So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1此後,我看見另一位有大權柄的天使從天降下,地由於他的榮耀而發光。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau điều đó, tôi thấy một vị thiên sứ khác ở trên trời xuống, người có quyền lớn, và sự vinh hiển người chiếu rực rỡ trên đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau đó, tôi thấy một thiên sứ khác có thẩm quyền lớn từ trời xuống; cả đất đều rực sáng bởi vinh quang của thiên sứ ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau những điều ấy, tôi thấy một vị thiên sứ khác có quyền năng rất lớn từ trời xuống; trái đất đã rực sáng vì vinh quang của vị thiên sứ đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đó, tôi thấy một thiên sứ khác từ trên trời xuống, có uy quyền cao cả. Cả thế giới được vinh quang Ngài chiếu sáng.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau khi chứng kiến những việc ấy, tôi thấy một thiên sứ khác từ thiên đàng đi ra. Người có quyền rất lớn và vinh hiển của người sáng rực khắp đất.

和合本修訂版 (RCUV)

2他以強而有力的聲音喊着說:「傾覆了!大巴比倫傾覆了!她成了鬼魔的住處,各樣污穢之靈的巢穴,各樣污穢之鳥的窩,各樣污穢可憎之獸的出沒處。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người kêu lớn tiếng rằng: Ba-by-lôn lớn đã đổ rồi, đã đổ rồi! Thành ấy đã trở nên chỗ ở của các ma quỉ, nơi hang hố của mọi tà thần, hang hố của mọi giống chim dơ dáy mà người ta gớm ghiếc,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Thiên sứ kêu lớn tiếng:“Ba-by-lôn vĩ đại đã sụp đổ, đã sụp đổ rồi!Nó đã trở nên sào huyệt của các quỷ,Hang ổ của các tà linh,Và các loài chim ô uế, đáng ghét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vị thiên sứ đó cất tiếng dõng dạc nói rằng,“Ðã sụp đổ rồi!Ba-by-lôn lớn đã sụp đổ rồi!Nó đã trở nên chỗ ở của các quỷ,Nơi giam giữ mọi tà linh ô uế,Nơi giam giữ mọi loài chim không thanh sạch và gớm ghiếc.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngài hô lớn: “Ba-by-lôn lớn đã sụp đổ, sụp đổ rồi. Nó thành sào huyệt của các ác quỷ Và ngục tù của tất cả tà linh, Chuồng nhốt tất cả các loài chim ô uế và đáng ghét.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Người la lớn lên rằng:“Thành Ba-by-lôn lớn đã sụp đổ, sụp đổ rồi!Nó đã trở nên sào huyệt của ác quỉvà ngục thất của tà ma,của mọi loài chim dơ bẩnvà của mọi loài vật không sạch.

和合本修訂版 (RCUV)

3因為列國都喝了她淫亂大怒的酒;地上的君王和她行淫;地上的商人因她極度奢華而發了財。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3vì mọi dân tộc đều uống rượu dâm loạn buông tuồng của nó, vì các vua thế gian đã cùng nó phạm tội tà dâm, và vì các nhà buôn trên đất đã nên giàu có bởi sự quá xa hoa của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì tất cả các dân tộc đã uống rượu cuồng loạn vô luân của nó,Các vua trên đất đã phạm tội tà dâm với nó,Các thương gia trên đất đã làm giàu bởi sự quá xa hoa của nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì mọi quốc gia đã uống rượu gian dâm cuồng loạn của nó,Các vua trên đất đã phạm tội gian dâm với nó,Các thương gia trên đất đã trở nên giàu có nhờ của cải xa xỉ của nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì tất cả các dân tộc Đã uống rượu tình dục dâm loạn của nó. Và các vua trên thế giới đã phạm tội tà dâm với nó. Các thương gia thế giới đã nhờ sự quá xa xỉ của nó mà làm giàu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nó đã bị sụp đổvì mọi dân trên đấtđã uống rượu thịnh nộ của Thượng Đế,nghịch lại sự dâm dục của nó.Nó cũng đã bị sụp đổvì các vua trên đấtđã ăn nằm cùng nó,và các lái buôn trên đất đã làm giàunhờ sự xa hoa của nó.”

