So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Yahweh laĭ hăng Môseh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán với Môi-se rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 CHÚA phán với Mô-sê rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán dạy Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa phán cùng Mô-se,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2“Anai jing khul tơlơi phiăn kơ pô ruă djơ̆ phŭng ƀơi mông pơkra tơlơi phiăn pơrơgoh hĭ ñu, tơdang arăng ba ñu nao pơ khua ngă yang:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nầy là luật lệ cho kẻ phung về ngày nó được sạch. Người ta sẽ dẫn người phung đến thầy tế lễ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Đây là luật lệ dành cho người mắc bệnh phong hủi trong ngày được thanh tẩy.Người ấy sẽ được đưa đến gặp thầy tế lễ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 “Ðây là quy luật áp dụng cho một người đã mắc bệnh phung trong ngày người ấy được lành: Người ấy sẽ được đem đến với tư tế.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Đây là luật lệ áp dụng cho người phung khi được tinh sạch và được dẫn đến với thầy tế lễ:

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Sau đây là những huấn thị áp dụng khi người mắc bệnh ngoài da nguy hại được tẩy sạch.Người đó phải được mang đến trình diện thầy tế lễ,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Khua ngă yang či tơbiă nao gah rơngiao kơ anih jưh hăng ep kơsem ñu. Tơdah pô ruă anŭn hơmâo hla̱o hĭ laih mơ̆ng tơlơi ruă phŭng ñu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3thầy tế lễ sẽ ra ngoài trại quân mà khám bịnh cho. Nếu vít phung của người bịnh lành rồi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3thầy tế lễ sẽ ra ngoài doanh trại để khám. Nếu người mắc bệnh phong hủi đã khỏi rồi

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Tư tế sẽ đi ra bên ngoài doanh trại, và tư tế sẽ thực hiện cuộc khám nghiệm người ấy. Nếu bệnh nơi người phung quả thật đã lành,

Bản Dịch Mới (NVB)

3thầy tế lễ phải ra ngoài doanh trại và khám người ấy. Nếu thấy người ấy đã khỏi bệnh phung,

Bản Phổ Thông (BPT)

3rồi thầy tế lễ phải đích thân đi ra ngoài doanh trại khám nghiệm người có bệnh ngoài da. Nếu bệnh đã lành,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4khua ngă yang či rơkâo brơi hơmâo dua drơi čim rơgoh hơdip wơ̆t hăng ƀiă kơyâo sar, hrĕ mơrai mriah huč laih anŭn than hla kơyâo hơmrui ba rai kơ pô ruă anŭn kiăng kơ pơrơgoh hĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4thì về phần người phải được sạch, thầy tế lễ sẽ truyền đem hai con chim vẫn sống và tinh sạch, cây hương nam, màu đỏ sặm, và nhành kinh giới.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4thì thầy tế lễ sẽ truyền đem cho người sắp được thanh tẩy hai con chim sống và tinh sạch, một khúc gỗ hương nam, một sợi chỉ màu đỏ sậm và cành bài hương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 tư tế sẽ truyền cho người ấy đem đến hai con chim còn sống thuộc loài thanh sạch, một nhánh cây bá hương, một lọn chỉ điều, và một nhánh cây bài hương, để làm lễ thanh tẩy cho người được lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

4thầy tế lễ sẽ bảo đem đến cho người được khỏi bệnh hai con chim sống, thuộc loại tinh sạch, gỗ bá hương, chỉ sợi màu đỏ, cây bài hương.

Bản Phổ Thông (BPT)

4thì thầy tế lễ phải bảo mang hai con chim sống và sạch đến, một miếng gỗ hương nam, một sợi chỉ đỏ, và một nhánh cây kinh giới để làm lễ tẩy sạch người mắc bệnh ngoài da.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Giŏng anŭn, khua ngă yang či brơi arăng pơdjai hĭ sa drơi čim gah ngŏ kơ ia ƀlăng amăng sa boh gŏ lŏn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Thầy tế lễ biểu cắt cổ một trong hai chim đó trong chậu sành, trên nước chảy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Thầy tế lễ ra lệnh giết một trong hai con chim đó, hứng máu chim trong một chậu sành, có chứa nước suối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Tư tế sẽ truyền đem giết một con chim, cho chảy huyết vào một chậu sành, trong khi đổ nước suối vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Thầy tế lễ ra lệnh giết một con chim trong chậu bằng đất trên dòng nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Thầy tế lễ sẽ cho cắt cổ một con chim trong chậu đất đựng nước lạnh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Giŏng anŭn, ñu mă čim dŏ hơdip anŭn hăng añrŭ hrŏm hăng kơyâo sar, hrĕ mơrai mriah huč laih anŭn hla kơyâo hơmrui amăng drah čim hơmâo pơdjai laih gah ngŏ kơ ia ƀlăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đoạn, bắt lấy chim còn sống với cây hương nam, màu đỏ sặm, nhành kinh giới, đem nhúng trong huyết của chim kia đã cắt cổ trên nước chảy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sau đó, bắt con chim còn sống cùng với khúc gỗ hương nam, sợi chỉ màu đỏ và cành bài hương, nhúng hết vào máu của con chim đã bị giết trong chậu sành có chứa nước suối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tư tế sẽ lấy con chim còn sống, với nhánh cây bá hương, lọn chỉ điều, và nhánh cây bài hương, đem nhúng vào huyết của con chim bị giết đã hòa lẫn với nước suối đổ vào đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Sau đó thầy tế lễ đem con chim còn sống, cùng với gỗ bá hương, chỉ sợi màu đỏ và cây bài hương, nhúng vào huyết con chim đã bị giết trên dòng nước,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Rồi bắt con chim sống, miếng gỗ hương nam, sợi chỉ đỏ, và nhành kinh giới nhúng trong huyết của con chim vừa mới bị cắt cổ trong nước lạnh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Tơjuh wơ̆t ñu či añăh drah ƀơi pô ruă anŭn kiăng kơ rơgoh mơ̆ng tơlơi ruă ƀơi klĭ, laih anŭn ñu pơhaih gơ̆ jing rơgoh. Giŏng anŭn, ñu či pŏk tơbiă hĭ čim hơdip anŭn amăng tơdron tač.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Thầy tế lễ phải rảy huyết bảy lần trên người được sạch phung, và định người là tinh sạch, rồi thả con chim còn sống ra ngoài đồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Thầy tế lễ phải rảy máu đó bảy lần trên người được thanh tẩy và tuyên bố người ấy được thanh sạch, rồi thả con chim còn sống ra ngoài đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tư tế sẽ rảy bảy lần trên người được lành bệnh phung, rồi tuyên bố người ấy đã được sạch; đoạn tư tế sẽ thả con chim còn sống để nó bay ra đồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7và rảy huyết bảy lần trên người khỏi bệnh phung rồi tuyên bố người ấy tinh sạch. Sau đó thầy tế lễ thả con chim còn sống ra đồng trống.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Thầy tế lễ sẽ rưới huyết bảy lần trên người được lành bệnh ngoài da. Sau khi tuyên bố người tinh sạch, thầy tế lễ sẽ đi ra đồng trống thả con chim sống bay đi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8“Pô ruă kiăng kơ rơgoh khŏm bŏh hĭ khul sum ao ñu, kuăh hĭ abih blâo ƀŭk ñu hăng mơnơi amăng ia; giŏng anŭn ñu či jing rơgoh tui hăng tơlơi phiăn yơh. Tơdơi kơ anai ñu či dưi mŭt amăng anih jưh, samơ̆ ñu khŏm dŏ gah rơngiao kơ sang khăn ñu amăng tơjuh hrơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Kẻ được sạch sẽ giặt áo xống mình, cạo hết lông, tắm trong nước, rồi sẽ được tinh sạch. Kế đó người được vào trại quân, nhưng phải ở ngoài trại mình trong bảy ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Người được thanh tẩy phải giặt quần áo, cạo sạch tóc lông, tắm trong nước và sẽ được tinh sạch. Sau đó, người ấy phải ở bên ngoài trại trong bảy ngày rồi mới được vào trại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Người được tuyên bố là sạch phải giặt kỹ tất cả y phục mình, cạo sạch tất cả lông râu tóc trên người mình, lấy nước tắm rửa thật kỹ thân thể mình, rồi người ấy sẽ được sạch. Sau đó người ấy sẽ được vào bên trong doanh trại, nhưng phải ở bên ngoài lều mình thêm bảy ngày nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Người được tẩy sạch phải giặt áo xống, cạo sạch râu tóc và tắm trong nước, rồi sẽ được sạch. Sau đó người ấy có thể trở vào doanh trại, nhưng phải ở bên ngoài lều của mình trong bảy ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Người được tinh sạch sẽ giặt quần áo mình, cạo hết lông và tóc, rồi tắm trong nước. Sau đó người được xem như tinh sạch và có thể trở vào doanh trại, tuy nhiên vẫn phải ở ngoài lều mình trong vòng bảy ngày đầu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Ƀơi hrơi tal tơjuh ñu khŏm kuăh hĭ abih bang blâo ƀŭk; ñu khŏm kuăh hĭ akŏ ñu, blâo ka̱ng ñu, blâo mơta ñu laih anŭn abih blâo ñu. Ñu khŏm bŏh hĭ khul sum ao ñu laih anŭn mơnơi ñu pô amăng ia, tui anŭn ñu či jing hĭ rơgoh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Qua ngày thứ bảy người sẽ cạo hết lông, tóc, râu, và lông mày mình, giặt quần áo và tắm mình trong nước, thì sẽ được tinh sạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đến ngày thứ bảy, người ấy sẽ cạo sạch lông, tóc, râu và lông mày, giặt quần áo và tắm trong nước để được tinh sạch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Vào ngày thứ bảy, người ấy phải cạo sạch tất cả lông râu tóc mình một lần nữa, tức tóc trên đầu, râu, lông mày, và mọi chỗ có lông trên cơ thể mình; sau đó người ấy phải giặt kỹ tất cả y phục mình, và dùng nước tắm rửa sạch sẽ cơ thể mình, rồi người ấy sẽ được sạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Bảy ngày sau, người ấy lại phải cạo sạch hết tóc, râu, lông mày và lông trong người, phải giặt áo xống, tắm trong nước và được tinh sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Đến ngày thứ bảy, người sẽ cạo hết tóc và râu, tóc trên đầu, râu, lông mày và hết lông trong người. Người phải giặt quần áo mình, tắm trong nước sau đó sẽ được xem như tinh sạch.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10“Ƀơi hrơi tal sapăn, ñu khŏm ba rai dua ană drơi triu tơno hăng sa drơi ană triu ania hơmâo sa thŭn, rĭm drơi ƀu hơmâo rơnam rơka ôh, hrŏm hăng klâo črăn amăng pluh amăng sa ephah tơpŭng ƀlĭ lŭk hăng ia rơmuă kơ sa gơnam pơyơr pơdai, laih anŭn sa log ia rơmuă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Qua ngày thứ tám, người bắt hai chiên con đực không tì vít chi, một chiên con cái chưa giáp năm, không tì vít chi, ba phần mười ê-pha bột lọc, chế dầu, làm của lễ chay, và một lót dầu;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ngày thứ tám, người ấy sẽ bắt hai con chiên đực không tì vết, một chiên con cái một tuổi không tì vết, ba ký bột mịn pha dầu làm tế lễ chay và một phần ba lít dầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Vào ngày thứ tám, người ấy sẽ bắt hai con chiên đực không tì vết, một con chiên cái không tì vết chưa được một tuổi, mà đem đến cùng với sáu lít rưỡi bột thượng hạng đã trộn dầu để dâng làm của lễ chay, và một chai dầu nhỏ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đến ngày thứ tám, người ấy phải đem đến hai con chiên đực không tì vết và một chiên con cái một tuổi và không tì vết, cùng với ba phần mười ê-pha bột mịn pha dầu để làm của lễ chay và một lót dầu

