So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1我又看见一位天使从天降下,手里拿着无底坑的钥匙和一条大铁链。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đoạn, tôi thấy một vị thiên sứ trên trời xuống, tay cầm chìa khóa vực sâu và một cái xiềng lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Rồi tôi thấy một thiên sứ từ trời xuống, tay cầm chìa khóa của vực sâu và một cái xiềng lớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Kế đó tôi thấy một vị thiên sứ từ trời xuống, có chìa khóa của vực thẳm và một dây xiềng rất lớn trong tay.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tôi lại thấy một thiên sứ từ trời xuống, mang chìa khóa vực thẳm và tay cầm một sợi xích lớn.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Tôi thấy một thiên sứ từ thiên đàng xuống. Người cầm chìa khóa của hố không đáy và dây xiềng lớn trong tay.

和合本修订版 (RCUVSS)

2他抓住那龙,那古蛇,就是魔鬼、撒但,把它捆绑了一千年,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người bắt con rồng, tức là con rắn đời xưa, là ma quỉ, là Sa-tan, mà xiềng nó lại đến ngàn năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người bắt con rồng, tức là con rắn xưa, là ma quỷ, là Sa-tan, và xiềng nó lại một nghìn năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vị thiên sứ ấy bắt Con Rồng, tức con rắn thời xưa, là Ác Quỷ và Sa-tan, và xiềng nó lại một ngàn năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người bắt con rồng, tức con rắn xưa, là quỷ vương tức Sa-tan, và xích nó lại suốt một ngàn năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Người bắt con rồng, tức con rắn xưa, là ma quỉ và Sa-tăng, xiềng nó lại trong một ngàn năm.

和合本修订版 (RCUVSS)

3扔在无底坑里,把无底坑关闭,用印封上,使它不再迷惑列国,等到那一千年满了。这些事以后,它必须暂时被释放。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người quăng nó xuống vực, đóng cửa vực và niêm phong lại, hầu cho nó không đi lừa dối các dân được nữa, cho đến chừng nào hạn một ngàn năm đã mãn. Sự đó đoạn, Sa-tan cũng phải được thả ra trong ít lâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người ném nó xuống vực sâu, đóng cửa vực và niêm phong lại, để nó không còn lừa dối các nước nữa, cho đến khi một nghìn năm chấm dứt. Sau đó, Sa-tan phải được thả ra một thời gian ngắn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vị thiên sứ ấy quăng nó vào vực thẳm, khóa miệng vực thẳm lại, và đóng ấn lên trên, để nó không thể lừa dối các dân nữa, cho đến khi một ngàn năm đã mãn. Sau đó nó sẽ được thả ra một thời gian.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Người quăng nó xuống vực thẳm rồi khóa và niêm phong lại ngõ hầu nó không còn lừa gạt các dân tộc nữa cho đến khi mãn hạn một ngàn năm. Sau đó, nó phải được thả ra một thời gian ngắn.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi quăng nó xuống hố không đáy, đóng và khóa hố lại, nhốt nó trong đó. Như thế để nó không còn đi phỉnh gạt dân cư trên đất cho đến hết một ngàn năm. Sau một ngàn năm, nó sẽ được thả ra trong ít lâu.

和合本修订版 (RCUVSS)

