So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1耶稣基督的仆人、雅各的兄弟犹大,写信给那些被召、在父上帝里蒙爱、为耶稣基督保守的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Giu-đe, tôi tớ của Đức Chúa Jêsus Christ và em Gia-cơ, đạt cho những kẻ đã được kêu gọi, được Đức Chúa Trời, là Cha, yêu thương, và được Đức Chúa Jêsus Christ giữ gìn:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Giu-đe, đầy tớ của Đức Chúa Jêsus Christ và là em của Gia-cơ, gửi cho những người được kêu gọi, được Đức Chúa Trời, là Cha, yêu thương, và được Đức Chúa Jêsus Christ gìn giữ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Giu-đe, đầy tớ của Ðức Chúa Jesus Christ và em trai của Gia-cơ, kính gởi những người được kêu gọi, được Ðức Chúa Trời yêu thương, và được Ðức Chúa Jesus Christ giữ gìn.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tôi là Giu-đe, đầy tớ của Chúa Cứu Thế Giê-su và em của Gia-cơ, Kính gởi những người được kêu gọi là những người được Đức Chúa Trời là Cha chúng ta yêu thương và được Chúa Cứu Thế Giê-su gìn giữ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Giu-đe, tôi tớ của Chúa Cứu Thế Giê-xu và là anh em của Gia-cơ.Kính gởi tất cả mọi người được Thượng Đế kêu gọi, được yêu thương và che chở trong Chúa Cứu Thế Giê-xu.

和合本修订版 (RCUVSS)

2愿怜悯、平安、慈爱多多加给你们!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2nguyền xin sự thương xót, bình an, yêu mến thêm lên cho anh em!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Cầu xin sự thương xót, bình an và tình yêu thương càng gấp bội cho anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nguyện xin ơn thương xót, sự bình an, và tình yêu thương được gia tăng trong anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nguyện xin lòng thương xót, bình an và tình yêu thương ban cho anh chị em được gia tăng bội phần.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nguyền xin anh chị em nhận được lòng nhân ái rời rộng, sự bình an và tình yêu thương.

和合本修订版 (RCUVSS)

3亲爱的,我一直很迫切地想要写信给你们,论到我们同享的救恩,但我觉得有必要现在就写信劝你们,要为从前一次交付给圣徒的真道竭力奋斗。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hỡi kẻ rất yêu dấu, vì tôi đã ân cần viết cho anh em về sự cứu rỗi chung của chúng ta, tôi tưởng phải làm điều đó, để khuyên anh em vì đạo mà tranh chiến, là đạo đã truyền cho các thánh một lần đủ rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Thưa anh em yêu dấu, tôi hết sức mong muốn viết cho anh em về sự cứu rỗi chung của chúng ta; tôi nghĩ cần viết để khích lệ anh em chiến đấu vì đức tin, là đức tin đã truyền cho các thánh đồ một lần đủ cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Thưa anh chị em yêu dấu, dù tôi rất nóng lòng muốn viết cho anh chị em về ơn cứu rỗi chung của chúng ta, tôi thiết tưởng cần phải viết để khích lệ anh chị em về việc chiến đấu cho đức tin đã được ủy thác cho các thánh đồ một lần đủ cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Anh chị em yêu dấu, tôi vẫn mong ước viết cho anh chị em về sự cứu rỗi chung của chúng ta, nhưng tôi thấy cần phải viết để khuyên anh chị em hãy tiếp tục chiến đấu cho đức tin, là đức tin đã được ban cho các thánh đồ một lần đầy đủ cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Các bạn thân mến, tôi muốn viết cho các bạn về sự cứu rỗi mà chúng ta cùng san sẻ nhưng tôi thấy cần phải viết cho các bạn về một điều khác: Tôi khuyên các bạn hãy hết lòng chiến đấu cho đức tin mà các con dân thánh của Thượng Đế đã được ban cho một lần đủ cả.