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đến ngày thứ tám người mắc bệnh ngoài da phải mang đến hai con chiên con không vết tích và một con chiên cái con một tuổi không tì vết. Người cũng phải mang sáu lít bột mịn trộn dầu để làm của lễ chay và một phần tư lít dầu ô-liu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Khua ngă yang jing pô pơhaih ñu jing rơgoh či pơyơr pô kiăng kơ rơgoh wơ̆t hăng khul gơnam pơyơr ñu ƀơi anăp Yahweh ƀơi bah amăng mŭt nao pơ Sang Khăn Pơjơnum.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11thầy tế lễ làm lễ nên thanh sạch sẽ đem người đương được sạch và các vật đó đến trước mặt Đức Giê-hô-va tại cửa hội mạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Thầy tế lễ làm lễ thanh tẩy sẽ đem người được thanh tẩy và các lễ vật đó đến trước mặt Đức Giê-hô-va tại cửa Lều Hội Kiến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Tư tế thi hành nghi thức thanh tẩy sẽ đem người vừa được sạch đó, cùng với các lễ vật của người ấy, đến trước mặt CHÚA tại cửa Lều Hội Kiến.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thầy tế lễ làm lễ tẩy sạch sẽ đem người được tẩy sạch và của lễ của người ấy đến trình diện trước mặt CHÚA, tại cửa trại hội kiến.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Thầy tế lễ sẽ tuyên bố người tinh sạch và mang người và của lễ của người ấy đến trước mặt Chúa nơi cửa Lều Họp.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12“Giŏng anŭn, khua ngă yang či mă sa drơi amăng triu tơno ană anŭn hăng pơyơr đĭ, jing sa gơnam pơyơr yuakơ tơlơi soh, hrŏm hăng sa log ia rơmuă; ñu či pŭ̱ đĭ gơnam anŭn ƀơi anăp Yahweh, jing sa gơnam pơyơr pŭ̱ đĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Kế đó, thầy tế lễ sẽ bắt một trong hai chiên con đực dâng làm của lễ chuộc sự mắc lỗi với một lót dầu, và đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Thầy tế lễ sẽ bắt một trong hai con chiên đực dâng làm tế lễ chuộc lỗi cùng với một phần ba lít dầu và làm nghi thức đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Tư tế sẽ bắt một con chiên để làm lễ chuộc lỗi, và lấy chai dầu nhỏ ấy, rồi đưa chúng lên cao để dâng lên trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Thầy tế lễ bắt một con chiên đực dâng làm của lễ chuộc tội, cùng với một lót dầu, và dâng các món này lên làm của lễ đưa qua đưa lại trước mặt CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Thầy tế lễ sẽ bắt một con chiên con dâng cùng với dầu ô-liu để làm của lễ chuộc lỗi; người sẽ dâng tất cả những thứ đó trước mặt Chúa, để làm của lễ đưa lên đưa xuống.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Ñu či pơdjai hĭ triu anŭn amăng anih rơgoh hiam jing anih arăng juăt pơdjai hĭ gơnam pơyơr yuakơ tơlơi soh djơ̆ hăng gơnam pơyơr čuh. Hrup hăng gơnam pơyơr yuakơ tơlơi soh djơ̆ mơ̆n, gơnam pơyơr yuakơ tơlơi soh ăt lŏm kơ khua ngă yang; anŭn jing rơgoh hiam biă mă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đoạn, người giết chiên con đó trong nơi thường giết các con sinh dùng làm của lễ chuộc tội và của lễ thiêu, tức là trong một nơi thánh, vì của lễ chuộc sự mắc lỗi thuộc về thầy tế lễ như của lễ chuộc tội vậy; ấy là một vật chí thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Rồi thầy tế lễ giết con chiên đó tại nơi thường giết sinh tế chuộc tội và tế lễ thiêu, trong nơi thánh; vì tế lễ chuộc lỗi cũng thuộc về thầy tế lễ như tế lễ chuộc tội, đó là vật rất thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Tư tế sẽ giết con chiên nơi người ta giết con vật hiến tế chuộc tội và con vật hiến tế làm của lễ thiêu trong nơi thánh. Về của lễ chuộc lỗi, thì giống như của lễ chuộc tội, nó sẽ thuộc về tư tế. Ðó là vật rất thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Thầy tế lễ phải giết con chiên này trong nơi thánh, tại nơi giết sinh tế làm của lễ chuộc tội và của lễ thiêu. Cũng như sinh tế chuộc tội, sinh tế chuộc lỗi thuộc về thầy tế lễ và là một món rất thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Rồi người sẽ giết con chiên đực ở nơi thánh, tức nơi con vật dùng trong của lễ chuộc tội và của lễ toàn thiêu bị giết. Của lễ chuộc lỗi cũng giống như của lễ chuộc tội. Của lễ ấy thuộc về thầy tế lễ và rất thánh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Khua ngă yang či mă ƀiă drah mơ̆ng gơnam pơyơr yuakơ tơlơi soh hăng pik ƀơi čơmang tơngia gah hơnuă pô kiăng kơ rơgoh, ƀơi čơđe̱ng ania tơngan gah hơnuă ñu laih anŭn ƀơi čơđe̱ng ania tơkai gah hơnuă ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Thầy tế lễ sẽ lấy huyết của con sinh tế chuộc sự mắc lỗi bôi trên trái tai hữu của người được sạch, trên ngón cái tay mặt và trên ngón cái chân mặt;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Thầy tế lễ sẽ lấy máu của con sinh chuộc lỗi bôi lên trái tai phải của người được thanh tẩy, lên ngón cái tay phải và ngón cái chân phải;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Tư tế sẽ lấy một ít máu của con vật hiến tế để chuộc lỗi bôi vào trái tai phải, ngón cái tay phải, và ngón cái chân phải của người được sạch bệnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Thầy tế lễ sẽ lấy một ít huyết của sinh tế chuộc lỗi, đem xức lên trái tai bên phải, lên ngón cái tay phải và ngón cái chân phải của người được tẩy sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Thầy tế lễ sẽ lấy một ít huyết trong của lễ chuộc lỗi xức nơi vành tai phải của người được trở nên tinh sạch. Người cũng xức huyết lên ngón cái tay mặt và ngón cái chân mặt của người đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Giŏng anŭn, khua ngă yang či mă sa log ia rơmuă, tuh mŭt ƀiă ƀơi plă̱ tơngan gah ieo ñu pô,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15đoạn lấy lót dầu đổ trong bàn tay tả mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15rồi lấy một ít dầu đổ vào lòng bàn tay trái,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Tư tế sẽ lấy chai dầu nhỏ đổ một ít vào lòng bàn tay trái mình,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Rồi thầy tế lễ sẽ đổ một ít dầu vào lòng bàn tay trái mình,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Rồi thầy tế lễ sẽ đổ dầu lên tay trái của mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16añrŭ čơđe̱ng tơngan gah hơnuă ñu amăng ia rơmuă ƀơi plă̱ tơngan ñu, laih anŭn añăh ƀiă ia rơmuă anŭn hăng čơđe̱ng ñu tơjuh wơ̆t ƀơi anăp Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16nhúng ngón tay hữu vào dầu trong bàn tay tả mình, mà rảy bảy lần trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16nhúng ngón tay phải vào dầu trong lòng bàn tay trái và rảy bảy lần trước mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 rồi lấy ngón tay phải chấm vào dầu trong lòng bàn tay trái mình mà rảy bảy lần trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

