So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Yahweh pơhiăp hăng Môseh ƀơi čư̆ Sinai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va cũng phán cùng Môi-se tại trên núi Si-na-i rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Trên núi Si-na-i, Đức Giê-hô-va phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 CHÚA phán với Mô-sê trên núi Si-nai,

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán dạy Môi-se trên núi Si-nai:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa phán cùng Mô-se trên núi Si-nai,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2“Pơhiăp bĕ hăng ƀing Israel hăng laĭ kơ ƀing gơñu, ‘Tơdang ƀing gih mŭt amăng anih lŏn Kâo brơi kơ ƀing gih, ƀing gih khŏm pơpŭ bĕ kơ Yahweh hăng brơi anih lŏn anŭn pơdơi tui tơlơi juăt pơkă laih kơ hrơi saƀat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên rằng: Khi các ngươi đã vào xứ ta sẽ ban cho rồi, thì đất phải nghỉ, giữ một lễ sa-bát cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hãy truyền bảo dân Y-sơ-ra-ên rằng: ‘Khi các con vào xứ Ta sắp ban cho thì phải để đất nghỉ một năm sa-bát cho Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 “Hãy nói với dân I-sơ-ra-ên và bảo họ rằng: Khi các ngươi đã vào trong xứ Ta ban cho, các ngươi hãy để cho đất được nghỉ vào năm Sa-bát để tôn kính CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

2con nói với dân Y-sơ-ra-ên và bảo rằng: Khi các ngươi đã vào đất Ta sẽ ban cho các ngươi, chính đất đó cũng phải giữ năm Sa-bát cho CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hãy bảo dân Ít-ra-en như sau: Khi các ngươi vào nhận đất mà ta ban cho, thì mỗi bảy năm hãy để đất nghỉ ngơi làm năm Sa-bát cho Chúa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Tơjŭ pla bĕ amăng năm thŭn ƀơi đang hơma gih laih anŭn amăng năm thŭn răk wai bĕ khul đang boh kơƀâo gih hăng pơƀut glaĭ bĕ khul boh čroh mơ̆ng đang boh pơdai mơ̆ng hơma.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Trong sáu năm, ngươi sẽ gieo ruộng và hớt nho mình, cùng thâu hoạch thổ sản.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Trong sáu năm các con sẽ gieo cấy ruộng đồng, cắt tỉa vườn nho và thu hoa lợi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Ngươi sẽ canh tác ruộng đất mình trong sáu năm, ngươi sẽ trồng tỉa vườn nho mình trong sáu năm và thâu hoạch hoa màu,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Trong sáu năm, các ngươi sẽ cày cấy đồng ruộng; cũng trong sáu năm, các ngươi tỉa sửa vườn nho và thâu hoạch hoa lợi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Các ngươi có thể gieo giống và trồng trọt trong sáu năm, tỉa vườn nho trong sáu năm và hưởng hoa lợi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Samơ̆ amăng thŭn tal tơjuh, anih lŏn khŏm hơmâo sa thŭn saƀat kơ tơlơi pơdơi, jing thŭn saƀat kơ Yahweh yơh. Anăm tơjŭ pla amăng khul đang hơma gih kŏn dưi răk wai lơi khul đang boh kơƀâo gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng năm thứ bảy sẽ là năm sa-bát, để cho đất nghỉ, tức là một năm sa-bát cho Đức Giê-hô-va; ngươi chẳng nên gieo ruộng mình hay là hớt nho mình;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng năm thứ bảy phải là năm sa-bát để cho đất nghỉ, tức là năm sa-bát cho Đức Giê-hô-va, các con không được gieo cấy đồng ruộng hay cắt tỉa vườn nho mình;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 nhưng đến năm thứ bảy, ngươi phải để đất được nghỉ, đó là năm Sa-bát để tôn kính CHÚA. Ngươi sẽ không canh tác ruộng rẫy hay trồng tỉa vườn nho.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhưng đến năm thứ bảy, đất phải giữ một năm Sa-bát an nghỉ, một Sa-bát cho CHÚA. Các ngươi không được cày cấy đồng ruộng cũng không tỉa sửa vườn nho,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng đến năm thứ bảy, ngươi phải để đất nghỉ. Đó là thời kỳ đặc biệt các ngươi tôn kính Chúa. Ngươi không được gieo giống trong ruộng hay tỉa sửa vườn nho ngươi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Anăm yuă ôh khul pơdai čă đĭ ñu pô ƀôdah pĕ khul boh kơƀâo mơ̆ng phŭn hrĕ boh kơƀâo ƀing gih ƀu yuă pơkra anŭn. Anih lŏn khŏm hơmâo sa thŭn kơ tơlơi pơdơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5chẳng nên gặt lại những chi đã tự mọc lên sau khi mùa màng, và đừng hái nho của vườn nho không hớt sửa: ấy sẽ là một năm cho đất nghỉ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5không được gặt những gì tự mọc lên sau mùa gặt và cũng đừng hái nho từ vườn nho không cắt tỉa. Đó là một năm cho đất nghỉ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Ngươi sẽ không tổ chức việc gặt hoa màu mọc lên tự nhiên sau mùa gặt, và cũng không tổ chức việc hái trái của vườn nho không tỉa sửa. Ðó phải là một năm để đất nghỉ hoàn toàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