和合本修订版 (RCUVSS)

4因为有些人偷偷地进来,就是早就被判定受惩罚的不虔诚的人,他们把我们上帝的恩典变为放纵情欲的机会,并且不认独一的主宰—我们的主耶稣基督。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì có mấy kẻ kia lẻn vào trong vòng chúng ta, là những kẻ bị định đoán phạt từ lâu rồi, kẻ chẳng tin kính đổi ơn Đức Chúa Trời chúng ta ra việc tà ác, chối Đấng Chủ tể và Chúa có một của chúng ta, là Đức Chúa Jêsus Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì có mấy kẻ len lỏi vào giữa anh em, là những kẻ trước kia đã bị định cho sự phán xét, là những kẻ bất kính, những kẻ đã biến ân điển của Đức Chúa Trời chúng ta ra sự suy đồi đạo đức, chối bỏ Đấng Chủ Tể duy nhất và Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì một số người đã lẻn vào trong vòng anh chị em, đó là những kẻ mà án phạt của họ đã được tuyên bố từ xưa; những kẻ không tin kính ấy đã biến ân sủng của Ðức Chúa Trời thành cớ để biện minh cho nếp sống vô luân đồi trụy của họ và cho việc chối bỏ Ðấng Chủ Tể duy nhất, là Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì có mấy kẻ trà trộn vào giữa vòng anh chị em, là những kẻ từ xưa đã dành riêng để bị hình phạt, là những kẻ không tin kính, đã biến ân sủng của Đức Chúa Trời thành đời sống phóng đãng, chối bỏ Đấng Chủ Tể duy nhất và Chúa chúng ta là Chúa Cứu Thế Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Có một vài người đã lẻn vào nhóm của các bạn. Từ xưa các nhà tiên tri đã nói về họ là những người sẽ bị án phạt. Họ chống nghịch Thượng Đế và chuyển ân phúc của Thượng Đế chúng ta ra thành ra cớ để phạm tội nhục dục. Họ cũng từ chối không chịu vâng phục Chúa Cứu Thế Giê-xu là Chủ và Chúa duy nhất của chúng ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

5这一切的事,你们虽然知道,我却仍要提醒你们:从前主只一次就救了他的百姓出埃及地,后来却把那些不信的灭绝了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Dầu anh em đã học những điều nầy rồi, tôi cũng muốn nhắc lại cho anh em rằng, xưa kia Chúa giải cứu dân mình ra khỏi xứ Ê-díp-tô, sau lại tiêu diệt những kẻ không tin;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Mặc dù anh em đã biết tất cả những điều nầy, tôi vẫn muốn nhắc anh em rằng Chúa đã giải cứu dân Ngài ra khỏi đất Ai Cập, nhưng sau đó lại hủy diệt những người không tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Dù anh chị em đã biết rõ mọi điều nầy, nhưng tôi vẫn muốn nhắc nhở anh chị em, để anh chị em nhớ rằng, tuy đã có lần Chúa giải cứu dân Ngài ra khỏi Ai-cập, nhưng sau đó Ngài lại tiêu diệt những kẻ không tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Mặc dầu anh chị em đã biết tất cả, tôi tưởng cũng nên nhắc lại rằng dù Ngài đã giải cứu dân Ngài ra khỏi xứ Ai-cập, sau đó Ngài lại tiêu diệt những kẻ không tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tôi muốn nhắc các bạn nhớ điều các bạn đã biết: Chúa đã cứu dân Ngài khi giải thoát họ ra khỏi Ai-cập. Nhưng sau đó Ngài diệt những kẻ không tin.

