trước mặt các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Kế đó, Ta dẫn các con vào đất của dân A-mô-rít, ở bên kia sông Giô-đanh. Chúng tiến đánh các con, và Ta phó chúng vào tay các con. Các con chiếm xứ của chúng làm sản nghiệp, và Ta đã tiêu diệt chúng khỏi các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Kế đó, Ta đã đem các ngươi ra khỏi xứ của dân A-mô-ri, tức dân sống ở bên kia Sông Giô-đanh. Chúng đã giao chiến với các ngươi, nhưng Ta đã trao chúng vào tay các ngươi. Các ngươi đã chiếm lấy xứ sở của chúng, và Ta đã tiêu diệt chúng trước mắt các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ta đem các ngươi đến lãnh thổ người A-mô-rít phía đông sông Giô-đanh. Họ chống đánh các ngươi, nhưng Ta giao nạp họ vào tay các ngươi. Ta tiêu diệt họ trước mặt các ngươi và các ngươi chiếm hữu lãnh thổ của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Rồi ta đưa các anh em đến xứ dân A-mô-rít, phía đông sông Giô-đanh. Chúng tấn công các anh em, nhưng ta trao chúng vào tay các anh em. Ta diệt chúng trước mặt các anh em, rồi các anh em chiếm xứ đó.

New International Version (NIV)

9When Balak son of Zippor, the king of Moab, prepared to fight against Israel, he sent for Balaam son of Beor to put a curse on you.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ba-lác, con trai Xếp-bô, vua Mô-áp, chỗi dậy chinh chiến với Y-sơ-ra-ên, sai đòi Ba-la-am, con trai Bê-ô, đặng rủa sả các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ba-lác, con trai Xếp-bô, vua Mô-áp, trỗi dậy tiến đánh Y-sơ-ra-ên và sai mời Ba-la-am, con trai Bê-ô, đến rủa sả các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi ấy Ba-lác con trai Xíp-pô ở Mô-áp kéo quân ra đánh I-sơ-ra-ên. Nó sai người đi mời Ba-la-am con trai Bê-ô đến nguyền rủa các ngươi,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Khi Ba-lác con trai Xếp-bô, vua Mô-áp, chuẩn bị chống đánh Y-sơ-ra-ên, vua vời Ba-la-am, con trai Bê-ô, đến rủa sả các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng vua Mô-áp là Ba-lác, con Xíp-bô, chuẩn bị đánh người Ít-ra-en. Vua sai Ba-la-am, con trai Bê-ô đến nguyền rủa các anh em,

New International Version (NIV)

10But I would not listen to Balaam, so he blessed you again and again, and I delivered you out of his hand.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nhưng ta không muốn nghe Ba-la-am; vì vậy, người buộc phải chúc phước cho các ngươi, và ta giải cứu các ngươi khỏi tay Ba-lác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng Ta không nghe Ba-la-am; vì vậy, nó buộc phải chúc phước cho các con, và Ta đã giải cứu các con khỏi tay Ba-lác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10nhưng Ta không muốn nhậm lời của Ba-la-am, nên nó phải chúc phước cho các ngươi, và Ta đã cứu các ngươi khỏi tay Ba-lác.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng Ta không chịu nghe Ba-la-am; vì vậy, người phải chúc phước các ngươi liên hồi và Ta giải cứu các ngươi khỏi tay người.

Bản Phổ Thông (BPT)

10nhưng ta không nghe Ba-la-am. Vì vậy, thay cho nguyền rủa, người đã chúc lành cho các anh em. Ta giải cứu và mang các anh em ra khỏi mãnh lực của người.

New International Version (NIV)