4我又看见一些宝座,坐在上面的有审判的权柄赐给他们。我又看见那些因为给耶稣作见证,并为上帝之道被斩首的人的灵魂,和没有拜过那兽与兽像、也没有在额上和手上打过它印记的人的灵魂。他们都复活了,与基督一同作王一千年。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Tôi lại thấy những ngai, và những người ngồi trên ngai được quyền xét đoán. Kế đó, tôi thấy linh hồn những kẻ đã phải chết chém vì sự làm chứng cho Đức Chúa Jêsus và vì lời Đức Chúa Trời, linh hồn những kẻ chẳng thờ lạy con thú cùng hình tượng nó, chẳng nhận dấu hiệu nó, hoặc trên trán hoặc trên tay. Các người ấy được sống và trị vì với Đấng Christ trong một ngàn năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tôi thấy các ngai, và những người ngồi trên ngai được ban cho quyền xét xử. Tôi cũng thấy linh hồn của những người bị chết chém vì làm chứng cho Đức Chúa Jêsus và lời Đức Chúa Trời, và linh hồn của những người không thờ lạy con thú cùng hình tượng nó, không nhận dấu của nó trên trán hoặc trên tay mình. Những người ấy đều được sống lại và trị vì với Đấng Christ một nghìn năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Kế đó tôi thấy các ngai và những người ngồi trên các ngai, và họ được ban cho quyền xét xử. Ðoạn tôi thấy linh hồn của những người bị chém đầu vì đã làm chứng cho Ðức Chúa Jesus và cho lời của Ðức Chúa Trời, và những người không thờ phượng Con Thú và hình tượng nó, và không nhận dấu của nó trên trán hoặc trên tay mình. Những người ấy được sống lại và trị vì với Ðấng Christ một ngàn năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tôi thấy các ngai và những người ngồi trên ngai được ban cho quyền xét xử. Tôi cũng thấy linh hồn những người đã bị chém đầu vì làm chứng về Đức Giê-su và vì Lời Đức Chúa Trời, cùng linh hồn của những người không chịu thờ lạy con thú và thần tượng nó, không nhận dấu ấn của nó trên trán hoặc trên tay. Họ đều sống lại và trị vì với Chúa Cứu Thế suốt một ngàn năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Rồi tôi thấy có các ngôi và những người ngồi trên ngôi được quyền xét xử. Tôi thấy linh hồn của những người đã bị giết vì xưng nhận Chúa Giê-xu và truyền bá lời Thượng Đế. Họ chưa bái lạy con vật hay hình tượng nó và chưa nhận dấu của nó trên trán hay trên tay. Họ được sống lại để cai trị với Chúa Cứu Thế trong một ngàn năm.

和合本修订版 (RCUVSS)

5这是头一次的复活。其余的死人还没有复活,直等那一千年满了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Còn những kẻ chết khác chẳng được sống cho đến khi đủ một ngàn năm. Ấy là sự sống lại thứ nhất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Những người chết còn lại không được sống lại cho đến khi một nghìn năm ấy chấm dứt. Đây là sự sống lại thứ nhất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ðây là đợt sống lại thứ nhất. Còn những người khác thì không sống lại cho đến khi một ngàn năm đã mãn.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Những người chết khác chưa được sống lại cho đến khi hết hạn một ngàn năm. Đây là sự sống lại thứ nhất.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Còn những người khác sẽ không sống lại cho đến khi mãn một ngàn năm. Đó là sự sống lại thứ nhất.

和合本修订版 (RCUVSS)

6在头一次复活有份的有福了,圣洁了!第二次的死在他们身上没有权柄,但他们要作上帝和基督的祭司,也要与基督一同作王一千年。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Phước thay và thánh thay những kẻ được phần về sự sống lại thứ nhất! Sự chết thứ nhì không có quyền gì trên những người ấy; song những người ấy sẽ làm thầy tế lễ của Đức Chúa Trời và của Đấng Christ, cùng sẽ trị vì với Ngài trong một ngàn năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Phước thay và thánh thay là những người được dự phần trong sự sống lại thứ nhất! Sự chết thứ hai không có quyền gì trên họ, nhưng họ sẽ làm thầy tế lễ của Đức Chúa Trời và của Đấng Christ; họ sẽ trị vì với Ngài một nghìn năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Phước thay và thánh thay cho những người được dự phần trong đợt sống lại thứ nhất. Sự chết thứ hai không có quyền trên họ, nhưng họ sẽ làm tư tế của Ðức Chúa Trời và của Ðấng Christ, và họ sẽ trị vì với Ngài một ngàn năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Phước hạnh và thánh khiết thay là những người được dự phần trong sự sống lại thứ nhất! Sự chết thứ nhì không có quyền gì trên họ, nhưng họ sẽ làm thầy tế lễ của Đức Chúa Trời và của Chúa Cứu Thế và đồng trị vì với Ngài suốt một ngàn năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Phúc cho người nào được dự phần trong sự sống lại thứ nhất vì sự chết thứ hai không có quyền gì trên họ. Họ sẽ làm thầy tế lễ cho Thượng Đế, cho Chúa Cứu Thế và sẽ cai trị với Ngài trong một ngàn năm.

和合本修订版 (RCUVSS)

7那一千年满了,撒但会从监牢里被释放,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khi hạn ngàn năm mãn rồi, quỉ Sa-tan sẽ được thả,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi một nghìn năm chấm dứt, Sa-tan sẽ được thả ra khỏi chỗ giam cầm;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi một ngàn năm đã mãn, Sa-tan sẽ được thả ra khỏi ngục của nó,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hết hạn một ngàn năm đó, Sa-tan sẽ được thả ra khỏi ngục tù

Bản Phổ Thông (BPT)

7Cuối một ngàn năm thì Sa-tăng sẽ được thả ra khỏi ngục.