和合本修訂版 (RCUV)

4我又聽見另一個聲音從天上說:「我的民哪,從那城出來吧!免得和她在罪上有份,受她所受的災殃;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Tôi lại nghe một tiếng khác từ trên trời đến rằng: Hỡi dân ta, hãy ra khỏi Ba-by-lôn, kẻo các ngươi dự phần tội lỗi với nó, cũng chịu những tai họa nó nữa chăng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Rồi tôi nghe một tiếng khác đến từ trời, bảo rằng:“Hỡi dân Ta, hãy ra khỏi Ba-by-lôn!Kẻo các con tham gia vào tội lỗi của nó,Và cùng chịu chung tai họa với nó chăng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Sau đó tôi nghe một tiếng khác từ trời nói rằng,“Hỡi dân Ta, hãy ra khỏi nó,Ðể các ngươi không dự phần vào những tội lỗi của nó,Và để các ngươi không đón nhận những tai họa chung với nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tôi cũng nghe một tiếng nói khác từ trên trời kêu gọi: “Dân ta ơi, hãy ra khỏi Ba-by-lôn Để các con không can dự vào tội lỗi nó Và nhận lấy tai họa với nó chăng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Rồi tôi nghe một tiếng nữa từ thiên đàng phán xuống rằng:“Hỡi dân ta, hãy ra khỏi thành ấy,để khỏi tham gia vào tội lỗi nó,và tránh thảm họa sẽ đổ xuống trên nó.

和合本修訂版 (RCUV)

5因她的罪惡滔天,上帝已經記得她的不義。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5vì tội lỗi nó chất cao tày trời, và Đức Chúa Trời đã nhớ đến các sự gian ác nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì tội lỗi nó chất cao đến tận trời.Và Đức Chúa Trời nhớ đến tội ác nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì những tội lỗi của nó đã chất cao đến tận trời,Và Ðức Chúa Trời đã nhớ lại những tội ác của nó,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì tội lỗi nó chồng chất đến tận trời. Và Đức Chúa Trời nhớ lại các việc ác nó làm,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tội lỗi nó đã chồng chất cao đến tận trời,vì Thượng Đế không hề quên tội ác nó đã phạm.

和合本修訂版 (RCUV)

6她怎樣待人,也要怎樣待她,按她所行的加倍地報應她;用她調酒的杯加倍調給她喝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Các ngươi hãy làm cho nó điều nó đã làm cho kẻ khác; hãy báo lại gấp hai công việc nó, hãy pha cho nó gấp hai chén mà nó đã pha cho kẻ khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Hãy đối xử với nó như nó đã đối xử,Hãy báo trả cho nó gấp đôi những việc nó đã làm.Hãy pha cho nó gấp đôi chén mà nó đã pha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðể báo trả nó những gì nó đã hại người ta,Và báo trả gấp đôi những việc nó đã làm,Ðể pha trộn trong chén nó gấp đôi nồng độ nó đã pha trộn cho người ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Báo trả cho nó những điều nó đã tác hại. Trả cho nó gấp đôi những điều nó phạm. Pha cho nó gấp đôi chén rượu nó đã pha.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Xin hãy báo trả cho thành ấynhững gì nó đã làm cho kẻ khác.Xin hãy báo trả gấp đôi điều nó làm.Xin hãy pha sẵn rượu cho nó mạnh gấp hai lần rượu nó pha cho kẻ khác.

和合本修訂版 (RCUV)

7她怎樣榮耀自己,怎樣奢華,也要使她照樣痛苦悲哀。因她心裏說:『我坐了皇后的位,並不是寡婦,絕不至於悲哀。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nó càng khoe mình và chìm đắm trong sự xa hoa bao nhiêu, thì hãy làm cho nó đau đớn khốn khó bấy nhiêu. Bởi trong lòng nó tự nghĩ rằng: Ta là một nữ vương ngự trên ngôi mình, không phải là đàn bà góa, và ta sẽ không thấy sự than khóc bao giờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nó đã tự tôn vinh mình và sống xa hoa bao nhiêu,Thì hãy làm cho nó bị khổ ải, sầu muộn bấy nhiêu.Vì nó nói trong lòng rằng:‘Ta ngồi như một nữ hoàng!Ta không phải là góa phụ,Ta sẽ không bao giờ biết sầu muộn.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Như nó đã tự phô trương và sống trong xa xỉ bao nhiêu,Nó sẽ bị hành hạ và đau buồn bấy nhiêu;Vì nó đã tự nhủ trong lòng rằng,‘Ta ngồi đây như một nữ hoàng,Ta không phải là một góa phụ,Ta sẽ không bao giờ biết đau buồn.’