11“ ‘Then you crossed the Jordan and came to Jericho. The citizens of Jericho fought against you, as did also the Amorites, Perizzites, Canaanites, Hittites, Girgashites, Hivites and Jebusites, but I gave them into your hands.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Sau khi qua sông Giô-đanh rồi, thì các ngươi đến thành Giê-ri-cô. Người Giê-ri-cô, dân A-mô-rít, dân Phê-rê-sít, dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân Ghi-rê-ga-sít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít chiến đấu cùng các ngươi, và ta phó chúng nó vào tay các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Sau khi qua sông Giô-đanh, các con đến thành Giê-ri-cô. Dân thành Giê-ri-cô, cũng như dân A-mô-rít, dân Phê-rê-sít, dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân Ghi-rê-ga-sít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít tiến đánh các con, và Ta đã phó chúng vào tay các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Khi các ngươi đi qua Sông Giô-đanh và tiến đến Giê-ri-cô, dân Giê-ri-cô đã nghinh chiến với các ngươi, cũng có các dân A-mô-ri, dân Pê-ri-xi, dân Ca-na-an, dân Hít-ti, dân Ghi-ga-si, dân Hi-vi, và dân Giê-bu-si ra đánh các ngươi, nhưng Ta đã trao tất cả chúng vào tay các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Rồi các ngươi vượt qua sông Giô-đanh mà đến Giê-ri-cô; dân thành Giê-ri-cô chống đánh các ngươi cũng như dân A-mô-rít, Phê-rê-sít, Ca-na-an, Hê-tít, Ghi-rê-ga-sít, Hê-vít và Giê-bu-sít, nhưng Ta giao nạp họ vào tay các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sau đó các anh em băng qua sông Giô-đanh đến Giê-ri-cô. Người Giê-ri-cô đánh các anh em. Ngoài ra các dân A-mô-rít, Phê-ri-xít, Ca-na-an, Hê-tít, Ghi-rê-ga-sít, Hê-vít và Giê-bu-xít cũng tấn công các anh em. Nhưng ta trao chúng vào tay các anh em.

New International Version (NIV)

12I sent the hornet ahead of you, which drove them out before you—also the two Amorite kings. You did not do it with your own sword and bow.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ta sai ong lỗ đuổi chúng nó khỏi trước mặt các ngươi, y như hai vua dân A-mô-rít. --- Ấy chẳng phải nhờ gươm ngươi, cũng chẳng phải nhờ cung ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ta sai ong lỗ đi trước các con để đuổi hai vua dân A-mô-rít khỏi các con; đó chẳng phải nhờ gươm hay cung của các con đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ta đã sai ong độc đi trước các ngươi. Chúng đã đuổi hai vua của dân A-mô-ri trước mắt các ngươi. Ấy là chúng đã làm điều đó, chứ không phải do cung tên của các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ta sai ong vò vẽ đi trước các ngươi và đuổi chúng nó trước mặt các ngươi, như đuổi hai vua A-mô-rít. Các ngươi không dùng gươm cung mình để đuổi họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ta giáng sự kinh hoàng đi trước các anh em để đánh đuổi hai vua A-mô-rít. Các anh em chiếm được xứ mà không cần dùng đến cung tên hay gươm giáo.

New International Version (NIV)

13So I gave you a land on which you did not toil and cities you did not build; and you live in them and eat from vineyards and olive groves that you did not plant.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ta ban cho các ngươi đất mà các ngươi không có cày, những thành mà các ngươi không có xây, và các ngươi ở đó; những vườn nho và cây ô-li-ve mà các ngươi không có trồng, để dùng làm vật thực cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ta ban cho các con đất mà các con không phải khai phá, những thành mà các con không phải xây dựng, và các con đã ở đó; những vườn nho và vườn ô-liu các con không trồng mà lại được ăn.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ta đã ban cho các ngươi xứ sở mà các ngươi không phải lao động vất vả mới có được, và các thành mà các ngươi không phải bỏ công xây cất. Các ngươi đã sống trong các thành ấy. Các ngươi đã ăn trái của những vườn nho và những vườn ô-liu mà các ngươi không trồng.’

Bản Dịch Mới (NVB)

13Như thế, Ta ban cho các ngươi lãnh thổ mà các ngươi không phải khó nhọc cầy bừa, các thành mà các ngươi không xây cất; các ngươi định cư ở đó. Các vườn nho và vườn ô-liu mà các ngươi không trồng đều dùng làm lương thực cho các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ta cấp cho các anh em đất mà các anh em không có bỏ sức khai khẩn. Ta ban cho các anh em thành trì mà các anh em không phải xây. Nay các anh em sống trong đất đai và các thành trì đó, hưởng hoa lợi từ các vườn nho và các cây ô-liu mà các anh em không phải trồng.”