5cũng không được gặt hái hoa lợi tự mọc lên ngoài đồng ruộng hay hái trái nho nơi vườn không chăm sóc. Phải để cho đất một năm an nghỉ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngươi không được gặt hái hoa lợi sinh ra tự nhiên sau mùa gặt hoặc hái nho trên cây chưa tỉa. Đất phải được nghỉ trong một năm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Hơget gơnam čă rai amăng thŭn saƀat či jing hĭ gơnam ƀơ̆ng kơ ƀing gih, anŭn jing kơ gih pô, kơ ƀing ding kơna đah rơkơi gih, kơ ƀing ding kơna đah kơmơi gih, kơ ƀing mă bruă apăh laih anŭn kơ mơnuih hơdip jăng jai hrŏm hăng gih,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Phàm vật gì mà đất sanh sản trong năm sa-bát: sẽ dùng làm đồ ăn cho ngươi, cho tôi trai tớ gái ngươi, cho kẻ làm thuê của ngươi, và cho kẻ ngoại bang kiều ngụ với ngươi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sản vật mà đất sinh ra trong năm sa-bát sẽ dùng làm thức ăn cho các con, cho tôi trai tớ gái của các con, cho người làm thuê, khách trọ giữa các con,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Nhưng ngươi có thể được ăn những gì do đất tự nhiên sinh ra trong năm Sa-bát, ngươi và các tôi trai tớ gái của ngươi, những người làm thuê cho ngươi, và những kiều dân sống giữa các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Bất kỳ những thứ gì đất sinh sản trong năm Sa-bát sẽ dùng làm lương thực cho các ngươi, tôi trai tớ gái, người làm công và người tạm trú trong nhà các ngươi,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngươi có thể ăn những gì đất sinh sản tự nhiên trong năm đất nghỉ. Hoa lợi sẽ làm thức ăn cho tôi trai tớ gái ngươi, cho những người làm công của ngươi và cho những ngoại kiều sống trong xứ ngươi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7ăt kơ tơpul hlô rong gih wơ̆t kơ khul hlô mơnơ̆ng glai mơ̆n. Hơget añăm tăm tơnah pơtơbiă rai či dưi ƀơ̆ng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7cùng luôn cho lục súc và thú vật ở trong xứ ngươi nữa; hết thảy thổ sản dùng làm đồ ăn vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7và cho gia súc cùng thú vật ở trong xứ các con. Tất cả thổ sản đều được dùng làm thức ăn.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Súc vật của ngươi và các thú hoang sống trong đất ngươi được ăn mọi thứ hoa màu mọc lên tự nhiên trong đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

7cũng như cho gia súc trong nhà và thú rừng trên đất ngươi. Bất kỳ thứ gì đất sinh sản cũng có thể dùng làm lương thực.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Hoa lợi đó cũng sẽ dùng làm thức ăn cho gia súc và các muông thú trong xứ ngươi. Bất cứ thứ gì đất sinh sản ra các ngươi có thể ăn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8“ ‘Yap bĕ tơjuh thŭn saƀat amăng khul thŭn, tơjuh wơ̆t tơjuh thŭn, tui anŭn tơjuh thŭn saƀat amăng khul thŭn jing abih bang pă̱pluh-duapăn thŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ngươi cũng hãy tính bảy tuần năm, tức bảy lần bảy năm; thì giờ của bảy tuần năm nầy sẽ là bốn mươi chín năm;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8‘Các con cũng hãy tính bảy tuần năm, nghĩa bảy lần bảy năm; thời gian của bảy tuần năm nầy sẽ là bốn mươi chín năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Ngươi hãy tính số năm theo đơn vị bảy Sa-bát, bảy lần bảy năm, vậy thời kỳ cho bảy Sa-bát của bảy năm là bốn mươi chín năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Các ngươi hãy tính bảy thất niên, tức là bảy lần bảy năm, để có một thời kỳ bốn mươi chín năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tính bảy lần bảy năm tức bốn mươi chín năm. Sau đó đất sẽ nghỉ trong năm kế tiếp.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Giŏng anŭn, brơi ayŭp bĕ tơdiăp amăng djŏp anih ƀơi hrơi tal pluh amăng blan tal tơjuh, ƀơi Hrơi Pơkra Tơlơi Pap Brơi; ƀing gih ayŭp bĕ tơdiăp amăng djŏp anih lŏn gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9rồi đến ngày mồng mười tháng bảy, tức là ngày chuộc tội, các ngươi phải thổi kèn vang trong khắp xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vào ngày mùng mười tháng bảy tức là ngày chuộc tội, các con phải thổi tù và vang rền khắp xứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Các ngươi sẽ cho thổi kèn vang dậy vào ngày mười tháng Bảy năm ấy, tức ngày lễ chuộc tội; các ngươi hãy thổi kèn vang lên trong khắp xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vào ngày mồng mười tháng bảy, tức là ngày lễ chuộc tội, phải thổi kèn vang dội khắp trong nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Trong ngày Thanh Tẩy, ngươi phải thổi kèn làm