16nhúng ngón trỏ của bàn tay phải mình vào dầu trong lòng bàn tay trái, rồi dùng ngón tay rảy dầu bảy lần trước mặt CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Người sẽ lấy ngón tay phải nhúng vào dầu bên tay trái xong rảy dầu bảy lần trước mặt Chúa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Khua ngă yang ăt pik ia rơmuă dŏ glaĭ amăng plă̱ tơngan ñu ƀơi čơmang tơngia gah hơnuă pô kiăng rơgoh anŭn mơ̆n, ƀơi čơđe̱ng ania tơngan gah hơnuă gơ̆ laih anŭn ƀơi čơđe̱ng ania tơkai gah hơnuă gơ̆, ƀơi gah ngŏ drah ñu pik laih, drah anŭn jing mơ̆ng gơnam pơyơr yuakơ tơlơi soh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Dầu còn lại trong bàn tay mình, thầy tế lễ sẽ lấy bôi trên trái tai hữu của người được sạch, trên ngón cái tay mặt và ngón cái chân mặt, tức trên lớp huyết của lễ chuộc sự mắc lỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Thầy tế lễ lấy dầu còn lại trong lòng bàn tay bôi lên trái tai phải của người được thanh tẩy, ngón cái tay phải và ngón cái chân phải, tức trên lớp máu của tế lễ chuộc lỗi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Dầu còn lại trong lòng bàn tay trái tư tế sẽ lấy bôi vào trái tai phải, ngón cái tay phải, và ngón cái chân phải của người được sạch bệnh, tức bôi chồng lên trên máu của lễ chuộc lỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Thầy tế lễ lấy một ít dầu trong lòng bàn tay, xức lên trái tai bên phải, lên ngón cái tay phải và ngón cái chân phải của người được tẩy sạch; phần còn lại để lên trên huyết của con sinh tế chuộc lỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sau đó thầy tế lễ sẽ xức dầu trên cuối vành tai phải của người được trở nên tinh sạch, xức lên ngón cái tay phải và ngón cái chân phải của người đó. Dầu phải xức chồng lên trên huyết đã dùng trong của lễ chuộc lỗi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Khul ia rơmuă dŏ glaĭ amăng plă̱ tơngan khua ngă yang či pik ƀơi akŏ pô kiăng kơ rơgoh anŭn laih anŭn pơkra tơlơi pap brơi kơ gơ̆ ƀơi anăp Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Dầu còn dư lại trong bàn tay mình, thầy tế lễ sẽ đổ trên đầu người được sạch; vậy thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho người trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Phần dầu còn lại trong lòng bàn tay, thầy tế lễ sẽ xức lên đầu của người được thanh tẩy. Thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho người ấy trước mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Số dầu còn sót lại trong lòng bàn tay, tư tế sẽ thoa lên đầu người được sạch bệnh. Sau đó tư tế sẽ cử hành lễ chuộc tội cho người đó trước mặt CHÚA:

Bản Dịch Mới (NVB)

18Phần dầu còn lại trong lòng bàn tay được thầy tế lễ đem xức lên đầu của người được tẩy sạch để chuộc tội cho người ấy trước mặt CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Chỗ dầu còn lại trong tay trái thì thầy tế lễ sẽ xức lên đầu người được hóa sạch. Đó là phương thức mà thầy tế lễ thi hành để chuộc tội cho người trở nên tinh sạch.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19“Giŏng anŭn, khua ngă yang či ngă yang gơnam pơyơr yuakơ tơlơi soh djơ̆ anŭn hăng pơkra tơlơi pap brơi kơ pô kiăng kơ rơgoh mơ̆ng tơlơi grĭ grañ gơ̆. Tơdơi kơ anŭn, khua ngă yang či pơdjai hĭ hlô mơnơ̆ng kơ gơnam pơyơr čuh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đoạn, thầy tế lễ dâng của lễ chuộc tội đặng làm lễ chuộc tội cho người được sạch sự ô uế mình. Kế đó, thầy tế lễ sẽ giết con sinh dùng làm của lễ thiêu,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Thầy tế lễ sẽ dâng tế lễ chuộc tội để chuộc tội cho người ấy được thanh tẩy khỏi mọi ô uế. Sau đó, thầy tế lễ sẽ giết con vật làm tế lễ thiêu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Tư tế sẽ dâng con vật hiến tế chuộc tội để chuộc tội cho người bị ô uế hầu người ấy được sạch tội. Kế đó tư tế sẽ giết con vật hiến tế làm của lễ thiêu,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Thầy tế lễ dâng sinh tế chuộc tội để chuộc tội cho người được tẩy sạch ô uế. Sau đó thầy tế lễ giết sinh tế làm của lễ thiêu,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Thầy tế lễ sẽ dâng của lễ chuộc tội để khiến người đó trở nên sạch. Sau đó thầy tế lễ sẽ giết con vật dùng trong của lễ toàn thiêu,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20hăng pơyơr gơnam anŭn ƀơi kơnưl, hrŏm hăng gơnam pơyơr pơdai mơ̆n, tui anŭn yơh ñu pơkra tơlơi pap brơi kơ gơ̆ či jing rơgoh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20dâng lên với của lễ chay trên bàn thờ; vậy, thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho người nầy, thì người nầy sẽ được tinh sạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Thầy tế lễ sẽ dâng tế lễ thiêu cùng với tế lễ chay trên bàn thờ. Như vậy, thầy tế lễ sẽ dâng lễ chuộc tội cho người ấy, và người ấy sẽ được thanh sạch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 rồi tư tế sẽ cử hành nghi thức dâng của lễ thiêu và của lễ chay trên bàn thờ. Như vậy tư tế làm lễ chuộc tội cho người ấy, và người ấy được trở nên sạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

