So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Yausua thiab cov Yixayee sawvdaws sawv ntxov tawm ntawm Sithi mus txog tus dej Yaladee mas lawv tsuam chaw nyob qhov ntawd ua ntej uas lawv yuav hla mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Giô-suê dậy sớm, ở Si-tim đi cùng hết thảy dân Y-sơ-ra-ên, đến mé sông Giô-đanh, và ngủ đêm tại đó trước khi qua sông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Từ Si-tim, Giô-suê dậy sớm, đi cùng dân Y-sơ-ra-ên đến sông Giô-đanh, và họ ngủ đêm tại đó trước khi qua sông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sáng hôm sau, Giô-sua và toàn dân I-sơ-ra-ên dậy sớm; họ rời Si-tim đến Sông Giô-đanh. Họ nghỉ đêm tại đó trước khi qua sông.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sáng hôm sau, Giô-suê và toàn dân Y-sơ-ra-ên dậy sớm rời Si-tim đến bờ sông Giô-đanh và cắm trại tại đó trước khi vượt qua sông.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sáng sớm hôm sau, Giô-suê và toàn dân Ít-ra-en rời A-ca-xia. Họ đi đến sông Giô-đanh và đóng lều bên bờ trước khi băng qua sông.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Thaum dhau peb hnub lawd cov ua thawj ncig thoob plaws hauv lub yeej,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Cuối ba ngày, các quan trưởng đi khắp trại quân,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Sau ba ngày, những người lãnh đạo đi khắp trại quân,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Sau ba ngày, các vị chỉ huy đi khắp các trại,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Sau ba ngày, các viên chức đi suốt trại quân

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sau ba ngày các cấp chỉ huy đi khắp lều quân

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3thiab hais rau cov pejxeem tias, “Thaum nej pom cov pov thawj uas yog xeem Levi kwv nej tus Vajtswv Yawmsaub lub phij xab sib cog lus mus, nej cia li sawv kev raws lawv mus,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3truyền lịnh nầy cho dân sự rằng: Khi các ngươi thấy những thầy tế lễ về dòng Lê-vi khiêng hòm giao ước của Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, thì phải bỏ chỗ đóng trại mình mà đi theo sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3truyền lệnh cho dân chúng rằng: “Khi anh em thấy Hòm Giao Ước của Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em được các thầy tế lễ thuộc dòng Lê-vi khiêng đi thì anh em phải rời chỗ mình ở mà đi theo sau nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3và truyền lịnh cho dân rằng, “Khi anh chị em thấy các tư tế dòng Lê-vi khiêng Rương Giao Ước của CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, ra đi, anh chị em hãy rời khỏi chỗ mình mà theo Rương ấy,

Bản Dịch Mới (NVB)

3ra lệnh cho nhân dân: “Khi nào các ngươi thấy Rương Giao Ước của CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi dời chỗ, tức là khi các thầy tế lễ người Lê-vi khiêng rương ấy ra đi, thì các ngươi hãy rời chỗ mình đang ở và đi theo Rương ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