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nó đã huy hoàng, xa xỉ bao nhiêu Thì giáng đau đớn và than khóc bấy nhiêu cho nó. Nó tự nhủ: ‘Ta ngự trị như một nữ vương, không phải là quả phụ, Ta chẳng bao giờ phải khóc than.’

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nó đã tự tôn vinh và sống xa hoa.Xin hãy cho nó nhiều khốn khổvà đau buồn.Nó tự nhủ,‘Ta là nữ hoàng ngự trên ngôi.Ta không phải đàn bà góa.Ta sẽ không biết buồn bã là gì.’

和合本修訂版 (RCUV)

8所以在一天之內,她的災殃要一齊來到,就是死亡、悲哀、饑荒。她將被火燒盡,因為審判她的主上帝大有能力。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy cho nên đồng trong một ngày, những tai nạn này sẽ giáng trên nó, nào sự chết, nào sự than khóc, nào đói kém, và nó sẽ bị lửa thiêu mình đi nữa; vì Đức Chúa Trời phán xét nó là Chúa có quyền lực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vì vậy, trong một ngày các tai họa sẽ đến với nó:Nào chết chóc, nào sầu muộn, nào đói kém.Nó sẽ bị thiêu cháy bằng lửa,Vì Chúa, Đấng phán xét nó, là Đức Chúa Trời đầy uy quyền.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vì vậy các tai họa sẽ đến với nó chỉ trong một ngày:Chết chóc, đau buồn, và đói khát;Nó sẽ bị lửa hừng thiêu đốt,Vì Chúa, Ðức Chúa Trời, Ðấng đoán xét nó, thật quyền năng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vì thế, trong một ngày, các tai họa đều xảy ra: Chết chóc than khóc và đói kém Nó sẽ bị lửa hừng thiêu hủy Vì Chúa, Đức Chúa Trời, Đấng phán xét nó là Đấng đầy quyền lực.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nên nội trong một ngày,những thảm họa sau đây sẽ đến trên nó:chết chóc, khóc lóc và đói khổ,nó sẽ bị diệt bằng lửa,vì Chúa là Thượng Đế,Đấng xét xử nó có quyền năng vô cùng.”

和合本修訂版 (RCUV)

9地上的君王,與她行淫、一同奢華的,看見燒她的煙,就必為她哭泣哀號;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Các vua thế gian đã phạm tội dâm dục và say đắm trong cuộc xa xỉ với nó, thấy khói của sự cháy nó thì sẽ vì nó khóc lóc thở than.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Các vua trên đất, những người đã phạm tội tà dâm và sống xa hoa với nó, sẽ khóc lóc, kêu than khi thấy khói từ lửa thiêu cháy nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ các vua trên đất, những kẻ đã phạm tội gian dâm và sống trong xa xỉ với nó sẽ khóc lóc và tiếc thương nó khi họ thấy khói thiêu đốt nó bốc lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Khi các vua trên thế giới, là những kẻ đã phạm tội tà dâm với nó và chung hưởng xa hoa với nó, thấy khói lửa thiêu đốt nó bay lên, đều khóc lóc than vãn về nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các vua trên đất là những kẻ đã ăn nằm cùng nó và chia xẻ sự giàu sang nó sẽ thấy khói bốc lên do lửa thiêu đốt nó. Họ sẽ kêu khóc và buồn thảm vì cái chết của nó.