20đem nó dâng trên bàn thờ cùng với của lễ chay để chuộc tội cho người ấy và người ấy sẽ được tinh sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

20rồi dâng của lễ thiêu và của lễ chay trên bàn thờ. Đó là cách thầy tế lễ chuộc lỗi cho người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21“Tơdah pô anŭn rin hăng ƀu dưi hơmâo djŏp gơnam kơ tơlơi pơyơr anai ôh, ñu khŏm mă sa drơi triu tơno ană jing sa gơnam pơyơr yuakơ tơlơi soh hăng pŭ̱ đĭ kiăng kơ pơkra tơlơi pap brơi kơ ñu, hrŏm hăng sa črăn amăng pluh amăng sa ephah tơpŭng ƀlĭ lŭk hăng ia rơmuă kơ sa gơnam pơyơr pơdai, wơ̆t hăng sa log ia rơmuă,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nhưng nếu người đó nghèo nàn, không phương thế đủ dâng những lễ vật nầy, thì phải bắt một chiên con đực dùng làm của lễ chuộc sự mắc lỗi, dâng đưa qua đưa lại đặng làm lễ chuộc tội cho mình, một phần mười bột lọc chế dầu làm của lễ chay, và một lót dầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng nếu người ấy nghèo khó, không đủ khả năng dâng những lễ vật trên, thì phải bắt một con chiên đực dùng làm tế lễ chuộc lỗi theo nghi thức đưa qua đưa lại để chuộc tội cho mình cùng một ký bột lọc pha dầu làm tế lễ chay và một phần ba lít dầu,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Nhưng nếu người ấy nghèo và không thể sắm nổi những lễ vật đó, người ấy chỉ cần mang đến một con chiên đực để làm của lễ dâng lên chuộc lỗi, hầu chuộc tội cho mình, cùng với hai lít bột thượng hạng để làm của lễ chay, một chai dầu nhỏ,

Bản Dịch Mới (NVB)

21Tuy nhiên, nếu người ấy nghèo, không đủ sức dâng các của lễ trên, người ấy sẽ dâng một chiên con đực để làm của lễ chuộc lỗi theo cách dâng đưa qua đưa lại, cùng với một phần mười ê-pha bột mịn pha dầu làm của lễ chay và một lót dầu,

Bản Phổ Thông (BPT)

21Tuy nhiên nếu quá nghèo không mua nổi các của lễ đó, thì người ấy phải mang một con chiên đực làm của lễ chuộc lỗi. Người sẽ dâng con chiên đực cho Chúa để chuộc lỗi cho mình.Người cũng phải mang đến hai lít bột mịn trộn dầu để làm của lễ chay, đồng thời mang thêm một phần tư lít dầu ô-liu,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22laih anŭn dua drơi čim pơrơgŏm ƀôdah dua drơi ană čim kơtrâo, jing gơnam ñu dưi hơmâo, sa drơi kơ gơnam pơyơr yuakơ tơlơi soh djơ̆ laih anŭn sa drơi kơ gơnam pơyơr čuh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Tùy theo phương thế mình, người cũng đem nộp hai con chim cu hay là hai bồ câu con; con nầy dùng làm của lễ chuộc tội, con kia dùng làm của lễ thiêu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22hai con chim gáy hoặc một cặp bồ câu, tùy theo khả năng, một con dùng làm tế lễ chuộc tội, một con dùng làm tế lễ thiêu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 hai con chim gáy hoặc hai con bồ câu, tức những thứ người ấy có thể sắm được, một con dâng làm của lễ chuộc tội và một con dâng làm của lễ thiêu.

Bản Dịch Mới (NVB)

22hai chim gáy hay hai chim bồ cầu con, theo khả năng mình, một con dùng làm của lễ chuộc tội và một con làm của lễ thiêu.

Bản Phổ Thông (BPT)

22hai con cu đất hoặc hai con bồ câu con mà người đủ sức mua. Một con dùng làm của lễ chuộc lỗi, con kia làm của lễ toàn thiêu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23“Ƀơi hrơi tal sapăn, ñu khŏm ba rai khul gơnam anai kơ tơlơi pơrơgoh ñu pơ khua ngă yang ƀơi bah amăng Sang Khăn Pơjơnum, ƀơi anăp Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Qua ngày thứ tám, người phải vì sự nên thanh sạch mình, đem nộp các lễ vật nầy cho thầy tế lễ tại cửa hội mạc, trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đến ngày thứ tám, để được thanh tẩy, người ấy phải đem các lễ vật đó đến cho thầy tế lễ tại cửa Lều Hội Kiến, trước mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Vào ngày thứ tám người ấy phải mang các lễ vật đó đến trước cửa Lều Hội Kiến, để tư tế cử hành nghi thức thanh tẩy cho đương sự trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Đến ngày thứ tám người ấy mang các con sinh tế làm lễ tẩy sạch cho mình đến cửa trại hội kiến, trước mặt CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Đến ngày thứ tám, người phải mang mọi thứ dùng trong lễ hóa sạch đến cho thầy tế lễ nơi cửa Lều Họp, trước mặt Chúa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Khua ngă yang anŭn či mă triu kơ gơnam pơyơr yuakơ tơlơi soh anŭn, hrŏm hăng sa log ia rơmuă laih anŭn pŭ̱ đĭ gơñu ƀơi anăp Yahweh jing sa gơnam pơyơr pŭ̱ đĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Thầy tế lễ sẽ bắt chiên con đực định làm của lễ chuộc sự mắc lỗi, và một lót dầu, rồi dâng lên đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Thầy tế lễ sẽ bắt con chiên con dùng làm tế lễ chuộc lỗi và một phần ba lít dầu dâng lên theo nghi thức đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Tư tế sẽ bắt con chiên dâng làm của lễ chuộc lỗi và chai dầu nhỏ rồi nâng cao lên để dâng lên trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Thầy tế lễ đem con chiên con dành làm của lễ chuộc lỗi, cùng với lót dầu và đưa qua đưa lại trước mặt CHÚA làm của lễ đưa qua đưa lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Thầy tế lễ sẽ dùng con chiên làm của lễ đền bù cùng với dầu để dâng lên làm của lễ đưa lên đưa xuống trước mặt Chúa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Ñu či pơdjai hĭ triu anŭn kơ gơnam pơyơr yuakơ tơlơi soh laih anŭn mă ƀiă drah ñu hăng pik ƀơi čơmang tơngia gah hơnuă pô kiăng kơ rơgoh, ƀơi čơđe̱ng tơngan gah hơnuă ñu laih anŭn ƀơi čơđe̱ng ania tơkai gah hơnuă ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đoạn, người giết chiên con dùng làm của lễ chuộc sự mắc lỗi, lấy huyết bôi trên trái tai hữu của kẻ được sạch, trên ngón cái tay mặt và trên ngón cái chân mặt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Thầy tế lễ sẽ giết chiên con dùng làm sinh tế chuộc lỗi, lấy máu bôi lên trái tai phải, lên ngón cái tay phải và ngón cái chân phải của người được thanh tẩy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Tư tế sẽ giết con chiên dâng làm của lễ chuộc lỗi, rồi tư tế sẽ lấy một ít máu của con vật hiến tế chuộc lỗi bôi vào trái tai phải, ngón cái tay phải, và ngón cái chân phải của người được sạch bệnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Rồi thầy tế lễ giết chiên con làm lễ chuộc lỗi, lấy một ít huyết con chiên xức lên trái tai bên phải, trên ngón cái tay phải và ngón cái chân phải của người được tẩy sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Rồi thầy tế lễ sẽ giết con chiên làm của lễ chuộc lỗi, lấy huyết của nó xức lên vành tai phải của người được hóa sạch. Thầy tế lễ cũng lấy huyết xức lên ngón cái tay phải và ngón cái chân phải của người đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Khua ngă yang či tuh mă ƀiă ia rơmuă amăng plă̱ tơngan gah ieo ñu pô,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Rồi thầy tế lễ đổ dầu vào bàn tay tả mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Thầy tế lễ cũng đổ một ít dầu vào lòng bàn tay trái,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Tư tế sẽ lấy chai dầu nhỏ, đổ một ít vào lòng bàn tay trái mình,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Thầy tế lễ đổ một ít dầu vào lòng bàn tay trái mình,