和合本修订版 (RCUVSS)

8出来要迷惑地上四方的列国,就是歌革玛各,使他们聚集争战。他们的人数多如海沙。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8và nó ra khỏi ngục mình đặng dỗ dành dân ở bốn phương trên đất, dân Gót và dân Ma-gót; nó nhóm chúng lại để chiến tranh, đông như cát bờ biển…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8nó sẽ đi ra lừa dối các dân ở bốn phương trên đất, là dân Gót và Ma-gót, để tập trung chúng lại cho chiến tranh. Quân số của chúng đông như cát bờ biển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8và nó sẽ đi lừa dối các nước khắp bốn phương trên đất, Gót và Ma-gót, để tụ họp chúng lại cho chiến tranh. Quân số của chúng nhiều như cát bờ biển.

Bản Dịch Mới (NVB)

8và đi lừa gạt các dân tộc bốn phương trên đất, dân Gót và Ma-gót, rồi tập trung chúng để chiến tranh, đông như cát biển.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nó sẽ đi phỉnh dỗ các dân trên đất—dân Góc và dân Ma-góc—để tập họp họ lại chuẩn bị chiến tranh. Chúng nó đông như cát bờ biển.

和合本修订版 (RCUVSS)

9他们上来布满了全地,围住圣徒的营与蒙爱的城,就有火从天降下,烧灭了他们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Chúng nó lên khắp các vùng rộng trên mặt đất, vây dinh thánh đồ và thành yêu dấu. Nhưng có lửa từ trên trời rơi xuống thiêu diệt chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Chúng tràn ra khắp đất, vây trại của các thánh đồ và thành được yêu quý. Nhưng lửa từ trời xuống thiêu hủy chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Chúng kéo quân tràn qua khắp mặt đất và đến bao vây doanh trại của các thánh đồ và thành phố yêu dấu, nhưng lửa từ trời giáng xuống và thiêu rụi chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Chúng kéo lên khắp mặt đất, bao vây trại quân các thánh đồ và thành phố thân yêu, nhưng lửa từ trời đổ xuống thiêu nuốt chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Đạo quân của Sa-tăng tràn qua mặt đất và bao vây doanh trại của dân Thượng Đế và thành yêu dấu của Ngài. Nhưng lửa từ trời giáng xuống thiêu đốt chúng nó.

和合本修订版 (RCUVSS)

10那迷惑他们的魔鬼被扔进硫磺的火湖里,就是那兽和假先知所在的地方,他们会昼夜受折磨,直到永永远远。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Còn ma quỉ là đứa đã dỗ dành chúng, thì bị quăng xuống hồ lửa và diêm, trong đó đã có con thú và tiên tri giả rồi. Chúng nó sẽ phải chịu khổ cả ngày lẫn đêm cho đến đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Còn ma quỷ là kẻ lừa dối họ bị ném vào hồ lửa lưu huỳnh, trong đó đã có con thú và kẻ tiên tri giả. Họ sẽ bị đau đớn cả ngày lẫn đêm cho đến đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Còn Ác Quỷ, kẻ đã lừa dối chúng, sẽ bị quăng vào hồ lửa và lưu huỳnh, nơi đó đã có sẵn Con Thú và tiên tri giả; và chúng sẽ bị đau đớn cả ngày lẫn đêm cho đến đời đời vô cùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Còn quỷ vương là kẻ đã lừa gạt chúng thì bị quăng xuống hồ lửa diêm sinh cháy phừng, là nơi con thú và tiên tri giả đã bị ném xuống từ trước. Chúng đều bị khổ hình cả ngày lẫn đêm cho đến đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Còn Sa-tăng là kẻ phỉnh dỗ chúng bị ném vào hồ lửa diêm sinh nơi có con vật và tiên tri giả đã bị ném. Chúng sẽ bị trừng phạt khổ sở ngày đêm cho đến đời đời.

和合本修订版 (RCUVSS)

11我又看见一个白色的大宝座和那坐在上面的;天和地都从他面前逃避,再也找不到它们的位置了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bấy giờ tôi thấy một tòa lớn và trắng cùng Đấng đương ngồi ở trên; trước mặt Ngài trời đất đều trốn hết, chẳng còn thấy chỗ nào cho nó nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bấy giờ tôi thấy một ngai lớn và trắng với Đấng ngồi trên ngai. Trước mặt Ngài đất trời đều trốn hết, không còn tìm thấy chỗ nào cho chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ tôi thấy một chiếc ngai trắng lớn và Ðấng ngồi trên ngai đó. Trước mặt Ngài đất và trời đều biến mất, chẳng còn thấy đâu nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Lúc ấy, tôi thấy một ngai lớn màu trắng và Đấng ngự trên ngai. Trước mặt Ngài, trời đất đều trốn biệt, không còn một chỗ nào cho chúng nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rồi tôi thấy một ngai trắng và lớn cùng Đấng ngự trên ngai. Trước mặt Ngài trời đất trốn mất hết.