和合本修订版 (RCUVSS)

6至于那些不守本位、离开自己住处的天使,主用锁链把他们永远拘留在黑暗里,等候大日子的审判。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6còn các thiên sứ không giữ thứ bậc và bỏ chỗ riêng mình, thì Ngài đã dùng dây xích họ trong nơi tối tăm đời đời, cầm giữ lại để chờ sự phán xét ngày lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Còn các thiên sứ không giữ vị trí, từ bỏ chỗ riêng của mình, thì Ngài dùng xiềng để giữ họ trong chỗ tối tăm cho đến kỳ phán xét trong ngày trọng đại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Những thiên sứ không giữ vị trí của họ, nhưng rời bỏ nơi ở của họ, đã bị Ngài xiềng và nhốt vĩnh viễn dưới vực tối để chờ ngày phán xét lớn.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Các thiên sứ không chịu giữ địa vị của mình, nhưng lại bỏ chỗ riêng, nên họ bị Đức Chúa Trời tống giam, chịu xiềng xích bất tận trong ngục tối chờ đợi sự phán xét trong ngày lớn.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Còn về các thiên sứ không chịu giữ địa vị và quyền hành mà rời bỏ chỗ của mình thì Chúa nhốt họ trong nơi tối tăm, xiềng lại đời đời chờ Ngày Xét Xử lớn.

和合本修订版 (RCUVSS)

7同样,所多玛蛾摩拉和周围城镇的人也跟着他们一样犯淫乱,随从逆性的情欲,以致遭受永不熄灭之火的惩罚,作为众人的鉴戒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Lại như thành Sô-đôm và Gô-mô-rơ cùng các thành lân cận cũng buông theo sự dâm dục và sắc lạ, thì đã chịu hình phạt bằng lửa đời đời, làm gương để trước mặt chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Như Sô-đôm, Gô-mô-rơ và các thành phụ cận cũng hành động giống như họ, buông mình vào những việc gian dâm và chạy theo tình dục không tự nhiên, thì đã bị hình phạt bằng lửa đời đời để làm gương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tương tự, Thành Sô-đôm, Thành Gô-mô-ra, và các thành xung quanh hai thành ấy đã buông mình theo sự dâm ô và những ham muốn nhục dục ngược với tự nhiên, nên đã bị hình phạt bằng lửa đời đời để làm gương cho chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hãy nhớ lại thành Sô-đôm, Gô-mô-rơ và các thành phố chung quanh; dân chúng trong các thành ấy đã làm không khác gì các thiên sứ kia, phạm tội tà dâm, chạy theo tình dục đồng giới. Họ đang bị lửa đời đời đoán phạt để làm gương.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Hãy nhớ lại hai thành Xô-đôm và Gô-mô-rơ và các thành chung quanh, giống như các thiên sứ ấy, là những thành đầy ngập tội nhục dục, dân cư chúng nó ham muốn hành dục. Chúng phải chịu trừng phạt trong lửa đời đời để làm gương cho chúng ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

8照样,这些做梦的人也污秽身体,轻慢掌权者,毁谤众尊荣者。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nhưng mà chúng nó cũng như vậy, trong giấc mơ màng làm ô uế xác thịt mình, khinh dể quyền phép rất cao và nói hỗn các đấng tôn trọng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tuy nhiên, cùng một cách ấy, trong giấc mơ, những kẻ nầy đã làm ô uế thân xác mình, chối bỏ thẩm quyền, và nói phạm thượng đến các đấng vinh quang.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Cũng thế, những kẻ mơ mộng viển vông ấy đã làm ô uế chính thân thể họ, chống đối thẩm quyền, và xỉ vả các đấng vinh hiển.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Cũng một cách đó, những người mơ mộng này làm ô uế thân xác, khinh dễ thẩm quyền và báng bổ các thiên sứ vinh quang.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Những kẻ lẻn vào trong đoàn thể anh chị em cũng thế. Họ bị các mộng ước dắt dẫn và làm mình ra nhơ nhuốc vì tội lỗi. Họ gạt bỏ uy quyền Thượng Đế và nhục mạ các thiên sứ vinh hiển.