bằng sừng chiên đực; đó là ngày mười tháng bảy. Ngươi phải thổi kèn khắp xứ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Pơrơgoh bĕ thŭn tal rơmapluh hăng pơhaih bĕ tơlơi rơngai amăng djŏp anih lŏn kơ abih bang mơnuih dŏ amăng čar gih. Anŭn či jing sa tơlơi rŭ̱ pơdơ̆ng glaĭ kơ ƀing gih yơh; rĭm čô amăng ƀing gih či mă glaĭ kŏng ngăn kơ ñu pô, jing kŏng ngăn ñu hơmâo sĭ hĭ laih, laih anŭn hlơi pô sĭ hĭ ñu pô jing hlŭn, ñu či wơ̆t glaĭ rơngai pơ sang anŏ ñu pô yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các ngươi phải làm cho năm thứ năm mươi nên thánh, và rao truyền sự tự do cho hết thảy dân trong xứ. Ấy sẽ là năm hân hỉ cho các ngươi; ai nấy đều được nhận lại cơ nghiệp mình, và ai nấy đều trở về gia quyến mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Các con phải làm cho năm thứ năm mươi nên thánh và công bố tự do cho mọi người dân trong khắp xứ. Đó là năm hân hỉ cho các con; mỗi người nhận lại cơ nghiệp mình, và mỗi người trở về với gia tộc mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Các ngươi hãy biệt riêng ra thánh năm thứ năm mươi và tuyên bố cho mọi người sống trong toàn xứ biết đó là năm toàn xá, để mọi người được hưởng tự do. Ðó sẽ làm năm hoan hỉ cho các ngươi. Ai nấy trong các ngươi sẽ được trở về với sản nghiệp của mình; ai nấy trong các ngươi đều sẽ được trở về với gia đình mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Phải biệt riêng năm thứ năm mươi làm năm thánh và công bố tự do khắp nơi cho mọi cư dân trong nước. Đó là năm hoan hỉ cho các ngươi, vì mỗi người sẽ nhận lại tài sản của mình và được trở về với gia đình mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Năm thứ năm mươi sẽ là một năm đặc biệt. Hãy loan báo trả tự do cho tất cả mọi người sống trong xứ ngươi. Năm đó gọi là năm Hoan hỉ. Mỗi người trong các ngươi sẽ trở về với sản nghiệp mình, với gia đình hay họ hàng mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Thŭn tal rơmapluh yơh či jing sa tơlơi rŭ̱ pơdơ̆ng glaĭ kơ ƀing gih; anăm tơjŭ pla ôh kŏn pĕ hơpuă lơi hơget gơnam tăm čă đĭ mă pô ƀôdah pĕ mơ̆ng khul phŭn hrĕ boh kơƀâo ƀu răk wai ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Năm thứ năm mươi nầy là một năm hân hỉ cho các ngươi, không nên gieo, không nên gặt vật chi đất tự sanh sản, và cũng chẳng nên hái nho không có hớt sửa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Năm thứ năm mươi nầy là năm hân hỉ cho các con; các con không nên gieo cũng không gặt vật gì đất tự sinh sản, hoặc hái trái từ vườn nho không cắt tỉa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Năm thứ năm mươi sẽ là năm hoan hỉ cho các ngươi. Các ngươi sẽ không gieo và không gặt hoa màu mọc lên tự nhiên, hoặc tổ chức việc hái trái trong những vườn nho không tỉa sửa,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì năm thứ năm mươi là năm hoan hỉ của các ngươi nên đừng gieo trồng cũng đừng gặt hái hoa lợi tự mọc trong đồng ruộng và đừng hái nho trên cây nho các ngươi không tỉa sửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Năm thứ năm mươi sẽ làm một năm kỷ niệm đặc biệt cho các ngươi. Đừng gieo giống hay gặt hái mùa màng sinh sản tự nhiên hay hái trái nho mọc tư nhiên trên các dây nho chưa tỉa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Yuakơ anŭn jing sa tơlơi rŭ̱ pơdơ̆ng glaĭ laih anŭn či jing hĭ rơgoh hiam kơ ƀing gih yơh; ƀơ̆ng bĕ kơnơ̆ng hơget gơnam mă rai tơpă mơ̆ng khul đang hơma gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12vì là một năm hân hỉ, sẽ làm thánh cho các ngươi; phải ăn những thổ sản.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12vì đây là năm hân hỉ và thánh cho các con; các con chỉ ăn sản vật từ ruộng đồng.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 vì đó là năm hoan hỉ, một năm thánh cho các ngươi. Các ngươi sẽ ăn những hoa màu do đất đai tự động sinh ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đó là năm hoan hỉ và năm thánh cho các ngươi; các ngươi chỉ ăn các thứ thổ sản của đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Đó là năm Hoan hỉ; thời kỳ thánh cho các ngươi. Ngươi chỉ được phép ăn thổ sản mọc tự nhiên trong đồng ruộng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13“ ‘Amăng Thŭn Rŭ̱ Pơdơ̆ng Glaĭ anai, rĭm čô khŏm mă glaĭ kŏng ngăn jing gơnam ñu hơmâo sĭ laih kơ pô blơi gơnam anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Trong năm hân hỉ nầy, các sản nghiệp đều sẽ trở về nguyên chủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13‘Trong năm hân hỉ, mỗi người trong các con sẽ lấy lại phần sản nghiệp của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Vào năm thứ năm mươi, ai nấy trong các người sẽ trở về với sản nghiệp