So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1约旦河西,住山区、低地和沿大海一带直到黎巴嫩的诸王,就是人、亚摩利人、迦南人、比利洗人、希未人、耶布斯人的诸王,听见这事,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi hay được việc nầy, hết thảy các vua ở bên nầy sông Giô-đanh, hoặc ở trong núi, dưới đồng bằng, hay là dọc bãi biển lớn đối ngang Li-ban, tức là các vua dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Ca-na-an, dân Phê-rê-sít, dân Hê-vít và dân Giê-bu-sít,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi nghe tin ấy, tất cả các vua ở bên nầy sông Giô-đanh, hoặc ở trên núi, dưới chân núi, hay dọc bờ Biển Lớn đối diện Li-ban, tức là các vua dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Ca-na-an, dân Phê-rê-sít, dân Hê-vít và dân Giê-bu-sít,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ, khi tất cả các vua ở phía tây Sông Giô-đanh, tức trong các miền cao nguyên hoặc miền đồng bằng hoặc dọc miền duyên hải của Biển Lớn chạy dài cho đến Li-băng, tức các vua của các dân Hít-ti, dân A-mô-ri, dân Ca-na-an, dân Pê-ri-xi, dân Hi-vi, và dân Giê-bu-si, nghe như thế,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lúc ấy, tất cả các vua ở tây bộ sông Giô-đanh đều nghe các việc này, các vua vùng rừng núi, vùng đồi thấp dưới chân núi miền tây và vùng ven Biển Lớn đến tận Li-ban (tức là vua dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Ca-na-an, dân Phê-rê-sít, dân Hê-vít và dân Giê-bu-sít)

Bản Phổ Thông (BPT)

1Các vua Hê-tít, A-mô-rít, Ca-na-an, Phê-ri-sít, Hê-vít và Giê-bu-sít là những vua phía tây sông Giô-đanh, đã nghe biết về những sự việc đó. Họ sống trong các vùng núi non và các đồi phía tây dọc theo suốt bờ biển Địa-Trung-hải.

和合本修订版 (RCUVSS)

2就都聚集,同心合意要与约书亚以色列人作战。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2đều rập một ý hiệp với nhau đặng giao chiến với Giô-suê và Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2đồng ý liên kết với nhau để chiến đấu chống lại Giô-suê và dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2họ họp nhau lại để một lòng chiến đấu chống lại Giô-sua và dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

2đều họp nhau để giao chiến với Giô-suê và dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Cho nên các vua đó họp nhau lại để đánh Giô-suê và dân Ít-ra-en.

和合本修订版 (RCUVSS)

3基遍的居民听见约书亚耶利哥艾城所做的事,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Khi dân Ga-ba-ôn đã hay điều Giô-suê làm cho Giê-ri-cô và A-hi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng khi dân Ga-ba-ôn nghe điều Giô-suê đã làm cho Giê-ri-cô và A-hi

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nhưng khi dân Thành Ghi-bê-ôn nghe báo những gì Giô-sua đã làm cho Giê-ri-cô và Ai,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng khi dân Ga-ba-ôn nghe tin những điều Giô-suê đã làm cho Giê-ri-cô và A-hi,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Khi người Ghi-bê-ôn nghe Giô-suê đã đánh bại Giê-ri-cô và A-hi,

和合本修订版 (RCUVSS)

4就设诡计,假扮使者出去。他们拿旧布袋和破裂补过的旧皮酒袋驮在驴上,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4bèn tính dùng mưu kế. Chúng nó giả bộ đi sứ, lấy bao cũ chất cho lừa mình, và bầu chứa rượu cũ rách vá lại,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4thì chúng lại dùng mưu kế: Chúng giả vờ đi sứ, lấy bao cũ chất trên lừa, vai đeo bầu rượu cũ rách vá lại,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4họ thực hiện một xảo kế bằng cách sai người làm sứ giả mang lương thực ra đi. Họ lấy những bao đựng đồ thật cũ mòn máng lên lưng lừa, dùng những bầu da rượu cũ rích và lủng rách được vá lại,

Bản Dịch Mới (NVB)

4bèn dùng mưu kế: họ cử một phái đoàn cưỡi lừa chở đầy những bao cũ mòn và bầu rượu cũ nứt, vá lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

4thì họ liền tìm cách phỉnh gạt dân Ít-ra-en. Họ gom các bao cũ và các bầu da rượu cũ bị nứt và vá lại, xong, chất lên lưng lừa.