和合本修訂版 (RCUV)

10因怕她的痛苦,就遠遠地站着,說:「禍哉,禍哉,這大城!堅固的巴比倫城啊!一時之間,你的審判要來到了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Sợ phải cùng chịu hình khổ với nó, nên chúng đứng xa mà rằng: Khốn thay! Khốn thay! Ba-by-lôn là thành lớn, là thành cường thạnh kia! Trong một giờ mà sự phán xét ngươi đã đến rồi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì sợ sự khổ ải của nó nên họ đứng xa, và nói:“Khốn thay! Khốn thay! Thành phố vĩ đại,Ba-by-lôn thành phố cường thịnh!Chỉ trong một giờ, sự phán xét ngươi đã đến rồi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Các vua ấy sẽ đứng từ xa vì sợ hãi khi thấy nó bị hành hạ và nói rằng,“Khốn thay! Khốn thay! Ba-by-lôn, thành vĩ đại, thành cường thạnh!Vì chỉ trong một giờ, cơn đoán phạt của ngươi đã đến!”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Họ đứng đàng xa vì sợ phải chịu khổ hình với nó. Họ than: ‘Khốn thay, khốn thay, thành phố vĩ đại. Thành Ba-by-lôn hùng cường! Vì chỉ trong một giờ, ngươi đã bị đoán phạt!’

Bản Phổ Thông (BPT)

10Họ sẽ hoảng sợ về sự khốn khổ nó cho nên đứng xa và kêu rằng:“Thật khốn cho ngươi,thành lớn và hùng cường Ba-by-lôn ơi,vì chỉ trong một giờ,sự hình phạt đã đến trên ngươi!”

和合本修訂版 (RCUV)

11地上的商人也都為她哭泣悲哀,因為沒有人再買他們的貨物了;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Các nhà buôn trên đất cũng vì nó khóc lóc rầu rĩ, vì không ai mua hàng hóa mình nữa:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Các thương gia trên đất cũng khóc lóc và sầu muộn vì nó, bởi không còn ai mua hàng hóa của họ nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ các thương gia trên đất sẽ than khóc và đau buồn về nó, vì không ai sẽ mua hàng hóa của họ nữa:

Bản Dịch Mới (NVB)

11Các thương gia trên thế giới khóc lóc, thương tiếc nó, vì không còn ai mua hàng hóa của họ nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các lái buôn trên đất sẽ khóc lóc sầu thảm về nó vì nay không còn ai mua hàng hóa của họ nữa—

和合本修訂版 (RCUV)

12這貨物就是金、銀、寶石、珍珠、細麻布、絲綢、紫色和朱紅色衣料、各樣香木、各樣象牙的器皿、各樣極寶貴的木頭和銅、鐵、大理石的器皿,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hàng hóa là vàng, bạc, ngọc, châu, vải gai mịn, màu tía, lụa, màu điều; các hạng gỗ thơm; các thức đồ bằng ngà voi, bằng gỗ quí, bằng đồng, bằng sắt, bằng đá hoa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hàng hóa gồm vàng, bạc, đá quý, ngọc trai; vải gai mịn, vải màu tía, lụa và vải màu điều; các loại gỗ thơm; các sản phẩm bằng ngà, bằng gỗ quý, bằng đồng, bằng sắt, bằng cẩm thạch;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12nào là những kiện hàng gồm vàng, bạc, bửu ngọc, trân châu, vải gai mịn, vải tím, tơ lụa, vải điều, mọi thứ gỗ thơm, mọi sản phẩm từ ngà voi, mọi sản phẩm bằng gỗ quý, những đồ đồng, đồ sắt, cẩm thạch,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Không còn ai mua hàng vàng bạc, bảo thạch, trân châu, vải gai mịn, hàng màu đỏ, tơ lụa, hàng màu điều, các loại gỗ thơm, mọi vật dụng bằng ngà, mọi vật dụng bằng gỗ quý, bằng đồng, sắt, cẩm thạch,

Bản Phổ Thông (BPT)

12hàng hóa gồm vàng, bạc, nữ trang, ngọc trai, vải gai mịn, vải tím, tơ, vải đỏ; đủ loại gỗ thanh yên và đủ loại đồ làm bằng ngà, gỗ quí, đồng, sắt, và cẩm thạch;

和合本修訂版 (RCUV)