和合本修订版 (RCUVSS)

12我又看见死了的人,无论大小,都站在宝座前。案卷都展开了,并另有一卷展开,就是生命册。死了的人都凭着这些案卷所记载的,照他们所行的受审判。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Tôi thấy những kẻ chết, cả lớn và nhỏ, đứng trước tòa, và các sách thì mở ra. Cũng có mở một quyển sách khác nữa, là sách sự sống; những kẻ chết bị xử đoán tùy công việc mình làm, cứ như lời đã biên trong những sách ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Tôi thấy những người chết, cả lớn lẫn nhỏ, đều đứng trước ngai, và các sách được mở ra. Một sách khác là sách sự sống cũng được mở. Những người chết bị phán xét tùy theo công việc họ làm, căn cứ trên những điều đã ghi trong các sách ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tôi cũng thấy những người chết, cả lớn lẫn nhỏ, đứng trước ngai, và các sách được mở ra; cũng có một sách khác được mở ra, đó là sách sự sống. Những người chết bị xét xử tùy theo những việc họ làm, y như đã ghi trong các sách đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Tôi cũng thấy những người chết đứng trước ngai cả lớn và nhỏ, và các sách đều mở ra. Có một quyển sách khác mở ra nhan đề là sách sự sống. Các người chết bị phán xét theo việc làm của họ như đã ghi trong các sổ sách.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tôi thấy những người chết, cả lớn lẫn nhỏ đều đứng trước ngai. Các sách mở ra, rồi một sách khác là sách sự sống cũng mở ra nữa. Những người chết bị xét xử theo những điều họ đã làm đã được ghi trong các sách.

和合本修订版 (RCUVSS)

13于是海交出其中的死人,死亡和阴间也交出其中的死人;他们都照各人所行的受审判。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Biển đem trả những người chết mình chứa; Sự chết và Âm phủ cũng đem trả những người chết mình có. Mỗi người trong bọn đó bị xử đoán tùy công việc mình làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Biển giao lại những người chết mình chứa; Sự chết và Âm phủ cũng giao lại những người chết mình giữ. Mỗi người sẽ bị phán xét tùy theo công việc mình đã làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Biển trả lại những người chết nó giữ; tử thần và âm phủ cũng trao lại những người chết trong chúng. Mọi người đều bị xét xử tùy theo những việc họ làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Biển nộp lại những người chết nó giữ. Sự chết và Âm Phủ cũng giao trả những người chết chúng giam. Mỗi người sẽ bị phán xét tùy theo những việc mình đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Biển đem trả lại những kẻ chết nó chứa, còn Sự Chết và Ha-đe cũng mang trả những kẻ chết chúng chứa. Mỗi người đều bị xét xử theo điều mình làm.

和合本修订版 (RCUVSS)

14死亡和阴间也被扔进火湖里,这火湖就是第二次的死。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đoạn, Sự chết và Âm phủ bị quăng xuống hồ lửa. Hồ lửa là sự chết thứ hai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Rồi Sự chết và Âm phủ bị ném xuống hồ lửa. Hồ lửa là sự chết thứ hai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Sau đó tử thần và âm phủ bị quăng vào hồ lửa. Ðây là sự chết thứ hai, tức hồ lửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Rồi sự chết và Âm Phủ bị quăng xuống hồ lửa. Hồ lửa là sự chết thứ hai.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Rồi Sự Chết và Ha-đe bị ném vào hồ lửa. Hồ lửa là sự chết thứ hai.

和合本修订版 (RCUVSS)

15凡名字没有记在生命册上的人,就被扔进火湖里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Kẻ nào không được biên vào sách sự sống đều bị ném xuống hồ lửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Người nào không được ghi tên vào sách sự sống thì bị ném xuống hồ lửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nếu tên ai không được ghi vào sách sự sống, người ấy sẽ bị quăng vào hồ lửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ai không được ghi tên trong sách sự sống đều bị quăng xuống hồ lửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Người nào không có tên trong sổ sự sống đều bị ném xuống hồ lửa.