和合本修订版 (RCUVSS)

5将补过的旧鞋穿在脚上,把旧衣服穿在身上,作食物的饼都又干又长了霉。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5dưới chân mang giày cũ vá, và trên mình quần áo cũ mòn; hết thảy bánh về lương bị họ đều khô và miếng vụn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5chân mang giày cũ vá lại, và trên người mặc quần áo cũ mòn. Tất cả bánh dự trữ của chúng đều khô và nát vụn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5mang những đôi giày mòn đế đứt quai được khâu lại, và mặc những bộ đồ cũ mèm; còn tất cả thực phẩm mang theo đều khô cứng và mốc meo.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhân viên phái đoàn mang dép mòn chắp vá và mặc quần áo cũ kỹ; tất cả bánh mang theo đều khô cứng và nổi mốc.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Họ mang giày cũ, mặc áo quần cũ, đồng thời mang theo bánh mì khô đã lên mốc.

和合本修订版 (RCUVSS)

6他们到吉甲营中约书亚那里,对他和以色列人说:“我们是从远地来的,现在求你与我们立约。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chúng nó đi đến gần Giô-suê tại trại quân Ghinh-ganh, mà nói cùng người và dân Y-sơ-ra-ên rằng: Chúng tôi ở xứ xa đến; vậy bây giờ, hãy lập giao ước cùng chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Chúng đến với Giô-suê tại trại quân Ghinh-ganh, nói với ông và dân Y-sơ-ra-ên rằng: “Chúng tôi ở xứ xa đến; bây giờ xin hãy lập hòa ước với chúng tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Họ đến xin gặp Giô-sua ở doanh trại đóng tại Ghinh-ganh và nói với ông cùng dân I-sơ-ra-ên, “Chúng tôi từ một nước xa xôi đến đây để xin các ông lập một hòa ước với chúng tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Họ đến gặp Giô-suê tại trại quân Ghinh-ganh và thưa với ông và người Y-sơ-ra-ên: “Chúng tôi từ một xứ xa xôi, bây giờ xin quý ngài lập hòa ước với chúng tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Rồi họ đến gặp Giô-suê nơi lều quân gần Ghinh-ganh.Họ nói với Giô-suê và dân Ít-ra-en, “Chúng tôi từ xứ rất xa đến đây. Xin hãy lập hòa ước với chúng tôi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

7以色列人对希未人说:“或许你是住在我附近的。若是这样,我怎能和你立约呢?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Dân Y-sơ-ra-ên đáp cùng dân Hê-vít rằng: Có lẽ các ngươi ở giữa chúng ta chăng; vậy làm thế nào lập giao ước đặng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Dân Y-sơ-ra-ên nói với dân Hê-vít: “Có lẽ các người sống ở gần chúng tôi thì làm sao chúng tôi có thể lập hòa ước với các người được?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nhưng người I-sơ-ra-ên nói với người Hi-vi, “Biết đâu các ông đang ở gần chúng tôi, làm sao chúng tôi lập hòa ước với các ông được?”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Dân Y-sơ-ra-ên đáp với người Hê-vít: “Biết đâu các ông ở gần chúng tôi đây. Làm thế nào lập hòa ước với các ông được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Người Ít-ra-en bảo những người Hê-vít nầy rằng, “Biết đâu các anh ở gần chúng tôi đây. Vậy làm sao chúng tôi lập hòa ước với các anh được?”