3thông báo lệnh nầy cho dân chúng: “Khi các ngươi thấy mấy thầy tế lễ và người Lê-vi khiêng Rương của Chúa, là Thượng Đế của đồng bào, thì hãy lên đường đi theo sau.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4nej thiaj pom qab kev mus, rau qhov nej tsis tau mus dua txojkev ntawd. Nej yuav ua qab deb ntawm lub phij xab kwvlam ob txhiab tshim, tsis txhob txav mus ze lub phij xab ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Song le giữa khoảng các ngươi và hòm giao ước phải cách chừng hai ngàn thước; chớ đến gần, hầu cho các ngươi có thế biết đường mình phải đi theo; vì các ngươi chưa hề đi đường nầy bao giờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tuy nhiên, giữa anh em và Hòm Giao Ước phải cách nhau một khoảng chín trăm mét, chớ đến gần để anh em có thể biết đường mình đi, vì anh em chưa đi đường ấy bao giờ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4để anh chị em biết sẽ đi đường nào, vì anh chị em chưa bao giờ đi đường ấy. Tuy nhiên, anh chị em phải giữ một khoảng cách chừng một ngàn mét giữa anh chị em và Rương Giao Ước. Chớ lại gần Rương ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhưng phải giữ một khoảng cách với Rương độ 900m, chứ không được đến gần ngõ hầu các ngươi biết đường phải đi, vì các ngươi chưa đi qua đường này bao giờ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Như thế các ngươi sẽ biết đi lối nào, vì các ngươi chưa hề đến đó bao giờ. Nhưng đừng đi theo sát quá. Phải đi sau cách Rương ít nhất một ngàn thước.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Yausua thiaj hais rau cov pejxeem tias, “Cia li tu kom nej dawb huv, rau qhov tagkis Yawmsaub yuav ua txujci phimhwj rau hauv nej nruab nrab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Giô-suê cũng nói cùng dân sự rằng: Hãy làm cho mình ra thánh, vì ngày mai Đức Giê-hô-va sẽ làm những việc lạ lùng giữa các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Giô-suê nói với dân chúng: “Hãy thánh hóa chính mình, vì ngày mai Đức Giê-hô-va sẽ làm những việc kỳ diệu giữa anh em.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Giô-sua nói với dân, “Mỗi người hãy thực hiện nghi lễ biệt riêng mình ra thánh, vì ngày mai CHÚA sẽ làm những việc lạ lùng giữa anh chị em.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Giô-suê bảo dân chúng: “Hãy tự thánh hóa mình, vì ngày mai CHÚA sẽ làm những việc diệu kỳ giữa các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi Giô-suê dặn dân chúng, “Hãy dọn mình ra thánh vì ngày mai Chúa sẽ làm những việc lạ lùng trước mặt các ngươi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Thiab Yausua hais rau cov pov thawj tias, “Cia li kwv lub phij xab sib cog lus ua cov pejxeem ntej mus.” Lawv txawm kwv lub phij xab sib cog lus mus ua cov pejxeem ntej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đoạn, Giô-suê nói cùng những thầy tế lễ rằng: Hãy khiêng hòm giao ước đi qua trước dân sự. Vậy, những thầy tế lễ khiêng hòm giao ước và đi đầu dân sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Giô-suê nói với các thầy tế lễ: “Hãy khiêng Hòm Giao Ước đi qua sông trước dân chúng.” Vậy họ khiêng Hòm Giao Ước và đi phía trước dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Giô-sua cũng nói với các tư tế, “Anh em hãy khiêng Rương Giao Ước và đi trước đoàn dân.” Họ bèn khiêng Rương Giao Ước và đi trước đoàn dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ông cũng bảo các thầy tế lễ: “Hãy khiêng Rương Giao Ước và đi trước nhân dân.” Họ khiêng Rương Giao Ước lên và ra đi trước toàn dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Giô-suê bảo các thầy tế lễ, “Hãy khiêng Rương đi trước dân chúng.” Các thầy tế lễ liền nâng Rương mang đi trước dân chúng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Yawmsaub hais rau Yausua tias, “Hnub no kuv yuav pib tsa koj ua loj rau hauv cov Yixayee sawvdaws kom lawv saib taus, kom lawv thiaj paub tias kuv nrog nraim Mauxe li cas kuv yuav nrog nraim koj li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê rằng: Ngày nay ta khởi tôn ngươi lên trước mặt cả Y-sơ-ra-ên, để chúng nó biết rằng ta sẽ ở cùng ngươi như ta đã ở cùng Môi-se vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Giê-hô-va phán với Giô-suê: “Hôm nay Ta sẽ bắt đầu làm cho con được tôn trọng trước mặt toàn dân Y-sơ-ra-ên để họ biết rằng Ta sẽ ở cùng con như Ta đã ở cùng Môi-se vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7CHÚA phán với Giô-sua, “Hôm nay Ta sẽ làm cho ngươi được tôn trọng giữa toàn dân I-sơ-ra-ên, để họ biết rằng Ta ở với ngươi như Ta đã ở với Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