13和肉桂、豆蔻、香料、香膏、乳香、酒、油、細麵、麥子、牛、羊、馬、馬車,以及奴隸、人口。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13nhục quế, sa nhân, hương, dầu thơm, nhũ hương, rượu, dầu, bột mì mịn, lúa mì, bò, cừu, ngựa, xe, tôi mọi và linh hồn người ta nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13quế, gia vị, hương liệu, mộc dược và nhũ hương; rượu và dầu, bột mì và lúa mì; súc vật và chiên, ngựa và xe ngựa; nô lệ và cả linh hồn con người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13quế thơm, hương liệu, trầm hương, nhũ hương, mộc dược, rượu, dầu, bột mịn, lúa mì, gia súc, chiên, ngựa, xe ngựa, thân xác, và linh hồn người ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

13nhục quế, gia vị, trầm, dầu thơm, nhũ hương, rượu, dầu, bột mì, lúa miến, các súc vật, cừu, ngựa, xe, nô lệ, và cả linh hồn người ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

13quế, gia vị, trầm hương, nhũ hương, mộc dược, rượu, dầu ô-liu, bột mịn, lúa mì, gia súc, chiên cừu, ngựa, xe ngựa, tôi mọi và nhân mạng.

和合本修訂版 (RCUV)

14「你所貪愛的果子離開了你;你一切的珍饈美味和華美的物件都從你那裏毀滅,絕對見不到了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Các thứ trái mà lòng ngươi mơ ước đó đã mất đi rồi, mọi sự rực rỡ sang trọng đó cũng đã hư mất khỏi ngươi; người ta sẽ không hề tìm thấy nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Họ nói: “Những quả ngon mà linh hồn ngươi ao ước đã rời xa ngươi; tất cả những xa hoa, hào nhoáng bị diệt mất khỏi ngươi và sẽ không bao giờ còn tìm thấy nó nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14“Những trái cây mà linh hồn ngươi ao ước đã lìa bỏ ngươi,Tất cả những gì xa hoa và lộng lẫy đã bị diệt mất khỏi ngươi,Người ta sẽ không bao giờ tìm ra được những thứ đó nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Họ bảo: ‘Các trái cây mà linh hồn ngươi ham muốn đã mất rồi! Tất cả những hào nhoáng xa hoa của ngươi đã bị tiêu diệt, không thể nào tìm lại được bao giờ.’

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các lái buôn sẽ nói,“Ba-by-lôn ơi, những gì tốt đẹpmà ngươi ao ước đã bị cất khỏi ngươi.Mọi vật giàu có và sang trọng của ngươi đã biến mất.Ngươi sẽ không bao giờ có được những thứ ấy nữa.”

和合本修訂版 (RCUV)

15販賣這些貨物、藉着她發財的商人,因怕她的痛苦,就遠遠地站着哭泣悲哀,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Các nhà buôn đó đã nhờ Ba-by-lôn làm nên giàu, sẽ đứng cách xa, vì e phải chia khổ cùng nó; họ sẽ than khóc và buồn rầu, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Các thương gia buôn bán những hàng hóa nầy, những người đã làm giàu nhờ Ba-by-lôn sẽ đứng xa vì sợ sự khổ ải của nó; họ sẽ khóc lóc, sầu muộn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Những thương gia của các món hàng ấy, những người được giàu có nhờ nó, sẽ đứng đằng xa vì sợ hãi hình phạt nó phải chịu, mà than khóc và tiếc thương

Bản Dịch Mới (NVB)

15Các thương gia buôn bán các hàng hóa đó, những người đã nhờ Ba-by-lôn mà làm giàu, đều đứng đàng xa vì khiếp sợ khổ hình nó phải chịu, đều khóc lóc, thương tiếc

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các lái buôn trước kia làm giàu vì bán các món hàng ấy cho nó sẽ sợ hãi vì sự khốn khổ của nó cho nên tránh xa. Họ sẽ khóc lóc buồn thảm

和合本修訂版 (RCUV)

16說:「禍哉,禍哉,這大城!她穿着細麻、紫色、朱紅色的衣服,用金子、寶石、珍珠為妝飾。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Khốn thay! Khốn thay! Thành lớn kia, đã từng mặc vải gai mịn, màu tía và màu điều, rực rỡ những vàng ngọc cùng hột châu! Trong một giờ, sự giàu có sang trọng dường bao đã biến mất hết!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16mà nói rằng: “Khốn thay! Khốn thay! Thành phố vĩ đại kia đã từng mặc vải gai mịn, màu tía, màu điều, trang điểm với vàng, đá quý và ngọc trai!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16rằng,“Khốn thay! Khốn thay! Thành vĩ đại,Thành đã mặc bằng vải gai mịn, vải tím, và vải điều,Thành đã trang sức bằng vàng, bửu ngọc, và trân châu,