和合本修订版 (RCUVSS)

9天使长米迦勒摩西的尸首与魔鬼争辩的时候,尚且不敢用毁谤的话谴责他,只说:“主责备你吧!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vả, khi chính mình thiên sứ trưởng Mi-chen chống với ma quỉ giành xác Môi-se, còn chẳng dám lấy lời nhiếc móc mà đoán phạt; người chỉ nói rằng: Cầu Chúa phạt ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ngay cả khi thiên sứ trưởng Mi-ca-ên tranh luận với ma quỷ lúc tranh chấp xác của Môi-se cũng không dám lấy lời phạm thượng nào để phán xét, mà chỉ nói:“Cầu Chúa quở trách ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngay cả Thiên Sứ Trưởng Mi-chên khi đối phó với Ác Quỷ và tranh luận với nó về thi thể của Mô-sê đã không dám tuyên bố nghịch lại nó rằng nó phạm thượng, mà chỉ nói, “Xin Chúa trách phạt ngươi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Dù thiên sứ trưởng Mi-chên cũng không làm vậy. Trong khi đối chất với quỷ vương về việc ai sẽ được xác của Môi-se, cũng không dám lấy lời lăng mạ tố cáo nhưng chỉ nói rằng: “Chúa sẽ quở trách ngươi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ngay như thiên sứ trưởng Mi-chen khi tranh dành xác Mô-se với ma quỉ cũng không dám sỉ vả nó về tội nhục mạ. Người chỉ nói, “Cầu Chúa trừng phạt ngươi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

10但这些人毁谤他们所不知道的。他们与那些没有理性的牲畜一样,只做本性所知道的事,败坏了自己。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Song những kẻ nầy, hễ điều gì không biết thì khinh dể hết; và mọi điều chúng nó tự nhiên mà biết cũng như con thú vật vô tri, thì dùng mà làm hư mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng những kẻ nầy thì xúc phạm đến bất cứ những gì họ không biết, còn những gì biết bằng bản năng như thú vật vô tri thì họ lại dùng để hủy hoại mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Thế mà những kẻ nầy đã xỉ vả không tiếc lời về những gì họ không hiểu biết, còn về những gì họ biết bằng bản năng như súc vật vô tri thì họ sẽ bị những điều ấy tiêu diệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng bọn người này lấy lời lăng mạ bất cứ điều gì họ không hiểu; còn những gì họ biết bằng trực giác, giống như các loài thú vô tri, là những điều đang hủy diệt họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Còn bọn nầy thì lại dám mạ lỵ những điều mình không hiểu và những gì mà chúng không nhận biết qua bản năng, như thú vật ngu si không biết lý luận, đó là những điều sẽ tiêu diệt chúng.

和合本修订版 (RCUVSS)

11他们有祸了!因为他们走该隐的道路,又为财利往巴兰的错谬里直奔,并在可拉的背叛中灭亡了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Khốn nạn thay cho chúng nó, vì đã theo đường của Ca-in, lấy lòng tham lợi mà gieo mình vào sự sai lạc của Ba-la-am; và bị hư mất về sự phản nghịch của Cô-rê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Khốn thay cho họ vì đã theo con đường của Ca-in; vì lợi lộc đã sa vào lỗi lầm của Ba-la-am; và bị hủy diệt vì sự phản loạn như Cô-ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Khốn cho họ! Vì họ đã đi theo con đường của Ca-in, bởi tham lợi họ đã sa vào lầm lỗi của Ba-la-am, và bị hủy diệt trong sự phản loạn của Cô-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Khốn thay cho họ! Họ đã chọn theo con đường của Ca-in, vì lợi lộc, họ đã tự chuốc cho mình lỗi lầm của Ba-la-am, và phản loạn như Cô-rê, để bị hủy diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Số phận chúng nó sẽ khốn đốn. Vì đi theo con đường của Ca-in và vì tham tiền nên chúng phạm tội như Ba-la-am. Chúng chống nghịch Thượng Đế như Co-ra và chắn chắn rồi cũng sẽ bị diệt như Co-ra thôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