7CHÚA phán dạy Giô-suê: “Hôm nay Ta sẽ bắt đầu tôn trọng con trước mặt toàn dân Y-sơ-ra-ên, để họ biết Ta ở với con như Ta đã ở với Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Rồi Chúa bảo Giô-suê, “Hôm nay ta sẽ khiến cho con được toàn dân Ít-ra-en kính trọng để họ biết rằng ta ở cùng con như ta đã ở cùng Mô-se.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Thiab koj cia li hais rau cov pov thawj uas kwv lub phij xab sib cog lus tias, ‘Thaum nej los txog ntawm ntug dej Yaladee, nej cia li sawv nres rau hauv nruab nrab tus dej Yaladee.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ngươi phải truyền lịnh nầy cho những thầy tế lễ khiêng hòm giao ước: Khi nào các ngươi đến mé sông Giô-đanh, thì hãy dừng lại tại giữa sông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Con phải truyền lệnh cho các thầy tế lễ khiêng Hòm Giao Ước rằng: ‘Khi nào anh em đến mé sông Giô-đanh thì hãy đứng dưới sông.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngươi hãy truyền lịnh cho các tư tế khiêng Rương Giao Ước, ‘Khi quý vị bước xuống mé nước của Sông Giô-đanh, xin hãy đứng yên dưới đó.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Con hãy ra lệnh cho các thầy tế lễ khiêng Rương Giao Ước: ‘Khi các ngươi đến bờ sông Giô-đanh, hãy đứng dưới sông.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Bảo các thầy tế lễ mang Rương bước đến mé sông Giô-đanh và đứng dưới nước.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Thiab Yausua hais rau cov Yixayee tias, “Cia li los ntawm no, thiab tig ntsej mloog Yawmsaub uas yog nej tus Vajtswv tej lus.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Giô-suê bèn nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Hãy lại gần, nghe lời của Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Giô-suê nói với dân Y-sơ-ra-ên: “Hãy lại gần, nghe lời của Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Giô-sua lại nói với dân I-sơ-ra-ên, “Hãy đến gần và nghe lời của CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Giô-suê bảo dân Y-sơ-ra-ên: “Hãy lại gần đây để nghe lời của CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Giô-suê liền bảo dân Ít-ra-en, “Hãy lại đây nghe lời Chúa là Thượng Đế của đồng bào phán.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Yausua hais tias, “Vim tej no nej yuav paub tias Vajtswv uas muaj txojsia nyob yeej nrog nraim nej nyob, thiab nws yuav ntiab cov Khana‑as, cov Hithai, cov Hivai, cov Pelixai, cov Kawkasi, cov Amaulai thiab cov Yenpu tawm ntawm nej hauv ntej mus tiag tiag li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đoạn, người nói: Nhờ điều nầy các ngươi sẽ biết rằng Đức Chúa Trời hằng sống ngự giữa các ngươi, và Ngài sẽ đuổi khỏi trước mặt các ngươi dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân Hê-vít, dân Phê-rê-sít, dân Ghi-rê-ga-sít, dân A-mô-rít, và dân Giê-bu-sít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Và ông nói: “Bởi điều nầy, anh em sẽ biết rằng Đức Chúa Trời hằng sống ngự giữa anh em, Ngài hẳn sẽ đuổi đi dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân Hê-vít, dân Phê-rê-sít, dân Ghi-rê-ga-sít, dân A-mô-rít và dân Giê-bu-sít khỏi mắt anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Giô-sua nói tiếp, “Bởi điều nầy anh chị em sẽ biết rằng Ðức Chúa Trời hằng sống đang ngự giữa anh chị em. Ngài sẽ đuổi các dân Ca-na-an, dân Hít-ti, dân Hi-vi, dân Pê-ri-xi, dân Ghi-ga-si, dân A-mô-ri, và dân Giê-bu-si đi khỏi trước mặt anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Giô-suê tiếp: “Nhờ việc này, các ngươi sẽ ý thức rằng Đức Chúa Trời hằng sống đang ngự giữa các ngươi, chắc chắn Ngài sẽ đuổi khỏi trước mặt các ngươi các dân Ca-na-an, Hê-tít, Hê-vít, Phê-rê-sít, Ghi-rê-ga-sít, A-mô-rít và Giê-bu-sít.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đây là bằng chứng cho thấy Thượng Đế hằng sống ở giữa đồng bào. Ngài sẽ đánh đuổi hết các dân Ca-na-an, Hi-tít, Hê-vít, Phê-ri-sít, Ghi-ga-sít, A-mô-rít và Giê-bu-sít.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Saib maj, tus Tswv uas kav tag nrho lub qab ntuj no lub phij xab sib cog lus yuav ua nej ntej mus rau hauv tus dej Yaladee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nầy, hòm giao ước của Chúa cả thế gian đi trước các ngươi vào sông Giô-đanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nầy, Hòm Giao Ước của Chúa cả thế gian đi trước anh em, vượt qua sông Giô-đanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nầy, Rương Giao Ước của Ðấng Chủ Tể hoàn cầu sắp đi qua Sông Giô-đanh trước mặt anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Kìa Rương Giao Ước của CHÚA của cả địa cầu sẽ đi qua trước các ngươi vào sông Giô-đanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rương của Chúa cả thế gian sẽ đi trước đồng bào xuống sông Giô-đanh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Vim li no cia li xaiv kaum ob leeg tawm hauv kaum ob xeem Yixayee los, ib xeem ib leeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vậy, hãy chọn mười hai người của các chi phái Y-sơ-ra-ên, mỗi chi phái một người;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vậy hãy chọn mười hai người trong các bộ tộc Y-sơ-ra-ên, mỗi bộ tộc một người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vậy bây giờ hãy chọn mười hai người trong các chi tộc I-sơ-ra-ên, mỗi chi tộc một người.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bây giờ, hãy chọn mười hai người trong các chi tộc Y-sơ-ra-ên, mỗi chi tộc một người.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vậy bây giờ hãy chọn mười hai người trong các ngươi, mỗi chi tộc Ít-ra-en một người.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Thaum cov pov thawj uas kwv Yawmsaub uas yog tus Tswv uas kav tag nrho lub qab ntuj lub phij xab lawv txhais xib taws nqes rau hauv tus dej Yaladee, ces tus dej Yaladee yuav tsis ntws los. Cov dej uas ntws sab ped los yuav tauv nkaus ua ib phab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13và khi những thầy tế lễ khiêng hòm giao ước của Đức Giê-hô-va, là Chúa cả thế gian, mới để bàn chân mình dưới nước sông Giô-đanh, thì nước của sông, tức nước từ nguồn chảy xuống, sẽ chia ra, và dồn lại thành một đống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi các thầy tế lễ khiêng Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va, là Chúa cả thế gian, vừa đặt chân xuống nước sông Giô-đanh thì nước sông ngừng chảy, và nước từ thượng nguồn chảy xuống sẽ dồn lại thành một khối.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khi bàn chân các tư tế khiêng Rương Giao Ước của CHÚA, Ðấng Chủ Tể hoàn cầu, bước vào nước của Sông Giô-đanh, nước Sông Giô-đanh từ nguồn chảy xuống sẽ dừng lại và sẽ dồn thành một khối.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Khi nào các thầy tế lễ khiêng Rương Giao Ước của CHÚA là Chúa Tể trời đất vừa đặt chân xuống nước sông Giô-đanh, nước sông sẽ chia làm hai, dòng nước từ nguồn chảy về sẽ ngưng đọng và tụ lại thành một khối.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Các thầy tế lễ sẽ khiêng Rương của Chúa, là Chủ tể cả thế gian, đi xuống sông Giô-đanh trước đồng bào. Khi họ đặt chân xuống mé nước, sông sẽ ngưng chảy và dồn lại thành một khối.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Thaum cov pejxeem tawm ntawm lawv lub chaw tsuam mus hla tus dej Yaladee, cov pov thawj kwv lub phij xab sib cog lus mus ua lawv ntej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Khi dân sự bỏ các trại mình đặng đi qua sông Giô-đanh, thì những thầy tế lễ khiêng hòm giao ước ở trước mặt dân sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Khi dân chúng nhổ trại để vượt qua sông Giô-đanh thì các thầy tế lễ khiêng Hòm Giao Ước đi trước mặt dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi đoàn dân nhổ trại của họ để đi qua Sông Giô-đanh, các tư tế khiêng Rương Giao Ước đi trước đoàn dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Khi nhân dân nhổ trại để qua sông Giô-đanh, các thầy tế lễ khiêng Rương Giao Ước đi trước toàn dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vậy dân chúng nhổ lều và đi theo các thầy tế lễ đang mang Rương đi qua sông Giô-đanh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Lub caij sau qoob ntawd tus dej Yaladee pheej nyab rau ob sab ntug. Thaum cov pov thawj uas kwv lub phij xab los txog ntawm ntug dej Yaladee thiab lawv txhais kotaw nqes rau hauv tus dej,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vả, trọn lúc mùa gặt, sông Giô-đanh tràn lên khỏi bờ. --- Khi các người khiêng hòm đến sông Giô-đanh, và chân của những thầy tế lễ khiêng hòm mới bị ướt nơi mé nước,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Lúc ấy, nước sông Giô-đanh dâng lên tràn bờ trong suốt mùa gặt. Khi các người khiêng Hòm Giao Ước đến sông Giô-đanh, và khi chân của các thầy tế lễ khiêng Hòm Giao Ước vừa chạm xuống nước