New International Version (NIV)

14“Now fear the Lord and serve him with all faithfulness. Throw away the gods your ancestors worshiped beyond the Euphrates River and in Egypt, and serve the Lord.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy bây giờ, hãy kính sợ Đức Giê-hô-va, và phục sự Ngài cách thành tâm và trung tín; hãy bỏ xa các thần mà tổ phụ các ngươi hầu việc bên kia sông, và tại xứ Ê-díp-tô; phải phục sự Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy bây giờ, hãy kính sợ Đức Giê-hô-va và phụng sự Ngài một cách thành tâm và trung tín. Hãy trừ bỏ các thần mà tổ phụ anh em phụng sự bên kia sông cũng như tại Ai Cập và chỉ phụng sự Đức Giê-hô-va mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vậy bây giờ anh chị em hãy kính sợ CHÚA, hãy thờ Ngài một cách chân thành và trung tín. Hãy bỏ các thần mà tổ phụ anh chị em đã thờ bên kia Sông Cả và trong đất Ai-cập; anh chị em hãy thờ chỉ một mình CHÚA mà thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vậy, bây giờ hãy kính sợ CHÚA và hết lòng trung tín phụng sự Ngài. Hãy ném bỏ các thần mà tổ tiên các ngươi đã thờ phượng bên kia Sông Lớn và tại Ai-cập mà phụng sự CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Rồi Giô-suê dặn dân chúng, “Vậy bây giờ hãy kính sợ Chúa và hết lòng phục vụ Ngài. Hãy ném bỏ các thần mà tổ tiên các anh em đã thờ phụng bên kia sông Ơ-phơ-rát và tại Ai-cập. Chỉ nên phục vụ Chúa mà thôi.

New International Version (NIV)

15But if serving the Lord seems undesirable to you, then choose for yourselves this day whom you will serve, whether the gods your ancestors served beyond the Euphrates, or the gods of the Amorites, in whose land you are living. But as for me and my household, we will serve the Lord.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nếu chẳng thích cho các ngươi phục sự Đức Giê-hô-va, thì ngày nay hãy chọn ai mà mình muốn phục sự, hoặc các thần mà tổ phụ các ngươi đã hầu việc bên kia sông, hoặc các thần dân A-mô-rít trong xứ mà các ngươi ở; nhưng ta và nhà ta sẽ phục sự Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nếu anh em chẳng thích phụng sự Đức Giê-hô-va thì ngày nay hãy chọn ai mà mình muốn phụng sự, hoặc các thần mà tổ phụ anh em đã phụng sự bên kia sông, hoặc các thần của dân A-mô-rít trong xứ mà anh em ở. Nhưng tôi và gia đình tôi sẽ phụng sự Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bây giờ nếu anh chị em không muốn thờ CHÚA, hôm nay hãy chọn lấy thần nào mình muốn thờ, hoặc các thần tổ tiên anh chị em đã thờ bên kia Sông Cả, hoặc các thần của dân A-mô-ri trong xứ anh chị em đang sống đây, nhưng tôi và gia đình tôi, chúng tôi sẽ thờ CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng nếu các ngươi không thích phụng sự CHÚA thì ngày nay hãy chọn ai mà các ngươi muốn phụng sự, hoặc các thần mà tổ tiên đã phụng sự bên kia Sông Lớn, hoặc các thần của dân A-mô-rít trong lãnh thổ các ngươi đang ở, nhưng ta và nhà ta sẽ phụng sự CHÚA.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng nếu các anh em không muốn phục vụ Chúa, thì hôm nay cứ chọn ai mà mình muốn phục vụ. Các anh em muốn thờ các thần mà tổ tiên mình thờ khi còn cư ngụ bên kia bờ sông Ơ-phơ-rát, hay các thần của dân A-mô-rít trong xứ nầy cũng được. Nhưng về phần tôi và gia đình tôi thì sẽ phục vụ Thượng Đế.”

New International Version (NIV)

16Then the people answered, “Far be it from us to forsake the Lord to serve other gods!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Dân sự bèn đáp rằng: Chúng tôi quyết hẳn không lìa bỏ Đức Giê-hô-va mà hầu việc các thần khác!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Dân chúng đáp rằng: “Chúng tôi quyết không lìa bỏ Đức Giê-hô-va để phụng sự các thần khác!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bấy giờ dân trả lời, “Không đời nào chúng tôi bỏ CHÚA mà thờ các thần khác đâu,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng nhân dân đều đáp: “Chúng tôi quyết chẳng bao giờ bỏ CHÚA mà phụng sự các thần khác đâu!