Bản Phổ Thông (BPT)

26Thầy tế lễ sẽ đổ dầu vào bàn tay trái của mình,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27laih anŭn hăng rơjŭng čơđe̱ng tơngan gah hơnuă ñu, ñu añăh ia rơmuă mơ̆ng plă̱ tơngan ñu tơjuh wơ̆t ƀơi anăp Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27ngón tay hữu nhúng lấy dầu đổ trong bàn tay tả, rảy bảy lần trước mặt Đức Giê-hô-va,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27dùng ngón tay phải nhúng vào dầu đổ trong bàn tay trái và rảy bảy lần trước mặt Đức Giê-hô-va

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 rồi lấy ngón tay phải chấm vào dầu trong lòng bàn tay trái mình mà rảy bảy lần trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

27rồi dùng ngón trỏ của bàn tay phải rảy dầu lấy từ lòng bàn tay mình bảy lần trước mặt CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

27và lấy ngón tay phải nhúng vào dầu trong bàn tay trái và rảy bảy lần trước mặt Chúa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Ƀiă ia rơmuă ƀơi plă̱ tơngan ñu, ñu či pik ƀơi khul anih jing anih ñu pik laih drah gơnam pơyơr yuakơ tơlơi soh, jing ƀơi čơmang tơngia gah hơnuă pô kiăng kơ rơgoh, ƀơi čơđe̱ng ania tơngan gah hơnuă laih anŭn ƀơi čơđe̱ng ania tơkai gah hơnuă gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28và bôi trên trái tai hữu của người được sạch, trên ngón cái tay mặt và trên ngón cái chân mặt, tại nơi đã bôi huyết của lễ chuộc sự mắc lỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28và bôi lên trái tai phải, ngón cái tay phải và ngón cái chân phải của người được thanh tẩy, cũng như trên lớp máu của tế lễ chuộc lỗi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Dầu còn lại trong lòng bàn tay trái tư tế sẽ lấy bôi vào trái tai phải, ngón cái tay phải, và ngón cái chân phải của người được sạch bệnh, tức bôi chồng lên trên máu của lễ chuộc lỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Thầy tế lễ lấy một ít dầu từ lòng bàn tay mình, đem xức lên những chỗ đã xức huyết con sinh tế chuộc lỗi, tức là lên trái tai phải, ngón cái tay phải và ngón cái chân phải của người được tẩy sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Thầy tế lễ lấy dầu nơi tay xức lên vành tai phải của người được hoá sạch. Sau đó xức dầu lên ngón cái tay phải và ngón cái chân phải của người. Dầu phải xức chồng lên trên huyết dùng trong của lễ chuộc lỗi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Ia rơmuă dŏ glaĭ amăng plă̱ tơngan ñu, ñu či pik ƀơi akŏ pô kiăng kơ rơgoh anŭn yơh, kiăng kơ pơkra tơlơi pap brơi kơ gơ̆ ƀơi anăp Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Dầu còn dư lại trong bàn tay, thầy tế lễ sẽ đổ trên đầu người được sạch, đặng làm lễ chuộc tội cho người trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Phần dầu còn lại trong lòng bàn tay, thầy tế lễ sẽ xức lên đầu người được thanh tẩy để làm lễ chuộc tội cho người ấy trước mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Số dầu còn sót lại trong lòng bàn tay, tư tế sẽ thoa lên đầu của người được sạch bệnh, để chuộc tội cho người đó trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Phần dầu còn lại trong lòng bàn tay được thầy tế lễ đem xức lên đầu của người được tẩy sạch, để chuộc tội cho người ấy trước mặt CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Chỗ dầu còn lại trong tay thì thầy tế lễ xức lên đầu người được hoá sạch để chuộc tội cho người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Giŏng anŭn, ñu či ngă yang khul čim pơrơgŏm ƀôdah khul ană čim kơtrâo anŭn, jing gơnam pô anŭn dưi hơmâo,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đoạn, thầy tế lễ sẽ dâng một trong hai con chim cu, hoặc một trong hai con bồ câu con, tùy theo vật họ nộp,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Rồi thầy tế lễ sẽ dâng hai con chim gáy hoặc hai con bồ câu, tùy theo khả năng người ấy,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Ðoạn tư tế sẽ dâng hai con chim gáy hoặc hai con bồ câu mà người ấy có thể sắm được,

Bản Dịch Mới (NVB)

30Sau đó thầy tế lễ dâng hai con chim gáy hay hai chim bồ câu con, tùy theo khả năng của người ấy,

Bản Phổ Thông (BPT)

30Rồi thầy tế lễ sẽ dâng một trong hai con cu đất hay con bồ câu con mà người đó có thể mua nổi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31sa kơ gơnam pơyơr yuakơ tơlơi soh djơ̆, laih anŭn sa kơ gơnam pơyơr čuh, hrŏm hăng gơnam pơyơr pơdai mơ̆n. Amăng jơlan anai yơh khua ngă yang či pơkra tơlơi pap brơi ƀơi anăp Yahweh pơala kơ pô kiăng kơ rơgoh anŭn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31dâng con nầy dùng làm của lễ chuộc tội con kia dùng làm của lễ thiêu, với của lễ chay. Vậy, thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho người được sạch trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31một con dùng làm tế lễ chuộc tội, một con dùng làm tế lễ thiêu, cùng với tế lễ chay. Như vậy, thầy tế lễ dâng lễ chuộc tội cho người được thanh tẩy trước mặt Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 một con dâng làm của lễ chuộc tội, còn con kia dâng làm của lễ thiêu, cùng với của lễ chay. Như thế tư tế sẽ cử hành nghi lễ chuộc tội cho người được sạch ấy trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

31một con làm của lễ chuộc tội và con kia làm của lễ thiêu, cùng với của lễ chay. Như vậy thầy tế lễ chuộc tội cho người ấy trước mặt CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Dâng một con làm của lễ chuộc lỗi, con kia dâng làm của lễ toàn thiêu, cùng với của lễ chay. Đó là cách thầy tế lễ làm lễ chuộc lỗi cho người. Sau đó người sẽ được tinh sạch.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Anai yơh jing khul tơlơi phiăn kơ hlơi pô hơmâo sa tơlơi ruă ƀơi klĭ samơ̆ ñu ƀu dưi hơmâo djŏp ôh gơnam pơyơr tơlơi phiăn kơ tơlơi pơrơgoh hĭ ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Đó là luật lệ về lễ nên thanh sạch của kẻ nghèo nàn bị vít phung.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Đó là luật lệ cho người mắc bệnh phong hủi mà không đủ khả năng dâng những lễ vật cần thiết cho lễ thanh tẩy của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Ðó là quy luật để làm lễ thanh tẩy cho người mắc bệnh phung mà nghèo và không thể sắm nổi các lễ vật, hầu người ấy được sạch.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Đó là những luật lệ áp dụng cho người đã mắc bệnh phung, nhưng không đủ khả năng dâng các tế lễ để làm lễ tẩy sạch cho mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Trên đây là những huấn thị về việc hoá sạch cho một người sau khi họ mắc bệnh ngoài da trong trường hợp người không đủ tiền mua các của lễ thường lệ trong việc tẩy sạch.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33Yahweh pơhiăp hăng Môseh laih anŭn hăng A̱rôn,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Đức Giê-hô-va cũng phán cùng Môi-se và A-rôn rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Đức Giê-hô-va cũng phán với Môi-se và A-rôn rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 CHÚA phán với Mô-sê và A-rôn rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

33CHÚA phán dạy Môi-se và A-rôn:

Bản Phổ Thông (BPT)