của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Trong năm hoan hỉ mọi người sẽ trở về làm chủ tài sản mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vào năm Hoan hỉ mỗi người trong các ngươi sẽ trở về với sản nghiệp mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14“ ‘Tơdah ƀing gih sĭ hĭ lŏn kơ pô re̱ng gah gih ƀôdah blơi mă mơ̆ng gơ̆, anăm yua mă tơdruă ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nếu các ngươi bán hay là mua vật chi với kẻ lân cận mình, thì chớ lận anh em mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nếu các con bán hay là mua vật gì từ người lân cận mình thì đừng lường gạt nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Khi các ngươi bán thứ gì cho ai, hoặc mua thứ gì từ tay người khác, chớ lường gạt nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nếu các ngươi bán cho người đồng hương hay mua của họ, đừng lợi dụng lẫn nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi ngươi bán đất cho người láng giềng hoặc mua đất của láng giềng thì đừng lường gạt nhau.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Ƀing gih či blơi mơ̆ng pô re̱ng gah gih yap ƀơi khul thŭn yuakơ Thŭn Rŭ̱ Pơdơ̆ng Glaĭ yơh. Laih anŭn ñu či sĭ kơ ƀing gih ăt yap ƀơi khul thŭn anih lŏn či dưi pơtơbiă rai khul boh čroh mơ̆ng đang boh pơdai mơ̆ng hơma mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ngươi sẽ cứ lấy số năm từ sau năm hân hỉ mà mua với kẻ lân cận mình; còn người, cứ lấy theo số năm có hoa lợi mà bán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Các con phải căn cứ vào số năm từ sau năm hân hỉ mà mua từ người lân cận mình, còn người ấy sẽ căn cứ vào năm có hoa lợi mà bán cho các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Khi mua đất của người khác, ngươi sẽ trả tiền tính theo số năm kể từ năm hoan hỉ; người bán cũng sẽ chỉ tính tiền theo số năm còn lại có thể thu hoạch hoa màu.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi mua đất các ngươi phải tính giá mua căn cứ trên số năm còn lại cho đến năm hoan hỉ. Người bán cũng tính theo số năm còn lại sản xuất mùa màng.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nếu ngươi mua đất của láng giềng thì phải tính số năm kể từ năm Hoan hỉ chót và dùng số đó để định giá cho đúng. Nếu láng giềng bán đất cho ngươi thì cũng phải tính số năm còn lại có thể gặt hái rồi dùng số đó để định giá cho đúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Tơdah dŏ hơmâo lu thŭn, ƀing gih či yap đĭ nua ñu, laih anŭn tơdah khul thŭn kơnơ̆ng dŏ ƀiă, ƀing gih ăt či yap trŭn mơ̆ng nua ñu mơ̆n, yuakơ ñu sĭ kơ ƀing gih jing tui hăng khul mrô bơyan pĕ hơpuă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Tùy theo số năm sau năm hân hỉ, ngươi sẽ bù thêm giá; tùy theo số năm ít, ngươi sẽ giảm bớt giá; vì theo số mùa gặt mà người bán cho ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nếu còn nhiều năm thì các con bù thêm giá, nếu còn ít năm thì các con giảm giá, vì theo số năm có hoa lợi mà người ấy bán cho các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Nếu số năm còn nhiều, ngươi sẽ mua với giá cao; nếu số năm còn ít, ngươi sẽ mua với giá thấp; căn cứ vào số năm có thể thu hoạch hoa màu mà người ta bán cho ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nếu số năm còn nhiều, giá đất phải tăng, nhưng nếu số năm còn ít giá phải giảm, vì thực ra đây là việc mua bán số mùa màng.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nếu số năm còn lại nhiều thì giá sẽ cao. Nhưng nếu chỉ còn một vài năm giá sẽ hạ vì láng giềng chỉ bán cho ngươi có một vài vụ gặt thôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Anăm yua mă tơdruă ôh; samơ̆ huĭ pơpŭ bĕ kơ Ơi Adai gih. Kâo yơh jing Yahweh Ơi Adai gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Chớ ai trong vòng các ngươi làm lận kẻ lân cận mình; nhưng hãy kính sợ Đức Chúa Trời, vì ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Không được lường gạt nhau nhưng phải kính sợ Đức Chúa Trời vì Ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Các ngươi chớ lường gạt nhau, nhưng phải kính sợ Ðức Chúa Trời, vì Ta là CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đừng lợi dụng nhau, nhưng phải kính sợ Đức Chúa Trời. Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Các ngươi không nên lường gạt lẫn nhau nhưng phải tôn kính Thượng Đế. Ta là Chúa và Thượng Đế ngươi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18“ ‘Ngă tui bĕ khul tơlơi phiăn Kâo laih anŭn răng pơñen tui gưt bĕ khul tơlơi juăt Kâo, tui anŭn ƀing gih či dưi hơdip rơnŭk rơnua amăng anih lŏn anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Các ngươi khá làm theo mạng lịnh ta, gìn giữ luật pháp ta và noi theo, như vậy sẽ được ăn ở bình yên trong xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Các con phải làm theo mệnh lệnh của Ta, gìn giữ và thực hành luật pháp Ta để các con được sống an lành trong xứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Các ngươi phải làm theo luật lệ Ta và trung tín vâng giữ mạng lịnh Ta, để các ngươi sẽ sống an toàn trong xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Phải làm theo các quy luật Ta và tuân giữ các sắc lệnh Ta thì các ngươi sẽ được sống an ninh trong xứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Hãy ghi nhớ và tuân giữ mọi luật lệ và qui tắc của ta để các ngươi sống bình yên trong xứ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Tui anŭn, anih lŏn či pơtơbiă rai boh čroh boh pơdai, laih anŭn ƀing gih či ƀơ̆ng trơi hăng hơdip rơnŭk rơnua yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đất sẽ sanh sản hoa lợi cho các ngươi, các ngươi sẽ ăn no và được ở bình yên trong xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đất sẽ sinh sản hoa lợi cho các con, các con sẽ ăn no nê và được sống an lành trong xứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Ðất sẽ sinh sản hoa màu. Các ngươi sẽ ăn no nê và sống an toàn trong xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Đất sẽ sinh sản hoa lợi, các ngươi sẽ được ăn no nê và sống yên lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Đất sẽ sinh sản hoa lợi tốt cho ngươi, ngươi sẽ ăn uống no nê và sống bình an trong xứ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Năng ai ƀing gih či tơña, “Hơget gơnam ƀing ta či ƀơ̆ng amăng thŭn tal tơjuh tơdah ƀing ta ƀu tơjŭ pla ƀôdah ƀu hơpuă ôh gơnam tăm ta lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ví các ngươi nói rằng: Nếu chúng tôi chẳng gieo, chẳng gặt mùa màng, thì trong năm thứ bảy sẽ lấy chi mà ăn?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Có thể các con sẽ thắc mắc: “Nếu chúng tôi không gieo, không thu hoa lợi thì chúng tôi sẽ lấy gì mà ăn trong năm thứ bảy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Có lẽ các ngươi sẽ thắc mắc, ‘Chúng tôi sẽ lấy gì mà ăn trong năm thứ bảy, nếu không gieo và không gặt hoa màu?’

Bản Dịch Mới (NVB)

20Các ngươi có thể hỏi: Chúng tôi sẽ lấy gì ăn trong năm thứ bảy nếu không gieo trồng cũng không gặt hái hoa lợi?

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng các ngươi có thể hỏi, ‘Nếu chúng tôi không gieo giống hay gặt hái thì lấy gì mà ăn trong năm thứ bảy?’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Kâo či pha brơi kơ ƀing gih tơlơi mơyŭn hiam amăng thŭn tal năm, tui anŭn kơnơ̆ng amăng thŭn anai, anih lŏn či pơtơbiă rai rơbeh djŏp kơ klâo thŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Năm thứ sáu, ta sẽ giáng phước cho các ngươi, và năm ấy sẽ trúng mùa bù ba năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Năm thứ sáu Ta sẽ ban phước cho các con đến nỗi hoa lợi sẽ đủ cho ba năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Ta sẽ truyền cho phước hạnh của Ta đến với các ngươi trong năm thứ sáu, để các ngươi được trúng mùa, và hoa màu sẽ đủ sống cho ba năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ta sẽ ban phước cho các ngươi đến nỗi trong năm thứ sáu hoa màu sẽ đủ cho các ngươi ăn trong ba năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ta sẽ ban phước lớn trong năm thứ sáu, đất sẽ sinh sản đủ hoa lợi bằng ba năm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Tơdang ƀing gih pla amăng thŭn tal sapăn, ƀing gih či ƀơ̆ng huă mơ̆ng gơnam tăm hơđăp laih anŭn ăt či ƀơ̆ng huă mơ̆ng anŭn truh kơ bơyan hơpuă amăng thŭn tal duapăn truh mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Năm thứ tám, các ngươi sẽ gieo và ăn hoa lợi của mùa màng cũ cho đến mùa màng mới của năm thứ chín.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Năm thứ tám các con sẽ gieo và ăn hoa lợi của mùa màng cũ và tiếp tục ăn cho đến mùa màng mới của năm thứ chín.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Khi các ngươi gieo trong năm thứ tám, các ngươi sẽ tiếp tục ăn hoa màu cũ; đến năm thứ chín, khi các ngươi thu hoạch hoa màu mới, các ngươi vẫn còn hoa màu cũ để ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Khi gieo trồng vào năm thứ tám, các ngươi sẽ ăn hoa lợi cũ và cứ tiếp tục ăn cho đến thu hoạch mùa màng năm thứ chín.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nên khi ngươi trồng trọt trong năm thứ tám, ngươi sẽ vẫn còn ăn thổ sản của các năm trước; ngươi sẽ vẫn ăn thổ sản cũ cho đến mùa gặt của năm thứ chín.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23“ ‘Anih lŏn ƀu dưi sĭ hĭ hlŏng lar ôh, yuakơ anih lŏn anai jing gơnam Kâo, laih anŭn ƀing gih kơnơ̆ng hrup hăng ƀing tuai jing ƀing Kâo brơi dŏ jăng jai kiăng kơ yua đôč.