和合本修订版 (RCUVSS)

8他们对约书亚说:“我们是你的仆人。”约书亚对他们说:“你们是什么人?是从哪里来的?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nhưng chúng nó nói cùng Giô-suê rằng: Chúng tôi là tôi tớ của ông. Giô-suê hỏi: Các ngươi là ai, ở đâu đến?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng chúng nói với Giô-suê: “Chúng tôi là đầy tớ của ông.” Giô-suê hỏi: “Các người là ai, từ đâu đến?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Họ đáp với Giô-sua, “Chúng tôi là những tôi tớ của ông.”Giô-sua hỏi họ, “Các ông là ai? Và các ông từ đâu đến?”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Họ nói với Giô-suê: “Chúng tôi là đầy tớ của ông.” Nhưng Giô-suê chất vấn: “Các ông là ai? Từ đâu đến đây?”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Người Hê-vít thưa với Giô-suê, “Chúng tôi đây là tôi tớ của các ông.”Nhưng Giô-suê hỏi, “Các anh là ai? Ở đâu đến?”

和合本修订版 (RCUVSS)

9他们对他说:“你的仆人是因耶和华-你上帝的名从极远之地来的。我们听见他的名声,他在埃及所做的一切,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đáp rằng: Tôi tớ của ông ở từ xứ rất xa đến để tôn trọng danh Giê-hô-va là Đức Chúa Trời của ông; vì chúng tôi có nghe nói về Ngài, và mọi điều Ngài đã làm trong xứ Ê-díp-tô;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Chúng trả lời: “Đầy tớ của ông từ xứ rất xa đến vì nghe danh Giê-hô-va là Đức Chúa Trời của ông. Vì chúng tôi có nghe nói về Ngài, và mọi điều Ngài đã làm tại Ai Cập;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Họ đáp với Giô-sua, “Các tôi tớ của ông đến từ một nước rất xa, vì chúng tôi có nghe đến danh CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông. Chúng tôi đã được nghe báo về Ngài và được biết tất cả những gì Ngài đã làm tại Ai-cập,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Họ đáp: “Đầy tớ các ông từ một xứ rất xa đến đây vì nghe danh tiếng của CHÚA, Đức Chúa Trời các ông. Chúng tôi cũng đã nghe báo cáo về Ngài: tất cả những việc Ngài đã làm tại Ai-cập,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Họ đáp, “Kẻ tôi tớ các ông đến từ một xứ rất xa vì chúng tôi đã nghe uy danh Chúa là Thượng Đế các ông. Chúng tôi đã nghe những việc Ngài làm và nhất là tại Ai-cập.

和合本修订版 (RCUVSS)

10以及他向约旦河东的两个亚摩利王,希实本西宏和在亚斯她录巴珊所做的一切。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10lại cũng nghe về mọi điều Ngài đã làm cho hai vua A-mô-rít ở bên kia sông Giô-đanh, là Si-hôn, vua Hết-bôn, và Óc, vua Ba-san, ở tại Ách-ta-rốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10lại cũng nghe về mọi điều Ngài đã làm cho hai vua A-mô-rít ở bên kia sông Giô-đanh, là Si-hôn, vua Hết-bôn, và Óc, vua Ba-san ở Ách-ta-rốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10tất cả những gì Ngài đã làm cho hai vua của người A-mô-ri bên kia Sông Giô-đanh, tức cho Si-hôn vua của Hếch-bôn và Óc vua của Ba-san trị vì tại Ách-ta-rốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

10và tất cả những điều Ngài làm cho hai vua dân A-mô-rít ở đông bộ sông Giô-đanh, tức là Si-hôn, vua Hết-bôn, và Óc, vua Ba-san, trị vì tại Ách-ta-rốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúng tôi cũng nghe Ngài đã đánh bại hai vua A-mô-rít bên bờ phía đông sông Giô-đanh, tức Xi-hôn vua Hết-bôn và Óc, vua của Ba-san cai trị ở Ách-ta-rốt.