12这样的人是你们爱筵上的污点;他们无所惧怕地同你们宴乐,仿佛牧人只顾喂饱自己。他们是无雨的浮云,被风飘荡;是秋天没有果子的树,死而又死,连根被拔出来;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Những kẻ đó là dấu vít trong đám tiệc anh em, như người chăn chiên chỉ tưởng nuôi mình cho no nê, không lo sợ gì; như đám mây không nước, theo gió đưa đi đây đi đó, như cây tàn mùa thu, không có trái, hai lần chết, trốc lên bựt rễ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Những kẻ nầy là những vết nhơ trong bữa tiệc yêu thương của anh em; họ cứ ung dung chè chén say sưa với nhau, và chỉ biết lo cho chính mình. Họ là những đám mây không nước bị gió đùa đi; họ là những cây không quả vào cuối thu, chết hai lần, bị nhổ bật rễ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Những kẻ đó là những vết hoen ố trong bữa tiệc yêu thương của anh chị em; họ vào dự tiệc với anh chị em mà không sợ xấu hổ. Họ là những người chăn chỉ lo nuôi mình; như những đám mây không hơi nước bay theo gió; như cây mùa thu không trái, hai lần chết, bị bật rễ trốc gốc;

Bản Dịch Mới (NVB)

12Họ giống như những vết nhơ trong bữa tiệc thương yêu, cùng dự tiệc mà không biết sợ, chỉ biết lo cho chính mình; họ giống như những áng mây không nước bị gió cuốn trôi đi; họ giống như những cây không trái cuối thu, bị nhổ tận rễ, chết đến hai lần.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúng giống như những vết dơ trong bữa ăn của anh chị em. Chúng ăn chung với anh chị em, không biết liêm sỉ là gì mà chỉ biết nuôi thân. Chúng nó như mây không chứa mưa, bị gió thổi dạt đi đây đó. Chúng như cây mùa thu chẳng ra trái đúng mùa, bị nhổ bật gốc giống như chết hai lần.

和合本修订版 (RCUVSS)

13是海里的狂浪,涌出自己可耻的沫子来;是流荡的星,有漆黑的幽暗永远为他们保留着。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13như sóng cuồng dưới biển, sôi bọt ô uế của mình; như sao đi lạc, sự tối tăm mù mịt đã dành cho chúng nó đời đời!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Họ như sóng cuồng của biển, sôi bọt nhơ nhuốc của mình; họ như những vì sao lạc mà bóng tối mù mịt đã dành cho họ đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13như sóng cuồng ngoài biển, sủi bọt ô uế của mình; như những ngôi sao lạc, sự tối tăm mù mịt đã dành cho họ đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Họ giống như những lượn sóng cuồng dưới biển, sủi bọt bỉ ổi của mình; giống như những vì sao lạc, sự tối tăm u ám đời đời đã được dành sẵn cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chúng như sóng cuồng trong biển cả, xô đẩy các hành động nhơ nhuốc mình như bọt sóng. Chúng như sao lạc trên bầu trời. Nơi tối tăm nhất đang dành cho chúng nó đời đời.

和合本修订版 (RCUVSS)

14亚当的七世孙以诺曾预言这些人说:“看哪,主带着他的千万圣者来临,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ấy cũng vì họ mà Hê-nóc, là tổ bảy đời kể từ A-đam, đã nói tiên tri rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Cũng chính vì những người nầy mà Hê-nóc là cháu bảy đời của A-đam đã nói tiên tri rằng: “Kìa, Chúa đến với muôn vàn đấng thánh

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ấy là về họ mà Ê-nóc, tổ bảy đời kể từ A-đam, đã nói tiên tri rằng,“Kìa, Chúa đến với muôn vàn đấng thánh của Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Cũng vì bọn người này mà Hê-nóc là cháu bảy đời của A-đam đã tiên tri rằng: “Xem kìa, Chúa sẽ đến với muôn ngàn thánh