Bản Phổ Thông (BPT)

16Dân chúng đáp, “Chúng tôi sẽ không bao giờ bỏ Chúa để đi thờ các thần khác!

New International Version (NIV)

17It was the Lord our God himself who brought us and our parents up out of Egypt, from that land of slavery, and performed those great signs before our eyes. He protected us on our entire journey and among all the nations through which we traveled.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vì Giê-hô-va là Đức Chúa Trời chúng tôi; ấy chính Ngài đã đem chúng tôi và tổ phụ chúng tôi lên khỏi xứ Ê-díp-tô, tức khỏi nhà nô lệ; Ngài đã làm trước mặt chúng tôi những phép lạ nầy, và phù hộ chúng tôi, hoặc trọn dọc đường đi, hoặc trong các dân mà chúng tôi trải qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì Giê-hô-va là Đức Chúa Trời chúng tôi, chính Ngài đã đem chúng tôi và tổ phụ chúng tôi ra khỏi Ai Cập, tức khỏi nhà nô lệ. Ngài đã làm trước mặt chúng tôi những phép lạ lớn lao nầy và bảo vệ chúng tôi trên suốt hành trình và giữa các dân mà chúng tôi đi ngang qua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17bởi vì chính CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng tôi, đã đem chúng tôi và tổ tiên chúng tôi lên từ xứ Ai-cập, ra khỏi nhà nô lệ, và đã làm những việc lớn lao lạ lùng trước mắt chúng tôi. Ngài đã bảo vệ chúng tôi suốt cuộc hành trình mà chúng tôi đã đi qua, giữa mọi dân mà chúng tôi đã đi xuyên qua.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Chính CHÚA, Đức Chúa Trời chúng tôi đã đem chúng tôi và tổ phụ chúng tôi ra khỏi Ai-cập là nhà nô lệ, thực hiện những dấu lạ vĩ đại đó ngay trước mắt chúng tôi và phù hộ chúng tôi suốt cuộc trường chinh, khỏi bị các dân tộc hai bên đường làm hại.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vì chính Chúa, Thượng Đế của chúng tôi, đã mang tổ tiên chúng tôi ra khỏi Ai-cập. Chúng tôi đã từng làm nô lệ trong xứ đó, nhưng Chúa đã làm các việc lớn lao cho chúng tôi tại xứ đó. Ngài mang chúng tôi và bảo vệ chúng tôi, đang khi chúng tôi băng qua các xứ khác.

New International Version (NIV)

18And the Lord drove out before us all the nations, including the Amorites, who lived in the land. We too will serve the Lord, because he is our God.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đức Giê-hô-va đã đuổi khỏi trước mặt chúng tôi các dân tộc và dân A-mô-rít vốn ở trong xứ; vì vậy, chúng tôi cũng sẽ phục sự Đức Giê-hô-va, bởi Ngài là Đức Chúa Trời của chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đức Giê-hô-va đã đuổi khỏi chúng tôi tất cả các dân, kể cả người A-mô-rít vốn là dân bản địa. Vì vậy, chúng tôi cũng sẽ phụng sự Đức Giê-hô-va vì Ngài là Đức Chúa Trời của chúng tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngoài ra, CHÚA còn đuổi khỏi mắt chúng tôi mọi dân, kể cả dân A-mô-ri đã sống trong xứ. Vì thế, chúng tôi sẽ tiếp tục thờ CHÚA, vì Ngài là Ðức Chúa Trời của chúng tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ngài tống đuổi trước mặt chúng tôi tất cả các dân tộc, kể cả người A-mô-rít đang ở trong xứ. Chúng tôi cũng sẽ phụng sự CHÚA vì Ngài là Đức Chúa Trời của chúng tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rồi Ngài đánh đuổi những dân tộc sống trong các xứ đó, luôn cả dân A-mô-rít. Do đó chúng tôi sẽ phục vụ Chúa vì Ngài là Thượng Đế của chúng tôi.”