和合本修订版 (RCUVSS)

11我们的长老和我们当地所有的居民对我们说:‘你们手里要带着路上用的干粮去迎接以色列人,对他们说:我们是你们的仆人。现在求你们与我们立约。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Các trưởng lão và hết thảy dân sự ở xứ chúng tôi có nói cùng chúng tôi rằng: Hãy lấy lương thực dùng dọc đường, đi đến trước mặt dân đó, mà nói rằng: Chúng tôi là tôi tớ các ông: và bây giờ, hãy lập giao ước cùng chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Các trưởng lão và tất cả dân trong nước chúng tôi bảo chúng tôi rằng: ‘Hãy mang theo lương thực đi đường và đến gặp dân ấy mà nói rằng: “Chúng tôi là đầy tớ các ông; và bây giờ, hãy lập hòa ước với chúng tôi.”’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì thế, các trưởng lão của chúng tôi và toàn thể dân trong nước chúng tôi đã bảo chúng tôi, ‘Hãy lấy lương thực đi đường đến gặp họ và nói với họ, “Chúng tôi là những tôi tớ của các ông; bây giờ xin kết ước sống hòa bình với chúng tôi.”’

Bản Dịch Mới (NVB)

11Các trưởng lão và tất cả dân chúng trong nước chúng tôi bảo chúng tôi: Hãy lấy lương thực dùng dọc đường rồi đi gặp họ và nói: Chúng tôi là đầy tớ quý vị; bây giờ xin quý vị lập hòa ước với chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Cho nên các bô lão và dân cư chúng tôi bảo, ‘Hãy mang lương thực theo dọc đường và đến gặp dân Ít-ra-en. Nói với họ, Chúng tôi là tôi tớ các ông. Xin hãy lập hòa ước với chúng tôi.’

和合本修订版 (RCUVSS)

12我们出来要往你们这里来的那日,这从我们家里带出来的饼是热的;看哪,现在这饼又干又长了霉。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Kìa, bánh của chúng tôi: ngày chúng tôi ra khỏi nhà đặng đi đến các ông, chúng tôi lấy nó đem theo làm lương thực vẫn nóng hổi, mà ngày nay đã khô và bể vụn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đây là bánh của chúng tôi: Ngày chúng tôi rời nhà để đến với các ông, chúng tôi mang bánh nầy theo làm lương thực đi đường lúc hãy còn nóng hổi mà nay đã khô và nát vụn;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðây là bánh chúng tôi đã lấy trong nhà đem theo ăn dọc đường để đến với các ông. Ngày chúng tôi ra đi chúng vẫn còn nóng hổi mà bây giờ, xin xem đây, chúng đã khô cứng và mốc meo.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bánh mì của chúng tôi còn nóng hổi ngày chúng tôi rời nhà và mang theo, mà ngày nay đã khô và mốc meo.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các ông xem bánh mì chúng tôi mang theo đây. Ngày chúng tôi rời xứ ra đi bánh còn nóng dòn nhưng bây giờ đã khô và mốc meo hết.

和合本修订版 (RCUVSS)

13这些皮酒袋,我们盛酒的时候还是新的;看哪,现在已经破裂了。我们这些衣服和鞋,因为路途非常遥远,也都穿旧了。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Những bầu rượu nầy chúng tôi đổ đầy rượu hãy còn mới tinh, kìa nay đã rách; còn quần áo và giày chúng tôi đã cũ mòn, bởi vì đi đường xa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13những bầu da khi chúng tôi đổ đầy rượu hãy còn mới tinh mà nay đã rách; còn quần áo và giày chúng tôi thì đã cũ mòn vì đi đường xa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Các bầu rượu nầy vẫn còn mới khi chúng tôi đổ đầy rượu, thế mà bây giờ chúng đã rách tả tơi. Còn quần áo và giày dép của chúng tôi bây giờ đều đã cũ mòn, vì đường sá quá xa xôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Những bầu rượu này còn mới khi chúng tôi đổ rượu vào, mà nay đã nứt bể; áo quần và giầy dép chúng tôi đã cũ mòn vì đi đường rất xa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Còn các bầu rượu bằng da của chúng tôi cũng vậy. Trước đây còn mới và đầy rượu mà bây giờ đã cũ và nứt nẻ. Quần áo và giày dép chúng tôi cũng cũ mòn vì đi đường xa.”