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ê-nóc, cháu bảy đời của A-đam cũng nói về chúng như sau, “Kìa, Chúa đến với muôn ngàn thiên sứ thánh để

和合本修订版 (RCUVSS)

15要审判众人,证实一切不敬虔的人所妄行一切不敬虔的事,又证实不敬虔的罪人所说顶撞他的刚愎的话。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nầy, Chúa ngự đến với muôn vàn thánh, đặng phán xét mọi người, đặng trách hết thảy những người không tin kính về mọi việc không tin kính họ đã phạm, cùng mọi lời sỉ hổ mà những kẻ có tội không tin kính đó đã nói nghịch cùng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15để thi hành sự phán xét trên tất cả mọi người, và kết án tất cả những kẻ bất kính về mọi việc bất kính mà họ đã phạm, với tất cả mọi lời xấc xược mà những tội nhân bất kính đã nói nghịch với Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15để thi hành sự phán xét trên mọi người, để kết án mọi kẻ không tin kính về mọi điều không tin kính chúng đã phạm, và về mọi lời xúc phạm đến Ngài mà những kẻ tội lỗi không tin kính đã nói phạm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15để xét đoán mọi người, để định tội hết thảy vì tất cả những việc không tin kính họ đã làm và tất cả lời dữ từ những kẻ tội lỗi không tin kính đã nói nghịch Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15xét xử mọi người. Ngài đến để trừng phạt mọi người về những điều ác họ làm nghịch lại Thượng Đế và những điều chúng nhục mạ Ngài.”

和合本修订版 (RCUVSS)

16这些人喜出怨言,责怪他人,随从自己的情欲而行,口说夸大的话,为自己的利益谄媚人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ấy đều là những kẻ hay lằm bằm, hay phàn nàn luôn về số phận mình, làm theo sự ham muốn mình, miệng đầy những lời kiêu căng, và vì lợi mà nịnh hót người ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Họ là những kẻ hay cằn nhằn, bất mãn, chạy theo các dục vọng của mình, miệng nói huênh hoang, tâng bốc người ta để trục lợi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Họ là những kẻ hay lằm bằm, oán trách, và chiều theo những dục vọng xấu xa của họ. Miệng họ hay tự đề cao mình, và vì để kiếm lợi cho mình họ tâng bốc nịnh bợ người ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Hạng người này luôn luôn cằn nhằn, trách móc, chạy theo các dục vọng riêng tư, ưa khoe khoang, nịnh hót người ta để trục lợi cho mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Bọn nầy phàn nàn chỉ trích người khác, làm ác theo ý mình. Chúng khoe khoang khoác lác và nịnh bợ người khác để lấy lợi về cho mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

17亲爱的,至于你们,要记得我们主耶稣基督的使徒从前所说的话。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng anh em, là kẻ rất yêu dấu, hãy nhớ lấy những lời mà các sứ đồ của Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta đã nói trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nhưng thưa anh em yêu dấu, hãy nhớ những lời các sứ đồ của Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus Christ đã nói trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nhưng anh chị em, những người yêu quý, xin hãy nhớ lại những lời các vị sứ đồ của Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta, đã nói trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nhưng anh chị em yêu dấu, nên ghi nhớ những lời các sứ đồ của Chúa Cứu Thế Giê-su chúng ta đã nói trước cho anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Các bạn thân mến, hãy nhớ lời các sứ đồ của Chúa Cứu Thế Giê-xu đã dặn,

和合本修订版 (RCUVSS)

18他们曾对你们说过,末世必有好嘲弄的人随从自己不敬虔的私欲而行。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Các sứ đồ đó nói với anh em rằng, trong các thời kỳ sau rốt, sẽ có mấy người hay nhạo báng làm theo lòng ham muốn không tin kính của mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Họ đã nói với anh em: “Trong thời kỳ cuối cùng sẽ có những kẻ nhạo báng, chạy theo những dục vọng bất kính của mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Các vị ấy đã nói với anh chị em rằng, “Trong thời kỳ cuối cùng sẽ có những kẻ hay nhạo báng, sống theo dục vọng xấu xa của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Họ đã nói rằng: “Khi những ngày cuối cùng đến, có nhiều kẻ sẽ chế giễu anh chị em, có nhiều kẻ chạy theo dục vọng vô đạo.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18“Trong thời kỳ cuối cùng, người ta sẽ nhạo cười Thượng Đế, đi theo những dục vọng xấu xa để chống nghịch Ngài.”