New International Version (NIV)

19Joshua said to the people, “You are not able to serve the Lord. He is a holy God; he is a jealous God. He will not forgive your rebellion and your sins.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Giô-suê nói cùng dân sự rằng: Các ngươi không đủ sức phục sự Đức Giê-hô-va, vì là Đức Chúa Trời thánh, Đức Chúa Trời kỵ tà, Ngài chẳng tha sự trái mạng và tội lỗi của các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Giô-suê nói với dân chúng: “Anh em không đủ sức phụng sự Đức Giê-hô-va, vì Ngài là Đức Chúa Trời thánh, Đức Chúa Trời kỵ tà, Ngài chẳng tha sự vi phạm và tội lỗi của anh em đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng Giô-sua nói với dân, “Anh chị em sẽ không thể thờ CHÚA đâu, bởi vì Ngài là Ðức Chúa Trời thánh khiết, và là Ðức Chúa Trời ghen tương. Ngài sẽ không tha thứ những vi phạm và những tội lỗi của anh chị em đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Giô-suê bảo nhân dân: “Các ngươi không đủ sức phụng sự CHÚA đâu vì Ngài là Đức Chúa Trời thánh, Đức Chúa Trời kỵ tà. Ngài không dung túng sự phản loạn và tội lỗi của các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Sau đó Giô-suê bảo, “Các anh em không phục vụ Chúa nổi đâu, vì Ngài là Đấng thánh và là Thượng Đế ganh tị. Nếu các anh em chống nghịch Ngài và phạm tội, Ngài sẽ không tha thứ cho các anh em.

New International Version (NIV)

20If you forsake the Lord and serve foreign gods, he will turn and bring disaster on you and make an end of you, after he has been good to you.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nếu các ngươi bỏ Đức Giê-hô-va, đi hầu việc các thần ngoại bang, thì Ngài sẽ trở lòng giáng họa cho các ngươi sau khi đã làm ơn cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nếu anh em lìa bỏ Đức Giê-hô-va và phụng sự các thần ngoại bang, thì Ngài sẽ quay lại giáng họa và hủy diệt anh em sau khi đã làm ơn cho anh em.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nếu anh chị em bỏ CHÚA mà thờ các thần khác, Ngài sẽ quay lại làm hại anh chị em và tiêu diệt anh chị em, mặc dù trước đó Ngài đã ban phước cho anh chị em.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nếu các ngươi bỏ CHÚA mà phụng sự các thần ngoại thì Ngài sẽ xoay lại giáng họa cho các ngươi, kết liễu số phận các ngươi, sau khi đã đối xử tốt với các ngươi cho đến bây giờ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nếu các anh em lìa bỏ Chúa mà phục vụ các thần khác, thì Ngài sẽ giáng tai họa trên các anh em. Chúa vốn nhân từ với các anh em nhưng nếu các anh em chống nghịch Ngài, Ngài sẽ tiêu diệt các anh em đó.”

New International Version (NIV)

21But the people said to Joshua, “No! We will serve the Lord.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Dân sự bèn nói cùng Giô-suê rằng: Không đâu; vì chúng tôi sẽ phục sự Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Dân chúng nói với Giô-suê: “Không đâu! Chúng tôi sẽ phụng sự Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nhưng dân đáp với Giô-sua, “Không đâu, chúng tôi quyết chỉ thờ CHÚA mà thôi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nhưng nhân dân vẫn thưa với Giô-suê: “Không đâu, chúng tôi sẽ phụng sự CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng dân chúng quả quyết với Giô-suê, “Không! Chúng tôi muốn phục vụ Chúa.”

New International Version (NIV)

22Then Joshua said, “You are witnesses against yourselves that you have chosen to serve the Lord.” “Yes, we are witnesses,” they replied.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vậy, Giô-suê nói cùng dân sự rằng: Các ngươi làm chứng lấy cho mình rằng chính các ngươi đã chọn Đức Giê-hô-va để phục sự Ngài. Dân sự đáp rằng: Chúng tôi làm chứng về điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vậy Giô-suê bảo dân chúng: “Anh em tự làm chứng rằng anh em đã chọn Đức Giê-hô-va để phụng sự Ngài.” Dân chúng đáp: “Chúng tôi làm chứng về điều đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bấy giờ Giô-sua nói với dân, “Vậy anh chị em hãy làm các nhân chứng cho chính mình để xác nhận rằng chính anh chị em đã chọn CHÚA, để chỉ thờ Ngài.” Họ đáp, “Chúng tôi xin làm các nhân chứng ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Lúc ấy, Giô-suê nói: “Các ngươi tự làm nhân chứng cho mình rằng các ngươi đã lựa chọn việc phụng sự CHÚA.” Nhân dân đáp: “Vâng, chúng tôi xin làm nhân chứng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Giô-suê tiếp, “Các anh em hãy tự chứng tỏ rằng các anh em đã chọn con đường phục vụ Thượng Đế.”Dân chúng đáp, “Vâng, chúng tôi bằng lòng chứng tỏ điều đó.”