和合本修订版 (RCUVSS)

14以色列人收下他们的一些食物,但是没有求问耶和华的指示。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người Y-sơ-ra-ên bèn nhậm lương thực chúng nó, không cầu hỏi Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy người Y-sơ-ra-ên nhận lương thực của chúng mà không cầu hỏi Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vậy những người ấy ký hiệp ước với họ mà không cầu hỏi ý CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Dân Y-sơ-ra-ên thử lương thực của họ nhưng không cầu vấn CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Người Ít-ra-en nhận một số lương thực của họ mà không cầu hỏi ý Chúa.

和合本修订版 (RCUVSS)

15于是约书亚与他们建立和好关系,与他们立约,让他们存活;会众的领袖也向他们起誓。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Giô-suê lập hòa cùng chúng nó, và kết ước cho chúng nó sống; rồi các trưởng lão của hội chúng bèn thề cùng chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Giô-suê lập hòa ước với chúng và cam kết để cho chúng sống, và các nhà lãnh đạo của hội chúng cũng thề hứa với chúng nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Giô-sua kết ước sống hòa bình với họ, lập giao ước bảo toàn tính mạng của họ; những người lãnh đạo của hội chúng cũng lập lời thề với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Giô-suê bèn lập hòa ước với họ, bảo đảm để cho họ sống và các nhà lãnh đạo hội chúng thề nguyện để thông qua hòa ước ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vậy Giô-suê đồng ý lập hòa ước với người Ghi-bê-ôn và để họ sống. Các lãnh tụ Ít-ra-en tuyên thệ giữ giao ước.

和合本修订版 (RCUVSS)

16以色列人与他们立约之后,过了三天才听说他们是近邻,住在附近。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng ba ngày sau khi đã lập giao ước cùng chúng nó, dân Y-sơ-ra-ên hay rằng các người nầy vốn lân cận mình, và ở tại giữa mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng ba ngày sau khi lập giao ước với chúng, dân Y-sơ-ra-ên biết được rằng chúng vốn là dân lân cận và ở gần họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhưng chỉ ba ngày sau khi kết ước với họ, dân I-sơ-ra-ên biết rõ rằng đó là những người láng giềng đang sống gần họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ba ngày sau khi lập ước với người Ga-ba-ôn, dân Y-sơ-ra-ên mới nghe rằng họ là người lân cận và ở gần mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ba ngày sau khi lập hòa ước, dân Ít-ra-en mới khám phá ra rằng người Ghi-bê-ôn vốn ở gần đó thôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

17以色列人起行,第三天就到了他们的城镇,他们的城镇是基遍基非拉比录基列.耶琳

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Dân Y-sơ-ra-ên lên đường, và ngày thứ ba đến thành chúng nó. Vả, các thành của chúng nó là Ga-ba-ôn, Kê-phi-ra, Bê-ê-rốt, và Ki-ri-át-Giê-a-rim.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì vậy, dân Y-sơ-ra-ên lên đường, và ngày thứ ba đến thành của chúng. Các thành của chúng là Ga-ba-ôn, Kê-phi-ra, Bê-ê-rốt, và Ki-ri-át Giê-a-rim.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vậy người I-sơ-ra-ên tiến quân đến các thành của họ, và ngày thứ ba thì tới nơi. Lúc ấy các thành của họ là Ghi-bê-ôn, Kê-phi-ra, Bê-e-rốt, và Ki-ri-át Giê-a-rim.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Dân Y-sơ-ra-ên lên đường và đến ngày thứ ba đã đến các thành: Ga-ba-ôn, Kê-phi-ra, Bê-ê-rốt, và Ki-ri-át Giê-a-rim.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sau ba ngày đường, dân Ít-ra-en đến nơi các thành của họ: Ghi-bê-ôn, Kép-phi-ra, Bê-ê-rốt, và Ki-ri-át Giê-a-rim.