33Chúa phán cùng Mô-se và A-rôn rằng,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34“Tơdang ƀing gih mŭt nao amăng anih lŏn Kanaan, jing anih Kâo či brơi kơ ƀing gih kar hăng mŭk dram laih anŭn Kâo pioh sa tơlơi kơmao mơoai pơlar amăng sa boh sang amăng anih lŏn anŭn,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Khi nào các ngươi sẽ vào xứ Ca-na-an, mà ta sẽ cho các ngươi làm sản nghiệp, nếu ta giáng một vít mốc như vít phung trong nhà nào của xứ các ngươi sẽ được làm sản nghiệp,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34“Khi các con vào đất Ca-na-an mà Ta sẽ ban cho các con làm sản nghiệp, nếu Ta đặt một vết mốc vào một nhà nào đó trong đất mà các con sẽ chiếm hữu,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 “Khi các ngươi vào trong xứ Ca-na-an, xứ Ta ban cho các ngươi làm sản nghiệp, nếu Ta để cho nhà nào trong xứ các ngươi làm sản nghiệp mắc phải bệnh phung,

Bản Dịch Mới (NVB)

34Khi các ngươi vào đất Ca-na-an, là xứ Ta cho các ngươi làm sản nghiệp, nếu Ta giáng mốc meo trên một nhà nào trong xứ đó,

Bản Phổ Thông (BPT)

34“Ta sẽ ban xứ Ca-na-an cho các ngươi. Sau khi vào đất đó, nếu ta khiến mốc meo mọc lên trong nhà nào trên đất ấy

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35pô sang khŏm nao ruai hăng khua ngă yang, ‘Kâo hơmâo ƀuh hơget tơlơi hrup hăng kơmao mơoai amăng sang kâo.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35chủ nhà đó phải đến cáo cùng thầy tế lễ rằng: Tôi thấy như có một vít mốc trong nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35thì chủ nhà đó phải đến báo với thầy tế lễ rằng: ‘Tôi thấy có một vết gì như vết mốc trong nhà tôi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 chủ căn nhà phải đến báo cáo với tư tế rằng, ‘Dường như căn nhà của tôi mắc phải một chứng bịnh gì đó.’

Bản Dịch Mới (NVB)

35người chủ nhà phải đi trình với thầy tế lễ: tôi thấy trong nhà tôi có cái gì giống như mốc meo.

Bản Phổ Thông (BPT)

35thì người chủ nhà phải báo cáo với thầy tế lễ. Người phải nói như sau, ‘Tôi thấy có cái gì giống như mốc trong nhà tôi.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

36Hlâo kơ khua ngă yang mŭt ep kơsem kơmao mơoai anŭn, ñu či brơi arăng mă tơbiă hĭ abih gơnam mơ̆ng sang anŭn kiăng kơ hoaĭ yap jing hĭ grĭ grañ ôh; tui anŭn sang anŭn jing hĭ hông hang yơh. Giŏng anŭn, khua ngă yang či mŭt nao amăng sang anŭn hăng ep kơsem yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Trước khi vào khám vít mốc đó, thầy tế lễ phải truyền họ đem đồ đạc trong nhà ra hết, hầu cho khỏi bị lây ô uế; sau khi dời xong, thầy tế lễ sẽ vào đặng khám nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Trước khi vào khám vết mốc đó, thầy tế lễ phải ra lệnh dọn trống nhà để không có vật gì trong nhà bị uế nhiễm; sau đó, thầy tế lễ sẽ vào khám nhà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36 Tư tế sẽ truyền cho gia chủ đem mọi vật ra khỏi nhà trước khi vào nhà để khám nghiệm chỗ bệnh, nếu không tất cả những gì còn để lại trong nhà ấy có thể bị xem là ô uế. Sau khi người ta đem mọi vật ra rồi, tư tế sẽ vào khám xét căn nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Trước khi vào khám nhà đó, thầy tế lễ ra lệnh đem hết đồ đạc trong nhà ra, để không có một món đồ đạc nào trong nhà bị tuyên bố là không tinh sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Trước khi vào khám xét vết mốc, thầy tế lễ sẽ ra lệnh dọn đồ trong nhà ra hết. Phải làm như thế để người khỏi tuyên bố là tất cả đồ đạc trong nhà đều ô dơ. Rồi thầy tế lễ sẽ vào khám vết mốc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

37Ñu či ep kơsem kơmao mơoai anŭn ƀơi khul pơnăng, tơdah anih anai hơmâo ia mơtah ƀôdah mriah, jing anih ñu ƀuh kar hăng dơlăm hloh kơ anih pơnăng pơkŏn,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Người sẽ xem vít đó, nếu nó ở nơi vách có lỗ màu xanh xanh, hoặc đỏ đỏ, bộ sâu hơn mặt vách,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Thầy tế lễ sẽ khám vết đó, nếu vết đó ở trong vách tường với những đốm màu hơi xanh hoặc hơi đỏ, lõm sâu hơn mặt vách,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37 Tư tế sẽ khám nghiệm chỗ bệnh. Nếu thấy bệnh xuất hiện trên tường bằng những đốm màu xanh chàm hay đỏ lợt, và nếu các đốm ấy trông dường như lõm sâu vào trong mặt tường,

Bản Dịch Mới (NVB)

37Thầy tế lễ sẽ khám chỗ mốc meo trên tường; nếu thấy chỗ mốc meo có chỗ lõm màu xanh xanh hay đỏ đỏ và dường như sâu hơn mặt tường,

Bản Phổ Thông (BPT)

37Người sẽ khám xét vết mốc và nếu thấy vết mốc trên tường nhà ngả màu xanh hay đỏ hồng và ăn sâu xuống vách,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

38khua ngă yang či tơbiă ƀơi bah amăng sang anŭn hăng krư̆ hĭ amăng tơjuh hrơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38thì thầy tế lễ phải đi ra đến cửa ngoài, niêm nhà lại trong bảy ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38thì thầy tế lễ phải ra khỏi cửa nhà và niêm phong nhà lại trong bảy ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38 tư tế sẽ ra khỏi nhà và niêm phong căn nhà ấy bảy ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

38thầy tế lễ sẽ bước ra khỏi cửa nhà và niêm phong nhà lại trong bảy ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

38thì người phải đi ra và niêm phong nhà lại trong bảy ngày.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

39Ƀơi hrơi tal tơjuh khua ngă yang či wơ̆t glaĭ ep kơsem sang anŭn dơ̆ng. Tơdah kơmao mơoai anŭn hơmâo pơlar hyu ƀơi khul pơnăng,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Ngày thứ bảy, thầy tế lễ trở lại, nếu thấy vít ăn lan ra trên vách nhà,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Ngày thứ bảy, thầy tế lễ trở lại, nếu thấy các đốm ấy lan ra trên vách nhà

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39 Ðến ngày thứ bảy, tư tế sẽ trở lại và tái khám căn nhà ấy. Nếu bấy giờ bệnh đã lan ra trên tường,

Bản Dịch Mới (NVB)

39Sau bảy ngày, thầy tế lễ trở lại để khám nhà. Nếu vết mốc meo lan rộng trên tường,

Bản Phổ Thông (BPT)

39Đến ngày thứ bảy, thầy tế lễ sẽ trở lại khám nhà một lần nữa. Nếu vết mốc đã lan ra trên vách,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

40ñu či brơi arăng mă pơđuaĭ hĭ khul boh pơtâo hơmâo gru kơmao anŭn hăng ba glŏm đuaĭ amăng anih grĭ grañ gah rơngiao kơ plei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40thì phải truyền gỡ mấy cục đá bị vít lây, liệng ra ngoài thành trong một nơi dơ dáy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40thì phải ra lệnh gỡ các viên đá bị đốm đó xuống và ném vào một chỗ ô uế bên ngoài thành;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40 tư tế sẽ truyền cạy những viên đá nơi có các đốm ấy mà đem ném vào một nơi ô uế bên ngoài thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

40thầy tế lễ sẽ ra lệnh gở các tảng đá bị mốc meo và đem đi vứt vào một nơi không tinh sạch bên ngoài thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

40thì thầy tế lễ phải ra lệnh cho người ta gỡ bỏ các viên gạch có mốc quăng đi một nơi không sạch ở ngoài thành phố.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