New International Version (NIV)

23“Now then,” said Joshua, “throw away the foreign gods that are among you and yield your hearts to the Lord, the God of Israel.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vậy bây giờ, hãy cất các thần ngoại bang khỏi giữa các ngươi đi, hãy xây lòng về cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Giô-suê nói: “Bây giờ, hãy dẹp bỏ các thần ngoại bang khỏi anh em và hướng lòng về Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ông nói, “Vậy hãy dẹp bỏ tất cả các thần của các dân ngoại khỏi giữa anh chị em và hãy hướng lòng của anh chị em về CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Giô-suê tiếp: “Vậy bây giờ hãy loại bỏ các thần ngoại còn giữa các ngươi, đem lòng đầu phục CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên!”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Đoạn Giô-suê khuyên, “Vậy bây giờ hãy ném bỏ các thần mà các anh em đang giữ đi! Hãy hết lòng yêu mến Chúa là Thượng Đế của Ít-ra-en!”

New International Version (NIV)

24And the people said to Joshua, “We will serve the Lord our God and obey him.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Dân sự đáp cùng Giô-suê rằng: Chúng tôi sẽ phục sự Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi, và nghe theo tiếng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Dân chúng thưa với Giô-suê: “Chúng tôi sẽ phụng sự Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi, và vâng theo tiếng Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Dân đáp với Giô-sua, “Chúng tôi sẽ thờ CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng tôi, và chúng tôi sẽ vâng lời Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nhân dân đáp lời Giô-suê: “Chúng tôi sẽ phụng sự CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng tôi và vâng lời Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Dân chúng thưa cùng Giô-suê, “Chúng tôi sẽ phục vụ Chúa là Thượng Đế của Ít-ra-en. Chúng tôi sẽ vâng lời một mình Ngài mà thôi.”

New International Version (NIV)

25On that day Joshua made a covenant for the people, and there at Shechem he reaffirmed for them decrees and laws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Như vậy, trong ngày đó Giô-suê lập giao ước cùng dân sự, và truyền cho họ một luật pháp và điều răn tại Si-chem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Như vậy trong ngày đó, Giô-suê lập một giao ước cho dân chúng, truyền luật pháp và điều lệ cho họ tại Si-chem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vậy ngày hôm đó Giô-sua lập một giao ước với dân và lập những luật lệ và mạng lịnh với họ tại Sê-chem.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Hôm ấy, Giô-suê lập một giao ước cho nhân dân và thiết định các sắc lệnh và quy luật tại Si-chem.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ngày đó Giô-suê lập ước với dân chúng tại Sê-chem. Ông đặt ra các luật lệ và qui tắc cho họ theo.

New International Version (NIV)

26And Joshua recorded these things in the Book of the Law of God. Then he took a large stone and set it up there under the oak near the holy place of the Lord.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đoạn, Giô-suê chép các lời nầy trong sách luật pháp của Đức Chúa Trời. Kế đó, người lấy một hòn đá lớn dựng tại đó ở dưới cây dẻ bộp gần nơi thánh của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Giô-suê viết những lời nầy trong sách luật pháp của Đức Chúa Trời. Kế đó, ông lấy một hòn đá lớn dựng tại đó, dưới cây sồi gần nơi thánh của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Giô-sua ghi những lời đó trong sách luật pháp của Ðức Chúa Trời; rồi ông lấy một tảng đá lớn và dựng nó lên dưới cây sồi trong nơi thánh của CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Giô-suê ghi chép các lời ấy vào Sách Kinh Luật của Đức Chúa Trời. Rồi ông lấy một tảng đá lớn, dựng lên tại đó dưới cây sồi gần nơi thánh của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Giô-suê ghi các điều đó vào Sách Luật của Thượng Đế. Rồi ông dựng một tảng đá lớn dưới cây sồi gần Lều Thánh của Chúa.