和合本修订版 (RCUVSS)

18因为会众的领袖已经指着耶和华-以色列的上帝向他们起誓,所以以色列人不击杀他们。全会众就向领袖发怨言。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Dân Y-sơ-ra-ên không giao chiến cùng dân đó, vì cớ các trưởng lão của hội chúng đã chỉ danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên mà thề cùng dân đó; nhưng cả hội chúng lằm bằm cùng các quan trưởng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Dân Y-sơ-ra-ên không đánh giết chúng vì các nhà lãnh đạo của hội chúng đã chỉ danh Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên mà thề với dân đó; nhưng cả hội chúng lằm bằm với các nhà lãnh đạo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tuy nhiên dân I-sơ-ra-ên không tấn công các thành ấy, vì những người lãnh đạo của hội chúng đã nhân danh CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, mà thề với họ rồi. Bấy giờ toàn thể hội chúng lầm bầm nghịch lại những người lãnh đạo.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng dân Y-sơ-ra-ên không tấn công họ, vì các nhà lãnh đạo của hội chúng đã thề nguyện với dân này trước mặt CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên. Cả hội chúng lằm bằm nghịch cùng các nhà lãnh đạo;

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng dân Ít-ra-en không tấn công các thành ấy vì đã lập ước với họ trước mặt Chúa là Thượng Đế của Ít-ra-en.Toàn dân Ít-ra-en trách móc các lãnh tụ.

和合本修订版 (RCUVSS)

19众领袖对全会众说:“我们已经指着耶和华-以色列的上帝向他们起誓,现在我们不能碰他们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Các quan trưởng bèn nói cùng cả hội chúng rằng: Chúng ta đã chỉ danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên mà thề cùng dân đó; vậy, từ bây giờ chúng ta không thế hại chúng nó được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Các nhà lãnh đạo nói với cả hội chúng: “Chúng ta đã chỉ danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên mà thề với dân đó; vậy, từ bây giờ chúng ta không được đụng đến chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng tất cả những người lãnh đạo nói với hội chúng, “Chúng tôi đã lỡ nhân danh CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, mà thề với họ rồi, nên bây giờ chúng ta không được đụng tới họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19nhưng tất cả các nhà lãnh đạo đáp: “Chúng tôi đã nhân danh CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, mà thề nguyện cùng dân đó, nên bây giờ chúng ta không thể nào động đến họ nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng các lãnh tụ đáp, “Chúng ta đã cam kết trước mặt Chúa, là Thượng Đế của Ít-ra-en, nên bây giờ chúng ta không thể đánh họ được.

和合本修订版 (RCUVSS)

20我们要这样对待他们,让他们存活,免得因我们向他们所起的誓而愤怒临到我们。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Chúng ta phải đãi dân đó như vầy: Phải để cho chúng nó sống, hầu cho chớ vì cớ lời thề đã lập, mà chúng ta khiến cơn thạnh nộ của Đức Giê-hô-va giáng trên chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Chúng ta phải đối xử với dân đó như thế nầy: Phải để cho chúng sống, kẻo cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va giáng trên chúng ta vì lời mà chúng ta đã thề với chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ðây là điều chúng ta phải làm đối với họ: Chúng ta phải để cho họ sống, hầu cơn thịnh nộ sẽ không giáng xuống trên chúng ta, bởi vì lời thề chúng tôi đã thề với họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đây là cách chúng ta đối xử với họ: phải để cho họ sống, đừng vì lời thề nguyện mà chuốc lấy cơn phẫn nộ của CHÚA trên chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Bây giờ chúng ta phải làm thế nầy. Hãy để cho họ sống, nếu không cơn giận của Chúa sẽ đổ trên chúng ta vì bội lời thề ước.

和合本修订版 (RCUVSS)

21领袖对会众说:“让他们活着吧。”于是他们照领袖所说的,为全会众作劈柴挑水的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vậy, các quan trưởng tỏ rằng chúng nó được sống, nhưng phải bị dùng để đốn củi xách nước cho cả hội chúng, y như các quan trưởng đã nói cùng chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vậy các nhà lãnh đạo nói tiếp: “Hãy để cho chúng sống nhưng chúng phải đốn củi, xách nước cho cả hội chúng.” Họ làm đúng như các nhà lãnh đạo đã nói với chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Rồi những người lãnh đạo nói tiếp, “Hãy để cho họ sống, nhưng phải bắt họ chặt củi và gánh nước cho toàn thể hội chúng.” Ðó là những điều các nhà lãnh đạo đã nói với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Các nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên tiếp: “Hãy để cho họ sống nhưng phải làm dân công đốn củi xách nước cho cả cộng đồng.” Vậy, họ giữ lời hứa của các nhà lãnh đạo.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Cho nên cứ để cho họ sống, nhưng bắt họ phải đốn củi, xách nước cho dân ta.” Vậy các lãnh tụ giữ lời giao ước với người Ghi-bê-ôn.