41Ñu khŏm brơi arăng kuăh hĭ abih bang pơnăng gah lăm laih anŭn glŏm hĭ djăh kuăh anŭn pơ sa boh anih grĭ grañ gah rơngiao kơ plei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41đoạn biểu người ta cạo trong nhà và chung quanh nhà, và hốt bỏ bụi cạo đó ra ngoài thành trong một nơi dơ dáy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41rồi cho người cạo sạch bên trong nhà, đổ lớp hồ vừa cạo đó vào một chỗ ô uế bên ngoài thành,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41 Tư tế sẽ truyền cho cạo thật kỹ bên trong căn nhà; lớp hồ bị cạo ra đó phải bị đem đổ vào một nơi ô uế bên ngoài thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Thầy tế lễ sẽ bảo cạo tất cả các bức tường trong nhà, rồi hốt hết bụi cạo ra, đem đổ vào một nơi không tinh sạch bên ngoài thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Rồi thầy tế lễ sẽ cho cạo hết bên trong nhà. Phải ném bỏ tất cả các vôi cạo khỏi tường ở một nơi ô dơ ngoài thành phố.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

42Giŏng anŭn, ƀing gơñu mă khul boh pơtâo pơkŏn pioh pơala glaĭ boh pơtâo hlâo, laih anŭn mă čur čuah pik glaĭ sang anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42rồi lấy đá khác trám vào chỗ đá cũ, và đem hồ mới tô lại khắp nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42và đem đá khác thay vào chỗ đá cũ, rồi lấy hồ mới tô lại căn nhà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42 Người ta phải lấy đá khác thay vào chỗ những viên đá đã bị cạy bỏ, rồi lấy hồ mới tô căn nhà lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Sau đó, cho người lấy đá khác thay thế các tảng đá đã gỡ bỏ và tô hồ trở lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Sau đó chủ nhà sẽ lắp gạch mới vào tường rồi trét vôi mới trên tường.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

43“Tơdah kơmao mơoai anŭn hơmâo glaĭ dơ̆ng amăng sang tơdơi kơ khul boh pơtâo hơmâo glŏm hĭ laih, laih anŭn sang anŭn hơmâo kuăh hĭ hăng pik mia glaĭ laih,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Nhưng nếu sau khi đã gỡ mấy cục đá, cạo nhà và tô lại, vít đó trở lại lở trong nhà,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Nhưng nếu sau khi đã gỡ đá, cạo nhà và tô lại rồi mà đốm mốc đó vẫn còn xuất hiện trong nhà

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43 Nhưng nếu sau đó bệnh tái phát trong căn nhà, sau khi người ta đã cạy bỏ những viên đá có nấm bệnh, cạo sạch kỹ các mặt tường, và tô hồ mới lên,

Bản Dịch Mới (NVB)

43Nếu sau khi đã gở bỏ đá, đã cạo sạch nhà và tô hồ lại mà mốc meo còn xuất hiện,

Bản Phổ Thông (BPT)

43Nếu sau khi đã gỡ gạch cũ, thay gạch mới và trét vôi mới lại mà mốc vẫn xuất hiện trong nhà,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

44khua ngă yang či nao hăng ep kơsem ñu dơ̆ng, tơdah kơmao anŭn hơmâo pơlar amăng sang, anŭn jing sa kơmao mơoai răm rai yơh, tui anŭn sang anŭn jing hĭ grĭ grañ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44thì thầy tế lễ phải đến khám nữa. Nếu thấy vít ăn lan ra, ấy là một vít phung ăn ruồng nhà; nhà đã bị ô uế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44thì thầy tế lễ phải đến khám lại. Nếu thấy đốm đó vẫn lan ra trong nhà thì đó là vết mốc ăn lan trong nhà, và nhà đó đã bị ô uế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44 tư tế sẽ đến khám căn nhà một lần nữa. Nếu bệnh đã lan ra trong nhà, thì đó là căn nhà đã bị bệnh phung ăn lan ra. Nhà đó đã trở nên ô uế.

Bản Dịch Mới (NVB)

44thầy tế lễ sẽ khám nhà đó và nếu thấy mốc meo đã lan rộng trong nhà, thì đó là chứng phung ăn lan và nhà đó không tinh sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

44thì thầy tế lễ phải trở lại khám xét nhà một lần nữa. Nếu vết mốc đã lan ra trong nhà, thì đó là loại mốc phá hoại; nhà đó xem như không sạch.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

45Arăng khŏm pơrai hĭ khul boh pơtâo sang, kơyâo ñu laih anŭn abih bang čur čuah, laih anŭn ba tơbiă gah rơngiao kơ plei pơ sa anih grĭ grañ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Vậy họ phải phá nhà đi, đá, gỗ và hồ, rồi đem đổ hết thảy ngoài thành trong một nơi dơ dáy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Người ta phải phá nhà đó đi; tất cả đá, gỗ và hồ của nhà ấy phải đem đổ vào một nơi ô uế bên ngoài thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45 Tư tế phải truyền cho phá đổ căn nhà ấy đi. Tất cả đá, gỗ, và hồ tô mặt tường đều phải bị đem đổ vào một nơi ô uế bên ngoài thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Người ta sẽ phá dỡ nhà ấy, đem đá, cây gỗ và hồ ra ngoài thành, đổ tại một nơi không tinh sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Chủ nhà phải phá sập nhà, tháo gỡ hết gạch, vôi, gỗ rồi mang bỏ ở một nơi không sạch ngoài thành phố.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

46“Hlơi pô mŭt nao amăng sang tơdang arăng krư̆ kơđŏm hĭ či jing hĭ grĭ grañ truh kơ hrơi klăm yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Trong lúc niêm nhà, ai đi vào thì sẽ bị lây ô uế cho đến chiều tối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Trong lúc nhà bị niêm phong, ai đi vào đó sẽ bị ô uế cho đến chiều tối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46 Tất cả những ai vào trong căn nhà khi nhà ấy bị niêm phong đều bị ô uế đến chiều tối.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Ai vào nhà trong khi bị niêm phong sẽ bị ô uế đến tối.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Ai đi vào nhà đó, trong khi nhà bị niêm phong, sẽ bị xem như ô dơ cho đến chiều tối.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

47Hlơi pô pĭt ƀôdah ƀơ̆ng amăng sang anŭn khŏm bŏh hĭ bĕ khul sum ao ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Ai ngủ, hoặc ăn trong nhà đó phải giặt quần áo mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Ai ngủ hoặc ăn trong nhà đó phải giặt quần áo mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47 Những người đã ngủ trong căn nhà ấy phải giặt sạch y phục của họ. Tất cả những ai đã ăn uống trong nhà ấy cũng phải giặt sạch y phục của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Ai ngủ hay ăn trong nhà ấy phải giặt áo xống mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Ai ăn ngủ trong nhà đó phải giặt quần áo mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

48“Samơ̆ khua ngă yang rai ep kơsem sang anŭn, laih anŭn kơmao mơoai anŭn ƀu pơlar ôh tơdơi kơ sang anŭn hơmâo pik mia laih, ñu či pơhaih sang anŭn rơgoh yơh, yuakơ kơmao mơoai anŭn rơngiă laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Nhưng sau khi nhà đã tô rồi, nếu thầy tế lễ trở lại, khám thấy vít không ăn lan trong nhà, thì phải định nhà là tinh sạch, vì vít đó đã lành rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Nhưng nếu sau khi nhà đã tô lại, thầy tế lễ đến khám và thấy các vết không lan ra trong nhà, thì phải tuyên bố căn nhà đó là thanh sạch, vì các vết mốc đó đã lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48 Nhưng nếu khi tư tế trở lại tái khám, và thấy bệnh không lan ra trong nhà sau khi đã được tô hồ mới, tư tế phải tuyên bố căn nhà ấy sạch; bệnh của nhà ấy đã hết.

Bản Dịch Mới (NVB)

48Nhưng nếu khi khám nhà và thấy mốc meo không lan ra sau khi nhà đã được tô hồ, thầy tế lễ sẽ tuyên bố nhà ấy tinh sạch vì đã hết mốc meo.

Bản Phổ Thông (BPT)

48Nếu sau khi đã thay gạch mới, trét vôi mới và sau khi khám nghiệm không thấy vết mốc lan ra thì thầy tế lễ phải tuyên bố căn nhà đó tinh sạch vì hết mốc rồi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

49Kiăng kơ pơrơgoh hĭ sang anŭn, ñu či mă dua drơi čim hăng ƀiă kơyâo sar, hrĕ mơrai mriah huč laih anŭn hla hơmrui.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Đặng làm lễ nên thanh sạch cho nhà, người phải lấy hai con chim, cây hương nam, màu đỏ sặm và nhành kinh giới;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Để thanh tẩy nhà, thầy tế lễ phải lấy hai con chim, gỗ hương nam, chỉ màu đỏ và cành bài hương;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49 Ðể làm lễ thanh tẩy cho căn nhà, gia chủ sẽ đem hai con chim, một nhánh cây bá hương, một lọn chỉ điều, và một nhánh cây bài hương đến cho tư tế.