Bản Dịch Mới (NVB)

16mà nói: ‘Khốn thay, khốn thay, thành phố vĩ đại Đã từng mặc áo vải gai mịn, hàng sắc đỏ và sắc điều, Có trang hoàng bằng vàng, trang sức bằng bảo thạch, trân châu,

Bản Phổ Thông (BPT)

16và thốt lên:“Thật khốn cho thành lớn!Nó đã mặc vải gai mịn,vải tím và đỏ,nó đeo vàng chói lói,cùng bửu thạch và ngọc trai!

和合本修訂版 (RCUV)

17一時之間,這麼多的財富就歸於無有了。」所有的船長和到處航海的,水手以及所有靠海為業的,都遠遠地站着,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Phàm những lái tàu, những người đi biển, và thủy thủ, những kẻ buôn bán trên mặt biển, đều đứng cách xa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì trong một giờ, sự giàu có lớn của nó đã bị tiêu hủy.”Các thuyền trưởng, các hành khách, các thủy thủ và tất cả các người buôn bán trên biển đều đứng xa;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Thế mà chỉ trong một giờ, tất cả những giàu sang phú quý đó đã trở thành hoang phế!”Tất cả các thuyền trưởng, tất cả các hành khách đi tàu, các thủy thủ, và những người sống nhờ ngành hàng hải đều đứng nhìn từ đằng xa,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì trong một giờ mà bao nhiêu sự giàu có lớn lao đó đều tiêu tan.’ Tất cả các thuyền trưởng, các nhà hàng hải, các thủy thủ và tất cả những người làm ăn ngoài biển,

Bản Phổ Thông (BPT)

17Chỉ trong một giờ tất cả những giàu sang đó bị tiêu diệt!”Các thuyền trưởng, hành khách và thủy thủ cùng những người sinh sống bằng nghề biển đều tránh xa khỏi Ba-by-lôn.

和合本修訂版 (RCUV)

18看見燒她的煙,就喊着說:「有哪一個城能跟這大城比呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18khi thấy khói của sự cháy thành thì cùng kêu lên rằng: Có thành nào đã được như thành lớn nầy ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18khi thấy khói từ lửa thiêu cháy nó thì họ kêu lên: “Chưa bao giờ có thành phố nào vĩ đại như thành phố nầy!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18khóc than khi thấy khói thiêu đốt nó bốc lên, và nói,“Có thành phố nào lớn như thành nầy chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

18khi thấy khói lửa nó bay lên, đều đứng xa mà nói: ‘Có gì sánh kịp thành phố vĩ đại này?’

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khi nhìn thấy khói của thành đó bốc cháy lên, họ khóc lớn, “Chưa hề có thành nào vĩ đại như thành nầy!”

和合本修訂版 (RCUV)

19於是他們把灰塵撒在頭上,哭泣悲哀地喊着說:「禍哉,禍哉,這大城!凡有船在海中的,都因她的珍寶成了富足。她在一時之間就成為荒蕪。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chúng lấy bụi rắc lên đầu mình, thương khóc than vãn, mà rằng: Khốn thay! Khốn thay! Thành lớn nầy đã lấy sự giàu có mình làm giàu cho mọi kẻ có tàu trên biển, mà trong một giờ, đã hóa thành một chỗ hoang vu!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Họ lấy bụi rắc trên đầu mình, khóc lóc, kêu than, sầu muộn, mà nói: “Khốn thay! Khốn thay! Thành phố vĩ đại nầy, nơi bởi sự giàu có của nó đã làm giàu cho tất cả những người có tàu trên biển; thế mà chỉ trong một giờ đã trở nên hoang tàn!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Họ thảy bụi trên đầu, kêu la, khóc lóc, và tiếc thương rằng:“Khốn thay! Khốn thay! Thành vĩ đại,Thành đã làm cho mọi người có tàu đi biển trở nên giàu có nhờ sự phồn vinh của nó,Thế mà chỉ trong một giờ, nó đã trở thành hoang phế!