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đất không được đoạn mãi; vì đất thuộc về ta, các ngươi ở cùng ta như kẻ khách ngoại bang và kẻ kiều ngụ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đất không được bán đứt vì đất đai thuộc về Ta, còn các con ở với Ta chỉ như ngoại kiều và người tạm cư.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Các ngươi không được bán vĩnh viễn đất mình, vì đất là của Ta; đối với Ta các ngươi chỉ là những kiều dân và những kẻ tạm trú.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Đất không được bán đứt vĩnh viễn, vì đất thuộc về Ta còn các ngươi chỉ là người ngoại kiều và ngụ cư với Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Thật ra, đất thuộc về ta, cho nên các ngươi không thể bán đất vĩnh viễn được. Ngươi chỉ là ngoại kiều và lữ khách tạm cư trên đất của ta thôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Amăng abih anih lŏn ƀing gih yap jing kŏng ngăn anŭn, ƀing gih khŏm pŏk brơi bĕ hơdră kơ tơlơi song mă glaĭ anih lŏn anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Trong khắp xứ mà các ngươi sẽ được làm sản nghiệp, hãy cho phép chuộc đất lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Trong khắp xứ mà các con sẽ nhận làm sản nghiệp, hãy cho người ta quyền chuộc lại đất đai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Trong toàn xứ các ngươi sẽ được quyền sở hữu, các ngươi phải cho nguyên chủ có quyền chuộc lại đất của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Quyền chuộc lại đất đai phải được áp dụng trên toàn thể đất đai ngươi sở hữu.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Dân chúng có thể bán đất, nhưng phải làm sao cho gia đình người bán có thể chuộc lại được.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25“ ‘Tơdah sa čô amăng ƀing ayŏng adơi Israel gih jing pô ƀun rin sĭ hĭ kŏng ngăn ñu kơ arăng, pô kơnung djuai jĕ hloh yơh či rai song mă gơnam pô rin anŭn hơmâo sĭ laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nếu anh em ngươi trở nên nghèo, và bán một phần sản nghiệp mình, thì người bà con gần có quyền chuộc lại, phải đến chuộc phần đất anh em người đã bán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nếu anh em con rơi vào cảnh túng thiếu và phải bán một phần sản nghiệp, thì người bà con gần nhất có quyền chuộc lại phải đến chuộc lại phần đất mà anh em mình đã bán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Nếu có người bà con nào của các ngươi lâm vào cảnh túng thiếu đến nỗi phải bán một phần đất của mình, thì người bà con nào gần nhất với người ấy phải đến và chuộc lại phần đất mà người bà con mình đã bán.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nếu một người đồng hương vì nghèo túng phải bán một phần tài sản mình, người bà con gần nhất phải đến chuộc tài sản đó lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nếu một công dân trong xứ ngươi quá nghèo khổ buộc phải bán đất, thì một thân nhân gần có thể chuộc lại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Tơdah sa čô mơnuih ƀu hơmâo hlơi pô ôh kiăng kơ song glaĭ brơi kơ gơ̆, samơ̆ ñu pô yơh či hơmâo tơlơi đĭ kơyar kiăng kơ song glaĭ,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nếu người nào không có ai được quyền chuộc lại, nhưng tự lo cho có chi chuộc lại được,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nếu người nào không có bà con chuộc cho mình nhưng tự mình có thể xoay xở để chuộc lại được,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Nếu người bán đất không có bà con nào để chuộc lại miếng đất mình đã bán, nhưng chính đương sự sau đó được thịnh vượng và có đủ tiền chuộc lại miếng đất của mình,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Tuy nhiên, nếu không ai chuộc tài sản giúp, và người ấy về sau trở nên thịnh vượng có đủ phương tiện chuộc lại tài sản mình,

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nếu không có thân nhân gần chuộc lại đất hoặc nếu người bán có đủ tiền để chuộc lại,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27ñu či yap nua mơ̆ng khul thŭn ñu hơmâo sĭ laih hăng kla glaĭ kơ pô hơmâo blơi laih khul thŭn gơ̆ aka yua ôh anŭn, tui anŭn ñu dưi hơmâo glaĭ kŏng ngăn ñu pô yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27thì phải tính từ năm đã bán bồi số trội cho chủ mua, rồi người sẽ được nhận sản nghiệp mình lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27thì người ấy phải tính số năm từ khi bán và trả số trội cho người mua, rồi nhận lại sản nghiệp mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 thì người ấy phải căn cứ vào số năm kể từ khi bán, rồi tính ra số sai biệt để trả tiền lại cho người mình đã bán miếng đất; sau đó miếng đất được trả về cho đương sự.