Bản Dịch Mới (NVB)

49Để làm tẩy sạch nhà, thầy tế lễ sẽ dùng hai con chim, một ít gỗ bá hương, chỉ sợi màu đỏ và cây bài hương.

Bản Phổ Thông (BPT)

49Rồi muốn làm cho nhà tinh sạch trở lại thì thầy tế lễ phải bắt hai con chim, một miếng gỗ hương nam, một sợi chỉ đỏ và một nhành cây kinh giới.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

50Ñu či pơdjai hĭ sa drơi čim gah ngŏ kơ ia ƀlăng amăng sa boh gŏ lŏn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50giết một con chim trong chậu sành, trên nước chảy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50rồi giết một trong hai con chim đó trên miệng chậu sành có chứa nước suối,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50 Tư tế sẽ giết một con chim và cho huyết chảy vào một chậu sành, trong khi đổ nước suối vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Thầy tế lễ sẽ giết một con chim trong chậu đất trên dòng nước,

Bản Phổ Thông (BPT)

50Người sẽ cắt cổ một trong hai con chim trong chậu đất chứa nước lạnh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

51Giŏng anŭn, ñu či mă kơyâo sar, hla hơmrui, hrĕ mơrai mriah huč laih anŭn čim dŏ hơdip, añrŭ gơñu amăng drah čim djai amăng ia ƀlăng anŭn, laih anŭn añăh ƀơi sang anŭn tơjuh wơ̆t.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51rồi lấy cây hương nam, nhành kinh giới, màu đỏ sặm, và con chim sống, nhúng hết trong huyết con chim đã cắt cổ trên nước chảy, và rảy bảy lần trên nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51lấy gỗ hương nam, cành bài hương, chỉ màu đỏ và con chim còn sống nhúng hết vào trong máu con chim đã giết pha trộn với nước suối và rảy trên nhà bảy lần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51 Rồi tư tế sẽ lấy nhánh cây bá hương, nhánh cây bài hương, lọn chỉ điều, và con chim sống, mà nhúng chúng vào trong huyết của con chim bị sát tế đã hòa lẫn với nước suối, rồi đem rảy trên nhà bảy lần.

Bản Dịch Mới (NVB)

51đem con chim còn sống, cùng với gỗ bá hương, cây bài hương và chỉ sợi mầu đỏ nhúng vào huyết con chim đã bị giết và dòng nước chảy rồi rảy lên nhà bảy lần.

Bản Phổ Thông (BPT)

51Rồi người bắt con chim còn sống, lấy miếng gỗ hương nam, nhành kinh giới và sợi chỉ đỏ nhúng tất cả trong huyết con chim bị giết trên nước chảy. Người sẽ rảy huyết trên nhà bảy lần.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

52Tui anŭn yơh, ñu či pơrơgoh hĭ sang anŭn hăng drah čim, ia ƀlăng, čim dŏ hơdip, kơyâo sar, hla hơmrui laih anŭn hăng hrĕ mriah huč yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Vậy, người dùng huyết con chim, nước chảy, con chim sống, cây hương nam, nhành kinh giới, và màu đỏ sặm đặng làm lễ khiến nhà nên thanh sạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Như vậy thầy tế lễ đã dùng máu chim, nước suối, con chim sống, gỗ hương nam, cành bài hương và chỉ màu đỏ để thanh tẩy căn nhà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52 Như vậy tư tế sẽ làm lễ cho căn nhà được sạch nhờ huyết của con chim, với nước suối, với con chim sống, với nhánh cây bá hương, với nhánh cây bài hương, và với lọn chỉ điều.

Bản Dịch Mới (NVB)

52Thầy tế lễ sẽ tẩy sạch nhà với huyết chim, với dòng nước chảy, con chim sống, gỗ bá hương, cây bài hương và với chỉ sợi màu đỏ.

Bản Phổ Thông (BPT)

52Thầy tế lễ sẽ dùng huyết con chim, nước chảy, con chim sống, miếng gỗ hương nam, nhành kinh giới và sợi chỉ đỏ để làm cho nhà được tinh sạch.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

53Giŏng anŭn, ñu či pŏk hĭ čim hơdip anŭn amăng tơdron tač gah rơngiao kơ plei. Amăng jơlan anai yơh ñu či pơrơgoh hĭ sang anŭn, tui anŭn sang anŭn jing hĭ rơgoh yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Đoạn, người thả con chim sống bay ra ngoài thành đến nơi ruộng; người sẽ làm lễ chuộc tội cho nhà, thì nhà sẽ được sạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Thầy tế lễ cũng thả con chim sống bay ra đồng bên ngoài thành. Như thế, sau khi thầy tế lễ làm lễ chuộc tội cho căn nhà thì căn nhà sẽ được thanh sạch.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53 Sau đó tư tế phải đem con chim sống ra bên ngoài thành, thả cho nó bay vào trong đồng. Như vậy tư tế đã làm lễ chuộc tội cho căn nhà, và nó sẽ được sạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

53Sau đó thầy tế lễ thả con chim còn sống ra đồng trống, bên ngoài thành. Như vậy thầy tế lễ làm lễ chuộc tội cho nhà và nhà sẽ được tinh sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

53Rồi người sẽ ra đồng trống thả con chim sống bay đi. Đó là cách thầy tế lễ chuộc tội cho căn nhà để căn nhà hóa sạch.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

54Anai yơh jing khul tơlơi phiăn kơ tơlơi ruă ƀơi klĭ, tơlơi kơtăl,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Đó là luật lệ về các thứ vít phung và tật đòng đanh,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Trên đây là luật lệ liên quan đến các bệnh ngoài da nguy hiểm: ghẻ chốc,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54 Ðó là quy luật cho bất cứ thứ bệnh phung nào, bệnh lở loét ngứa ngáy ngoài da,

Bản Dịch Mới (NVB)

54Trên đây là những luật lệ áp dụng cho chứng bệnh phung và vết ngứa,

Bản Phổ Thông (BPT)

54Trên đây là những huấn thị về các bệnh ngoài da,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

55kơ kơmao mơoai amăng sum ao ƀôdah amăng sa boh sang,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

55về vít mốc trên quần áo và nhà ở, như vít phung,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

55các vết mốc trên quần áo và nhà ở,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

55 các thứ phung trên quần áo và nhà cửa,

Bản Dịch Mới (NVB)

55cho vết mốc meo trên áo xống hay trong nhà,

Bản Phổ Thông (BPT)

55mốc meo trên quần áo hay trong nhà,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

56laih anŭn kơ sa anih brăh, pơđeh ƀôdah anih rơđah,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

56về chỗ sưng, chỗ lở ra và chỗ đốm,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

56các chỗ sưng, chỗ lở loét và các đốm,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

56 da nổi sưng lên, nổi ung nhọt, hay nổi đốm,

Bản Dịch Mới (NVB)

56cho vết sưng, ung nhọt hay chỗ lở,

Bản Phổ Thông (BPT)

56các vết sưng, ghẻ ngứa hay các đốm sáng trên da,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

57kiăng kơ pơrơđah tơdah gơnam pă jing rơgoh ƀôdah ƀu rơgoh ôh. Anai yơh jing khul tơlơi phiăn kơ tơlơi ruă ƀơi klĭ laih anŭn djơ̆ kơmao mơoai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

57đặng dạy cho biết khi nào ô uế, và khi nào tinh sạch. Đó là luật lệ về bịnh phung vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

57để xác định khi nào là ô uế và khi nào là thanh sạch. Đó là luật về bệnh ngoài da nguy hiểm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

57 để quyết định khi nào bị xem là ô uế hay khi nào được kể là sạch.Ðó là luật lệ về bịnh phung.”

Bản Dịch Mới (NVB)

57để xác định cái gì tinh sạch, cái gì không tinh sạch. Đó là luật lệ về các chứng phung.

Bản Phổ Thông (BPT)

57để giúp dân chúng xác định khi nào vật được xem như không tinh sạch hay tinh sạch. Đồng thời là những huấn thị về các loại bệnh ngoài da.”