New International Version (NIV)

27“See!” he said to all the people. “This stone will be a witness against us. It has heard all the words the Lord has said to us. It will be a witness against you if you are untrue to your God.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Rồi Giô-suê nói cùng cả dân sự rằng: Kìa, hòn đá nầy sẽ dùng làm chứng cho chúng ta; vì nó có nghe mọi lời Đức Giê-hô-va đã phán cùng chúng ta; nó dùng làm chứng cho các ngươi, e các ngươi bỏ Đức Chúa Trời mình chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Rồi Giô-suê nói với tất cả dân chúng: “Kìa, hòn đá nầy sẽ làm chứng cho chúng ta, vì nó có nghe mọi lời Đức Giê-hô-va đã phán với chúng ta; nó sẽ làm chứng cho anh em, kẻo anh em chối bỏ Đức Chúa Trời mình chăng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Giô-sua nói với toàn dân, “Này, tảng đá nầy sẽ làm chứng cho chúng ta, vì nó đã nghe mọi lời CHÚA phán với chúng ta, vì thế nó sẽ làm chứng cho chúng ta nếu chúng ta phản bội Ðức Chúa Trời của chúng ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Giô-suê bảo toàn thể nhân dân: “Kìa, tảng đá này sẽ làm chứng cho chúng ta vì nó đã nghe tất cả những lời CHÚA phán dạy chúng ta. Nó sẽ làm chứng nghịch với các ngươi nếu các ngươi bất trung với Đức Chúa Trời mình.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Giô-suê nói cùng toàn thể dân chúng, “Hãy xem tảng đá nầy! Nó sẽ nhắc nhở điều chúng ta làm hôm nay. Chính tại đây, ngày hôm nay Chúa phán với chúng ta. Tảng đá nầy sẽ nhắc nhở về những hậu quả xấu để các anh em đừng chống nghịch Thượng Đế của mình.”

New International Version (NIV)

28Then Joshua dismissed the people, each to their own inheritance.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Đoạn, Giô-suê cho dân sự trở về, ai nấy đều về trong sản nghiệp mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Giô-suê cho dân chúng về; mọi người đều trở về trong sản nghiệp mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Sau đó Giô-sua tiễn họ trở về sản nghiệp của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Giô-suê cho nhân dân ra về; mỗi người về trong cơ nghiệp mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Rồi Giô-suê cho dân chúng đi về miền đất của họ.

New International Version (NIV)

29After these things, Joshua son of Nun, the servant of the Lord, died at the age of a hundred and ten.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Sau các việc ấy, Giô-suê, con trai Nun, tôi tớ của Đức Giê-hô-va, qua đời, tuổi được một trăm mười.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Sau các việc ấy, đầy tớ của Đức Giê-hô-va là Giô-suê, con trai Nun, qua đời, thọ một trăm mười tuổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Sau các việc đó, Giô-sua con trai của Nun, tôi tớ của CHÚA, qua đời. Ông hưởng thọ một trăm mười tuổi.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Sau các việc đó, Giô-suê, con trai Nun, đầy tớ CHÚA qua đời, thọ được một trăm mười tuổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Sau đó Giô-suê qua đời, hưởng thọ một trăm mười tuổi.

New International Version (NIV)

30And they buried him in the land of his inheritance, at Timnath Serah in the hill country of Ephraim, north of Mount Gaash.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Người ta chôn người trong địa phận đã bắt thăm về người tại Thim-nát-Sê-rách ở trên núi Ép-ra-im, về phía bắc núi Ga-ách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Người ta an táng ông trong địa phận của ông tại Thim-nát Sê-rách ở trên vùng đồi núi Ép-ra-im, về phía bắc núi Ga-ách.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Người ta chôn ông trong sản nghiệp của ông ở Tim-nát Sê-ra, trong vùng cao nguyên của Ép-ra-im, nằm về phía bắc Núi Ga-ách.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Người ta an táng người trong lãnh thổ cơ nghiệp người tại Thim-nát Sê-rách, trên miền rừng núi Ép-ra-im, phía bắc núi Ga-ách.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Người ta chôn ông trong miếng đất ông ở Thim-nát Sê-ra thuộc miền núi Ép-ra-im, nằm về phía bắc núi Ga-át.