Bản Dịch Mới (NVB)

27người ấy sẽ tính số năm kể từ lúc bán tài sản, và trả cho người mua số tiền bằng trị giá những năm còn lại, rồi lấy lại làm tài sản mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

27thì phải tính số năm kể từ ngày bán. Số năm đó sẽ được dùng để tính cho nguyên chủ phải trả bao nhiêu cho người mua. Sau đó đất sẽ trở về nguyên chủ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Samơ̆ tơdah ñu ƀu hơmâo gơnam kiăng kơ kla glaĭ kơ pô blơi anŭn ôh, gơnam ñu hơmâo sĭ laih či dŏ amăng kŏng ngăn pô blơi anŭn hlŏng truh kơ Thŭn Rŭ̱ Pơdơ̆ng Glaĭ yơh. Kŏng ngăn anŭn či dưi brơi glaĭ amăng Thŭn Rŭ̱ Pơdơ̆ng Glaĭ, tui anŭn ñu dưi hơmâo glaĭ kŏng ngăn ñu pô yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Nếu nguyên chủ không tìm đủ giá đặng trả cho, đất bán sẽ thuộc về người chủ mua cho đến năm hân hỉ; đoạn đất sẽ ra khỏi tay chủ mua và về nguyên chủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nếu nguyên chủ không có điều kiện để trả lại tiền cho người kia thì đất bán sẽ thuộc về chủ mua cho đến năm hân hỉ; trong năm hân hỉ, đất ấy sẽ ra khỏi tay người mua và trở về nguyên chủ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Nhưng nếu đương sự không có đủ tiền để chuộc lại miếng đất ấy, miếng đất ấy vẫn thuộc quyền sở hữu của người mua cho đến năm hoan hỉ. Trong năm hoan hỉ, miếng đất ấy sẽ ra khỏi tay người mua và trở về với nguyên chủ.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Nhưng nếu người ấy không đủ khả năng để trả tiền lại cho người mua, người mua sẽ tiếp tục giữ tài sản cho đến năm hoan hỉ, là năm tài sản sẽ hoàn nguyên chủ, và người ấy sẽ nhận lại tài sản mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nhưng nếu không có đủ tiền để chuộc lại thì người mua sẽ giữ đất đó cho đến năm Hoan hỉ. Trong khi kỷ niệm năm ấy, đất sẽ trở về với gia đình nguyên chủ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29“ ‘Tơdah sa čô sĭ hĭ laih sa boh sang amăng gah lăm pơnăng plei, ñu hơmâo tơlơi dưi song glaĭ tơdơi kơ hrơi ñu sĭ anŭn amăng hlo̱m sa thŭn. Tơdang amăng thŭn anŭn yơh ñu dưi song glaĭ sang anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Nếu người nào bán một cái nhà ở trong thành có vách bọc, thì có được phép chuộc lại cho đến giáp một năm sau khi bán; phép chuộc lại của người chỉ trong một năm trọn vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nếu người nào bán một cái nhà ở trong thành có tường bao bọc thì người đó có quyền chuộc lại trong vòng một năm sau khi bán; vì quyền chuộc lại được kéo dài một năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Nếu người nào bán một căn nhà trong thành có tường thành bao bọc, người ấy có thời hạn một năm để chuộc lại căn nhà kể từ ngày bán. Quyền chuộc lại nhà có thời hạn một năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nếu ai bán nhà trong một thành phố có tường bao quanh, người bán có quyền chuộc lại trong vòng một năm kể từ ngày bán. Trong năm này, người bán có quyền chuộc nhà mình lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Nếu ai bán nhà trong một thành phố có thành bao quanh, thì người bán có trọn một năm để chuộc lại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Tơdah ñu ƀu song glaĭ ôh sang anŭn hlâo kơ sa thŭn hlo̱m rơgao hĭ, sang amăng pơnăng plei anŭn či lŏm kơ pô blơi laih anŭn kơ kơnung djuai pô anŭn hlŏng lar yơh. Ñu ƀu či dưi brơi glaĭ ôh amăng Thŭn Rŭ̱ Pơdơ̆ng Glaĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Còn nếu không chuộc lại trước khi giáp hạn một năm trọn, thì nhà ở trong thành có vách bọc đó sẽ về chủ mua và dòng dõi người mãi mãi; đến năm hân hỉ nhà đó không ra khỏi tay họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Còn nếu trong vòng một năm mà người bán không chuộc lại thì nhà ở trong thành có tường bao bọc đó sẽ vĩnh viễn thuộc về chủ mua và con cháu họ. Nhà đó sẽ không bị trả lại trong năm hân hỉ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Nếu sau một năm trọn mà người bán không chuộc lại căn nhà, căn nhà ở trong thành có tường thành bao bọc ấy sẽ vĩnh viễn thuộc quyền sở hữu của người mua và dòng dõi người ấy; đến năm hoan hỉ, căn nhà ấy sẽ không ra khỏi quyền sở hữu của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Nhưng nếu thời gian một năm đã qua mà người bán không chuộc lại, nhà đó là nhà nằm trong thành phố có tường bao quanh sẽ thuộc về người mua và con cháu người vĩnh viễn, chứ không được hoàn nguyên chủ vào năm hoan hỉ.