Bản Dịch Mới (NVB)

19Họ rải bụi trên đầu, lớn tiếng khóc lóc, than vãn rằng: ‘Khốn thay, khốn thay, thành phố vĩ đại!’ Nơi trù phú đã làm giàu Cho các chủ tàu buôn bốn biển, Chỉ trong một giờ mà đã điêu tàn:

Bản Phổ Thông (BPT)

19Họ hất bụi lên đầu, kêu khóc lớn rất thảm não. Họ than,“Thật khốn cho thành lớn!Mọi người có thuyền bè vượt biểnđã trở nên giàu cóvì sự sung túc của nó!Nhưng chỉ trong một giờ nó bị diệt!

和合本修訂版 (RCUV)

20天哪,眾聖徒、眾使徒、眾先知啊!你們都要因她歡喜,因為上帝已經在她身上為你們伸了冤。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hỡi trời, hãy vui mừng về việc nó đi, và các thánh, các sứ đồ, các tiên tri, cũng hãy mừng rỡ đi; vì Đức Chúa Trời đã xử công bình cho các ngươi trong khi Ngài xét đoán nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Hỡi trời, hãy vui mừng vì nó! Các thánh đồ, các sứ đồ, các nhà tiên tri cũng hãy vui mừng đi! Vì Đức Chúa Trời đã kết án nó theo cách nó đã đối xử với các ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Hỡi thiên đàng, hỡi các thánh đồ, các vị sứ đồ, và các vị tiên tri, hãy vui mừng về nó,Vì Ðức Chúa Trời đã đoán phạt nó, vì nó đã hại quý vị.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20‘Các tầng trời, hãy hân hoan vì nó! Các thánh đồ, sứ đồ và tiên tri của Chúa cũng hãy hân hoan Vì Đức Chúa Trời đã xử phạt nó như cách nó đã đối xử với các người.’

Bản Phổ Thông (BPT)

20Hỡi trời hãy vui mừng!Hỡi các con dân thánh của Thượng Đế hãy hớn hởcùng với các sứ đồ và các nhà tiên tri!Thượng Đế đã trừng phạt nóvì những điều nó đã làm cho các ngươi.”

和合本修訂版 (RCUV)

21有一位大力的天使舉起一塊石頭,好像大磨石,扔在海裏,說:「巴比倫大城也必這樣猛力地被扔下去,絕對見不到了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Bấy giờ một vị thiên sứ rất mạnh lấy một hòn đá như cối xay lớn quăng xuống biển mà rằng: Ba-by-lôn là thành lớn cũng sẽ bị quăng mạnh xuống như vậy, và không ai tìm thấy nó nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Bấy giờ, một thiên sứ đầy uy lực lấy một tảng đá như cối xay lớn ném xuống biển và nói: “Ba-by-lôn, thành phố vĩ đại sẽ bị ném xuống như vậy, và sẽ không ai tìm thấy nó nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Bấy giờ một vị thiên sứ mạnh mẽ nhấc bổng một tảng đá như một cối xay lớn, ném xuống biển, và nói:“Thành phố lớn Ba-by-lôn sẽ bị ném xuống dữ dội như thế,Và sẽ không ai tìm thấy nó nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Bấy giờ một thiên sứ dũng mãnh lấy một tảng đá như cối xay lớn ném xuống biển mà bảo: ‘Thành phố Ba-by-lôn lớn Sẽ bị ném xuống cách dữ dội như thế, Và người ta sẽ không bao giờ thấy nó nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Rồi một thiên sứ dũng mãnh nhấc một tảng đá lớn, như đá người ta dùng xay lúa và ném xuống biển. Người nói,“Thành lớn Ba-by-lôn cũng bị ném xuống giống như vậy,không ai tìm ra được nó nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