和合本修订版 (RCUVSS)

22约书亚召了他们来,对他们说:“你们为什么欺骗我们说:‘我们离你们很远’呢?其实你们就住在我们附近。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Giô-suê bèn gọi dân đó mà nói như vầy: Sao các ngươi đã gạt chúng ta, nói rằng: Chúng tôi ở rất xa các ông, té ra các ngươi ở giữa chúng ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Giô-suê gọi dân Ga-ba-ôn đến và bảo: “Sao các người gạt chúng tôi mà nói rằng: ‘Chúng tôi ở rất xa các ông’ mà thực ra các người ở gần chúng tôi?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Giô-sua gọi họ đến và nói, “Tại sao các người lừa gạt chúng tôi rằng, ‘Chúng tôi ở rất xa các ông,’ mà kỳ thật các người đang ở bên cạnh chúng tôi?

Bản Dịch Mới (NVB)

22Lúc ấy Giô-suê triệu tập dân Ga-ba-ôn và bảo: “Tại sao các ngươi lừa gạt chúng ta rằng: chúng tôi ở rất xa các ông mà thật ra các ngươi ở gần chúng ta?

Bản Phổ Thông (BPT)

22Giô-suê gọi người Ghi-bê-ôn lại hỏi, “Sao các anh gạt chúng tôi? Xứ các anh ở gần lều quân chúng tôi đây, nhưng các anh bảo là đến từ xứ rất xa.

和合本修订版 (RCUVSS)

23现在你们当受诅咒!你们中间必不断有人作奴仆,为我上帝的殿作劈柴挑水的人。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vậy bây giờ, các ngươi bị rủa sả, không dứt làm tôi mọi, cứ đốn củi và xách nước cho nhà của Đức Chúa Trời ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vì thế, các người bị rủa sả và sẽ mãi mãi làm nô lệ, cứ đốn củi, xách nước cho nhà Đức Chúa Trời của ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vậy bây giờ các người phải bị nguyền rủa. Không ai trong các người sẽ làm người tự do nữa. Tất cả đều sẽ mãi mãi làm nô lệ; các người sẽ làm những kẻ chặt củi và gánh nước cho nhà Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Bây giờ các ngươi bị rủa sả: các ngươi không bao giờ thôi làm nô lệ, mãi mãi đốn củi và xách nước cho nhà của Đức Chúa Trời ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Bây giờ các anh sẽ bị nguyền rủa và làm tôi mọi chúng tôi suốt đời. Các anh phải đốn củi và xách nước cho nhà của Thượng Đế chúng tôi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