和合本修订版 (RCUVSS)

19这就是那些好结党分派、属乎血气、没有圣灵的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ấy chính chúng nó là kẻ gây nên phe đảng, thuộc về tánh xác thịt, không có Đức Thánh Linh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Chúng là những kẻ gây bè kết đảng, những con người xác thịt, không có Thánh Linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Chúng là những kẻ gây nên phe đảng, sống theo bản tánh xác thịt, không có Ðức Thánh Linh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Đây là những kẻ chia rẽ, những con người phàm tục, không có Thánh Linh.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Đó là những người chia rẽ anh chị em, tư tưởng bị dục vọng ích kỷ cai trị, trong lòng không có Thánh Linh.

和合本修订版 (RCUVSS)

20亲爱的,至于你们,要在至圣的真道上造就自己,藉着圣灵祷告,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hỡi kẻ rất yêu dấu, về phần anh em, hãy tự lập lấy trên nền đức tin rất thánh của mình, và nhân Đức Thánh Linh mà cầu nguyện,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng thưa anh em yêu dấu, hãy xây dựng chính mình trên đức tin rất thánh của anh em. Hãy cầu nguyện trong Đức Thánh Linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nhưng anh chị em, những người được yêu quý, hãy gây dựng chính mình trên đức tin cực thánh của mình, và cầu nguyện trong Ðức Thánh Linh.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nhưng anh chị em yêu dấu, hãy gây dựng lẫn nhau trong đức tin rất thánh. Hãy cầu nguyện trong Đức Thánh Linh.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng các bạn thân mến, hãy gây dựng lẫn nhau trên đức tin. Hãy nhờ Thánh Linh mà cầu nguyện.

和合本修订版 (RCUVSS)

21保守自己常在上帝的爱中,仰望我们主耶稣基督的怜悯,进入永生。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21hãy giữ mình trong sự yêu mến Đức Chúa Trời, và trông đợi sự thương xót của Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta cho được sự sống đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Hãy giữ mình trong tình yêu thương của Đức Chúa Trời. Hãy chờ đợi sự thương xót của Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus Christ để được sự sống đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Hãy giữ chính mình trong tình yêu của Ðức Chúa Trời, và trông đợi ơn thương xót của Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta, để hưởng sự sống đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Hãy giữ mình trong tình yêu thương của Đức Chúa Trời. Mong đợi lòng thương xót của Chúa Cứu Thế Giê-su chúng ta cho được sự sống vĩnh phúc.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Hãy giữ mình trong tình yêu Thượng Đế trong khi chờ đợi Chúa Cứu Thế Giê-xu ban cho các anh chị em sự sống đời đời qua lòng nhân ái của Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

22有些人心中犹疑,你们要怜悯他们;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Hãy trách phạt những kẻ nầy, là kẻ trù trừ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Hãy thương xót một số người hay nghi ngờ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Hãy thương xót một số người đang bị chao đảo đức tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Hãy thương xót những người này, là người nghi ngờ,

Bản Phổ Thông (BPT)

22Hãy tỏ lòng nhân đối với những kẻ đang lưỡng lự.