New International Version (NIV)

31Israel served the Lord throughout the lifetime of Joshua and of the elders who outlived him and who had experienced everything the Lord had done for Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Y-sơ-ra-ên phục sự Đức Giê-hô-va trọn lúc sanh tiền của Giô-suê và các trưởng lão mà biết mọi việc Đức Giê-hô-va đã làm vì Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Dân Y-sơ-ra-ên phụng sự Đức Giê-hô-va trong suốt thời gian Giô-suê còn sống và suốt thời gian các trưởng lão sống lâu hơn ông. Đó là những người biết rõ mọi việc Đức Giê-hô-va đã làm vì Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Dân I-sơ-ra-ên thờ phượng CHÚA suốt đời của Giô-sua và suốt đời của tất cả các vị trưởng lão sống sau Giô-sua và biết rõ mọi điều CHÚA đã làm cho I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Dân Y-sơ-ra-ên phụng sự CHÚA suốt đời Giô-suê và các trưởng lão còn sống sót sau Giô-suê, tức là những người đã kinh nghiệm mọi việc CHÚA đã làm cho dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Dân Ít-ra-en phục vụ Chúa suốt đời Giô-suê và suốt đời các lãnh đạo lớn tuổi còn sống sau Giô-suê, là những người đã chứng kiến những điều Chúa làm cho Ít-ra-en.

New International Version (NIV)

32And Joseph’s bones, which the Israelites had brought up from Egypt, were buried at Shechem in the tract of land that Jacob bought for a hundred pieces of silver from the sons of Hamor, the father of Shechem. This became the inheritance of Joseph’s descendants.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Hài cốt của Giô-sép mà dân Y-sơ-ra-ên đã dời từ xứ Ê-díp-tô, thì người ta chôn ở Si-chem, trong đồng ruộng Gia-cốp mua của con cháu Hê-mô, cha Si-chem, giá một trăm miếng bạc; con cháu Giô-sép được hài cốt đó làm sản nghiệp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Hài cốt của Giô-sép mà dân Y-sơ-ra-ên đã mang theo từ Ai Cập thì được chôn ở Si-chem, trong đồng ruộng Gia-cốp đã mua của con cháu Hê-mô, cha Si-chem với giá một trăm miếng bạc, và đất đó trở thành sản nghiệp của con cháu Giô-sép.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Hài cốt của Giô-sép mà dân I-sơ-ra-ên đã đem từ Ai-cập lên cũng được chôn tại Sê-chem trong phần đất mà Gia-cốp đã mua của con cháu Ha-mô cha của Sê-chem với giá một trăm miếng bạc. Nơi đó đã trở thành gia sản của con cháu Giô-sép.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Hài cốt của Giô-sép mà dân Y-sơ-ra-ên đã đem ra khỏi Ai-cập được an táng tại Si-chem, trong miếng đất Gia-cốp đã mua của con cái Hê-mô, cha Si-chem, giá một trăm nén bạc; dòng dõi Giô-sép được đất này làm cơ nghiệp.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Khi dân Ít-ra-en rời Ai-cập, họ mang theo hài cốt của Giô-xép. Họ chôn cất các hài cốt nầy ở Sê-chem trong đất mà Gia-cốp đã mua với giá một trăm miếng bạc từ con cháu Ha-mô. Ha-mô là cha Sê-chem. Đất nầy hiện nay thuộc về con cháu Giô-xép.

New International Version (NIV)

33And Eleazar son of Aaron died and was buried at Gibeah, which had been allotted to his son Phinehas in the hill country of Ephraim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Ê-lê-a-sa, con trai A-rôn, cũng qua đời; người ta chôn người tại Ghi-bê-át-Phi-nê-a, mà Phi-nê-a, con trai người, đã được ban cho trong núi Ép-ra-im.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ê-lê-a-sa, con trai A-rôn, cũng qua đời, và người ta chôn ông tại Ghi-bê-át, là phần đất được cấp cho con trai ông là Phi-nê-a, trong vùng đồi núi Ép-ra-im.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Sau đó, Ê-lê-a-xa con trai A-rôn cũng qua đời. Người ta chôn ông tại Ghi-bê-a, thành của Phi-nê-a con trai ông; đó là thành người ta đã ban cho Phi-nê-a trong vùng cao nguyên của Ép-ra-im.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Ê-lê-a-sa, con trai A-rôn, cũng qua đời và được an táng tại Ghi-bê-a, là nơi Phi-nê-a, con trai người được cấp trên miền đồi núi Ép-ra-im.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Ê-lê-a-sa, con trai A-rôn cũng qua đời và được chôn cất ở Ghi-bê-a trong vùng núi Ép-ra-im, là miền được cấp cho Phi-nê-ha, con trai Ê-lê-a-sa.