24他们回答约书亚说:“因为确实有人告诉你的仆人,耶和华-你的上帝曾吩咐他的仆人摩西,把这全地赐给你们,并要在你们面前除灭这地所有的居民。我们因你们的缘故很怕自己丧命,就做了这事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Chúng nó bèn thưa cùng Giô-suê rằng: Ấy là điều kẻ tôi tớ ông có hay rõ ràng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông đã phán dặn Môi-se, tôi tớ Ngài, biểu ban toàn xứ cho các ông, và diệt hết thảy dân ở trước mặt mình: ấy vậy, chúng tôi vì cớ các ông lấy làm rất sợ hãi cho sự sống mình, nên mới làm như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Chúng thưa với Giô-suê: “Vì đầy tớ ông biết chắc chắn rằng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông đã ra lệnh cho Môi-se, đầy tớ Ngài, ban toàn xứ nầy cho các ông, và tiêu diệt khỏi họ tất cả các cư dân trong xứ. Do đó, vì sợ các ông giết hại mạng sống nên chúng tôi mới làm như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Họ trả lời Giô-sua, “Bởi vì người ta đã nói rõ với các tôi tớ của ông rằng CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông, đã truyền lịnh cho Mô-sê tôi tớ Ngài phải ban cho các ông tất cả xứ nầy, và các ông phải tiêu diệt tất cả dân cư trong xứ trước mắt mình. Vì thế, chúng tôi vô cùng lo sợ cho tính mạng của mình. Vì sợ các ông nên buộc lòng chúng tôi phải làm như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Họ thưa cùng Giô-suê: “Đầy tớ của ông được nghe rõ rằng: CHÚA, Đức Chúa Trời của các ông, đã phán dặn Môi-se, đầy tớ Ngài, ban cho quý vị toàn xứ này và tiêu diệt tất cả dân cư trong xứ trước mặt mình. Vì sợ quý vị giết hại mạng sống nên chúng tôi mới làm như thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Người Ghi-bê-ôn giải thích với Giô-suê, “Chúng tôi nói dối với các ông là vì chúng tôi sợ các ông sẽ giết chúng tôi. Chúng tôi nghe rằng Chúa là Thượng Đế các ông truyền lệnh cho Mô-se, tôi tớ Ngài, ban cho các ông đất nầy và phải giết hết mọi dân cư sống trong đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

25现在,看哪,我们在你手中,你看怎样待我们是好的,是对的,就这样做吧!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Bây giờ chúng tôi ở trong tay ông, hãy đãi chúng tôi tùy ý ông cho là tốt lành và công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Bây giờ chúng tôi ở trong tay ông, xin đối xử với chúng tôi tùy ý ông cho là tốt, là phải.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Bây giờ chúng tôi đang ở trong tay ông. Ông muốn đối xử với chúng tôi cách nào mà ông thấy là tốt và đúng, thì xin ông cứ làm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Bây giờ, chúng tôi ở trong tay quý vị; quý vị cứ đối xử với chúng tôi theo điều quý vị thấy là tốt và phải lẽ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Bây giờ các ông xử với chúng tôi ra sao cũng được tùy ý.”

和合本修订版 (RCUVSS)

26于是约书亚就这样对待他们,他救了他们脱离以色列人的手,以色列人没有杀他们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Giô-suê bèn làm như người đã nói, và giải cứu chúng nó khỏi bị tay dân Y-sơ-ra-ên giết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Giô-suê làm như ông đã nói và giải cứu chúng khỏi tay dân Y-sơ-ra-ên, không giết hại chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ðây là điều ông đã làm cho họ: ông cứu họ khỏi tay dân I-sơ-ra-ên, và người I-sơ-ra-ên đã tha chết cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vậy, Giô-suê giải cứu họ khỏi bị dân Y-sơ-ra-ên giết.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Cho nên Giô-suê cứu mạng họ, không cho phép người Ít-ra-en giết họ

和合本修订版 (RCUVSS)

27那日,约书亚分派他们到耶和华选择的地方,为会众和耶和华的坛劈柴挑水,直到今日。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Trong ngày đó, người cắt chúng nó làm kẻ đốn củi và xách nước cho hội chúng và cho bàn thờ của Đức Giê-hô-va tại trong nơi Ngài chọn lựa: ấy là điều dân đó hãy còn làm đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Từ ngày đó, ông sai chúng đốn củi, xách nước cho hội chúng và cho bàn thờ của Đức Giê-hô-va ở nơi Ngài chọn lựa cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nhưng cũng trong ngày ấy Giô-sua bắt họ phải chặt củi và gánh nước cho hội chúng và cho bàn thờ của CHÚA. Sự phục dịch ấy vẫn tiếp tục ở nơi Ngài chọn cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Từ ngày đó, ông cắt đặt dân Ga-ba-ôn làm người đốn củi và xách nước cho hội chúng và cho bàn thờ CHÚA tại nơi nào Ngài sẽ chọn. Đó là việc họ làm cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

27nhưng bắt người Ghi-bê-ôn làm tôi mọi để đốn củi và xách nước cho dân Ít-ra-en và cho bàn thờ của Thượng Đế, bất cứ nơi nào Ngài chọn. Hiện nay họ vẫn còn làm như vậy.