22彈琴、歌唱、吹笛、吹號的聲音,在你中間絕對聽不見了;各行手藝的技工在你中間絕對見不到了;推磨的聲音在你中間絕對聽不見了;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Không ai còn nghe thấy nơi ngươi những tiếng kẻ gảy đàn cầm, kẻ đánh nhạc, kẻ thổi sáo và thổi kèn nữa. Ở đó cũng sẽ không thấy có thợ nào nữa, dầu nghề gì mặc lòng, và tiếng cối xay cũng không nghe nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Không ai còn nghe thấy nơi ngươi tiếng người chơi thụ cầm, tiếng kẻ ca hát, tiếng người thổi sáo, kẻ thổi kèn nữa. Nơi ngươi sẽ không tìm thấy một người thợ của bất cứ ngành nghề nào; và tiếng cối xay cũng sẽ không còn nghe thấy nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Âm thanh của những hạc cầm, những nhạc sĩ, những người thổi sáo, và những người thổi kèn sẽ không bao giờ được nghe ở trong ngươi nữa.Mọi thợ khéo của mọi nghề thủ công sẽ không bao giờ thấy ở trong ngươi nữa.Âm thanh của những cối xay sẽ không bao giờ được nghe ở trong ngươi nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Tiếng đàn hạc, nhạc khí, sáo, kèn Sẽ chẳng bao giờ được nghe nữa tại nơi đây. Nó cũng chẳng bao giờ còn có thợ thuyền Bất cứ nghề nghiệp nào. Người ta cũng không còn nghe Tiếng cối xay nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Trong ngươi sẽ không cònai nghe tiếng đờn cầm,tiếng nhạc khí, tiếng sáo, tiếng kèn nữa.Sẽ không ai tìm được giữa ngươinhững tay thợ khéo.Sẽ không còn ai nghetiếng xay lúa nơi ngươi nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

23燈臺的光在你中間絕對不再照耀了;新郎和新娘的聲音在你中間絕對聽不見了。你的商人原來是地上的顯要;萬國也被你的邪術迷惑了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ánh Sa đèn sẽ không chiếu nơi đó nữa, và người ta cũng chẳng còn nghe tiếng vợ chồng mới cưới, bởi vì các nhà buôn của ngươi đều là kẻ tôn trọng trên đất, bởi vì mọi nước đều bị tà thuật ngươi lừa dối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ánh sáng đèn sẽ không chiếu sáng nơi ngươi nữa; tiếng cô dâu chú rể cũng sẽ không còn được nghe thấy nơi ngươi, vì các thương gia của ngươi là những người quyền thế trên đất, và vì mọi dân tộc đều bị tà thuật của ngươi lừa dối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ánh sáng từ những cây đèn sẽ không bao giờ chiếu sáng ở trong ngươi nữa.Tiếng nói của chàng rể và cô dâu sẽ không bao giờ được nghe ở trong ngươi nữa,Vì những thương gia của ngươi là những tay cự phú trên đất,Vì mọi quốc gia đều bị ma thuật của ngươi lừa dối,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nơi đây, chẳng bao giờ còn Một ngọn đèn soi sáng, Chẳng còn nghe tiếng nói Của chàng rể cô dâu, Vì các thương gia của ngươi Là những người thế lực trên thế giới. Các ngươi dùng ma thuật mà lừa gạt mọi dân tộc.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Sẽ không còn đèn nàochiếu nơi ngươi nữa,cũng không còn ai nghe tiếngdâu rể trong vòng ngươi nữa.Các lái buôn của ngươi trước kialà những người có thế lực trên thế giớivà mọi quốc giabị phỉnh gạt vì phù phép của ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

24先知、聖徒和地上一切被殺的人的血都在這城裏找到了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ấy chính trong thành nầy, mà đã tìm thấy huyết các đấng tiên tri, các thánh đồ, và hết thảy những kẻ đã bị giết trong thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Và tại thành nầy, người ta tìm thấy máu của các nhà tiên tri, các thánh đồ và tất cả những người bị giết trên đất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Máu của các vị tiên tri và các thánh đồ đã thấy trong ngươi, Cùng với máu của mọi người đã bị sát hại trên đất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nơi đây, người ta tìm thấy máu các tiên tri và các thánh đồ Cùng máu của mọi người bị tàn sát khắp mặt đất.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ngươi phải chịu tội về cái chết của các nhà tiên trivà các dân thánh của Chúa,cùng những người đã bị giết trên đất.”