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vả, bấy giờ là mùa gặt, nên mực nước Sông Giô-đanh lúc nào cũng tràn ra hai bên bờ. Nhưng khi những người khiêng Rương đến bờ Sông Giô-đanh và khi bàn chân của các tư tế khiêng Rương vừa nhúng vào mé nước,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Lúc ấy, nước sông Giô-đanh dâng ngập các bờ suốt mùa gặt. Khi các thầy tế lễ khiêng Rương Giao Ước vừa đến bờ sông, chân họ vừa chạm đến mé nước,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vào mùa gặt, nước sông Giô-đanh tràn lên bờ. Khi chân các thầy tế lễ mang Rương đến gần mé sông và vừa bước xuống nước,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16mas cov dej uas ntws sab ped los txawm tauv nkaus ua ib phab ntawm lub moos Adas uas nyob ze lub moos Xalethas, hos cov dej sab nrad uas ntws mus rau Hiavtxwv Alanpa uas yog Hiavtxwv Ntsev tu nrho lawm. Mas cov Yixayee kuj hla ncaj ntawm lub moos Yelikhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16thì nước ở trên nguồn thường chảy xuống bèn dừng lại, dồn thành một đống, xa ra một khoảng đến thành A-đam, là thành ở bên cạnh Xát-than; còn nước chảy đến biển đồng bằng, tức Biển Mặn, đã rẽ đoạn ra; rồi dân sự đi qua đối ngang Giê-ri-cô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16thì nước từ thượng nguồn chảy xuống dừng lại, dồn thành một khối, cách một khoảng đến thành A-đam, là thành ở cạnh Xát-than; còn nước chảy về biển A-ra-ba, tức Biển Chết, thì hoàn toàn bị chận lại, và dân chúng vượt qua sông, chỗ đối diện Giê-ri-cô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16nước từ nguồn chảy xuống liền dừng lại và dồn thành một khối, dồn ngược đến Thành A-đam, tức thành kế cận, ở phía nam của Thành Xa-rê-than; còn nước chảy về hướng Biển A-ra-ba, tức Biển Chết, hoàn toàn bị đứt rời ra. Thế là đoàn dân đi qua sông, nơi đối ngang Giê-ri-cô.