和合本修订版 (RCUVSS)

23有些人你们要从火中抢出来,搭救他们;有些人你们要存惧怕的心怜悯他们,连那被情欲污染的衣服也要厌恶。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23hãy cứu vớt những kẻ kia, rút họ ra khỏi lửa; còn đối với kẻ khác, hãy có lòng thương lẫn với sợ, ghét cả đến cái áo bị xác thịt làm ô uế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23hãy giải cứu một số người khác, kéo họ ra khỏi lửa; còn với những người khác nữa, hãy có lòng thương xót lẫn sợ hãi, ghét cả đến chiếc áo bị xác thịt làm ô uế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Hãy cứu những người khác bằng cách giật họ ra khỏi lửa. Còn đối với những kẻ kia, hãy thương xót và cũng vừa sợ, ghét luôn cả y phục đã bị da thịt của họ làm cho ô uế.

Bản Dịch Mới (NVB)

23hãy cứu vớt những người kia, kéo họ ra khỏi lửa; còn những người khác, hãy thương xót lẫn sợ, ghét cả cái áo bị xác thịt làm ô uế.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Hãy kéo kẻ khác ra khỏi lửa bỏng để cứu họ. Hãy tỏ lòng nhân cùng niềm lo sợ đối với kẻ khác, gớm ghét cả đến những quần áo ô dơ vì tội của họ.

和合本修订版 (RCUVSS)

24愿那能保守你们不失脚,使你们无瑕无疵、欢欢喜喜站在他荣耀之前的、

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vả, nguyền Đấng có thể gìn giữ anh em khỏi vấp phạm và khiến anh em đứng trước mặt vinh hiển mình cách rất vui mừng, không chỗ trách được,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Cầu xin Đấng có quyền năng giữ anh em khỏi vấp ngã và khiến anh em đứng trước vinh quang Ngài một cách không tì vết và vui mừng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Giờ đây, nguyện Ðấng có thể giữ gìn anh chị em khỏi vấp ngã và làm cho anh chị em đứng vững trước vinh quang Ngài một cách vẹn toàn trong niềm vui vô tả,

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nguyện xin Đấng có quyền gìn giữ anh chị em khỏi vấp ngã, trình anh chị em một cách hân hoan và không có gì đáng trách trước sự hiện diện vinh quang của Ngài;

Bản Phổ Thông (BPT)

24Thượng Đế toàn năng có thể giúp các anh chị em khỏi vấp ngã, cho các anh chị em đứng trước sự hiện diện vinh hiển của Ngài, hoàn toàn không vết dơ, đồng thời ban cho các anh chị em niềm vui tột đỉnh.

和合本修订版 (RCUVSS)

25我们的救主独一的上帝,藉着我们的主耶稣基督,得享荣耀、威严、能力、权柄,从万古以前,到现今,直到永永远远。阿们!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25là Đức Chúa Trời có một, là Cứu Chúa chúng ta, bởi Đức Chúa Jêsus Christ là Chúa chúng ta, được sự vinh hiển, tôn trọng, thế lực, quyền năng thuộc về Ngài từ trước vô cùng và hiện nay cho đến đời đời! A-men.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25là Đức Chúa Trời duy nhất, Cứu Chúa chúng ta, nhờ Đức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta, được tôn vinh, uy nghiêm, năng lực và thẩm quyền từ muôn đời trước, hiện nay và cho đến đời đời! A-men.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25và nguyện Ðức Chúa Trời độc nhất vô nhị, Ðấng Giải Cứu chúng ta qua Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta, được vinh hiển, uy nghi, quyền lực, và quyền phép, từ trước vô cùng, hiện nay, cho đến đời đời. A-men.

Bản Dịch Mới (NVB)

25là Đức Chúa Trời duy nhất, Đấng cứu rỗi chúng ta qua Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa chúng ta. Nguyện xin vinh quang, oai nghiêm, năng lực và uy quyền đều thuộc về Ngài từ trước mọi thời đại, hiện tại và cho đến đời đời. A-men.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ngài là Thượng Đế duy nhất, Đấng cứu chúng ta. Nguyền vinh hiển, oai nghi, quyền năng, thế lực qua Giê-xu, Chúa Cứu Thế chúng ta từ xa xưa, hiện nay và cho đến đời đời thuộc về Ngài. A-men.