Bản Dịch Mới (NVB)

16nước sông từ nguồn đổ xuống liền ngừng chảy. Nước dồn lại thành một khối trên một khoảng rất dài ngang thành A-đam, gần Xát-than, trong khi nước hạ lưu cứ chảy xuống Biển A-ra-ba (tức biển Muối). Như thế, nhân dân kéo qua sông, trực chỉ Giê-ri-cô.

Bản Phổ Thông (BPT)

16thì nước trên nguồn liền ngưng chảy và dồn lại thành một khối, ngược đến tận A-đam, một thành nhỏ gần Xa-rê-than. Dòng nước từ đó chảy xuôi xuống biển A-ra-ba (tức Biển Chết) hoàn toàn bị cắt đứt. Thế là dân chúng băng qua sông gần Giê-ri-cô.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Lub sijhawm uas cov Yixayee sawvdaws hla kev qhuav qhawv mus, cov pov thawj uas kwv Yawmsaub lub phij xab sib cog lus kuj sawv nres av qhuav qhawv hauv nruab nrab tus dej Yaladee mus txog thaum cov pejxeem sawvdaws hla tus dej Yaladee dhau tag huvsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Những thầy tế lễ khiêng hòm giao ước của Đức Giê-hô-va dừng chân vững trên đất khô giữa sông Giô-đanh, trong khi cả Y-sơ-ra-ên đi qua trên đất khô, cho đến chừng cả dân đã qua khỏi sông Giô-đanh rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Những thầy tế lễ khiêng Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va đứng lại trên đất khô giữa sông Giô-đanh trong khi toàn dân Y-sơ-ra-ên đi qua trên đất khô, cho đến khi tất cả dân chúng đã qua sông Giô-đanh hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Trong khi các tư tế khiêng Rương Giao Ước của CHÚA cứ đứng yên trên đất khô ráo ở giữa lòng Sông Giô-đanh, toàn dân I-sơ-ra-ên đi qua sông như đi trên đất khô, cho đến khi mọi người đã qua hết bên kia Sông Giô-đanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Các thầy tế lễ khiêng Rương Giao Ước của CHÚA đứng vững vàng trên đất khô giữa lòng sông Giô-đanh, trong khi dân Y-sơ-ra-ên đi qua sông như trên đất khô, cho đến khi toàn dân đều qua hết.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Các thầy tế lễ mang Rương của Chúa đi đến đứng giữa sông trên đất khô. Họ đứng đó chờ, cho đến khi toàn thể dân Ít-ra-en đi ngang qua sông Giô-đanh và bước lên đất liền.