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Nhưng nếu cả năm mà người bán không chuộc lại căn nhà thì tài sản đó sẽ thuộc về người mua và các con trai nối dòng của người. Căn nhà đó sẽ không trở về nguyên chủ dù cho đến năm Hoan hỉ cũng vậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Samơ̆ khul sang amăng khul plei ƀu hơmâo ôh pơnăng plei jum dar, ƀing gih khŏm yap hrup hăng khul đang hơma yơh. Pô sang či dưi song glaĭ yơh ƀơi mông pă tŭ mơ̆n; samơ̆ tơdah ñu ƀu dưi ôh, pô blơi khŏm brơi glaĭ kơ pô ñu amăng Thŭn Rŭ̱ Pơdơ̆ng Glaĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Nhưng các nhà ở nơi hương thôn không có vách bọc lấy, thì kể như ruộng đất; chủ bán có phép chuộc lại; đến năm hân hỉ nhà sẽ về nguyên chủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Trái lại, nhà cửa ở trong các làng mạc không có tường thành bao bọc thì được kể như ruộng đồng, người bán có quyền chuộc lại. Nhà đó sẽ được trả lại nguyên chủ vào năm hân hỉ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Nhưng những căn nhà trong các làng mạc không có tường thành bao bọc sẽ được xem như đồng trống; người ta có thể chuộc lại những căn nhà ấy; đến năm hoan hỉ những căn nhà ấy phải được trả về nguyên chủ.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Nhưng nhà cửa ở những làng không có tường bao quanh sẽ được coi như đất trống. Những nhà này có thể chuộc lại và hoàn nguyên chủ vào năm hoan hỉ.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nhưng nhà cửa trong các thị trấn nhỏ không có thành bao quanh thì cũng giống như đồng ruộng, các tài sản đó có thể chuộc lại và phải trở về nguyên chủ trong năm Hoan hỉ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32“ ‘Kơđai glaĭ, ƀing Lêwi dưi song glaĭ nanao khul pưk sang gơñu amăng khul plei ƀing Lêwi jing anih lŏm kơ ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Còn về các thành của người Lê-vi, và về các nhà của họ ở trong thành đó, thì người Lê-vi luôn luôn có quyền chuộc lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Tuy nhiên, về các thành và nhà cửa trong các thành thuộc sở hữu của người Lê-vi thì họ có quyền chuộc lại bất cứ lúc nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Ðối với các thành của người Lê-vi, người Lê-vi luôn luôn có quyền chuộc lại căn nhà của họ tọa lạc trong các thành của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Người Lê-vi luôn luôn có quyền chuộc lại tài sản trong các thành lớn dành riêng cho người Lê-vi, là lãnh thổ họ có quyền sở hữu.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Người Lê-vi bao giờ cũng có thể chuộc lại các nhà cửa trong những thành thuộc về họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33Tui anŭn, khul kŏng ngăn lŏm kơ ƀing Lêwi či dưi song glaĭ, anŭn jing sa boh sang sĭ hĭ laih amăng plei pă ƀing gơñu hơmâo yơh; samơ̆ tơdah ƀing gơñu ƀu dưi song glaĭ ôh, pô blơi khŏm brơi glaĭ amăng Thŭn Rŭ̱ Pơdơ̆ng Glaĭ yuakơ khul pưk sang amăng khul plei ƀing Lêwi jing kŏng ngăn gơñu amăng ƀing Israel yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Ai mua của người Lê-vi một cái nhà tại trong thành người Lê-vi, đến năm hân hỉ nhà đó sẽ về nguyên chủ; vì các nhà cửa tại trong những thành người Lê-vi là sản nghiệp của họ giữa dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Nếu người Lê-vi không chuộc lại cái nhà trong thành thuộc quyền sở hữu của họ mà họ đã bán thì đến năm hân hỉ nhà đó sẽ về nguyên chủ, vì nhà cửa trong thành của người Lê-vi là sản nghiệp của họ giữa dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Ai mua căn nhà của người Lê-vi trong các thành của họ thì phải trả nhà đó về nguyên chủ trong năm hoan hỉ, vì nhà của người Lê-vi là sản nghiệp của họ giữa dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Như vậy tài sản trong bất cứ thành nào dành riêng cho người Lê-vi cũng có thể chuộc lại sau khi bán, còn nếu không chuộc tài sản đó cũng hoàn nguyên chủ vào năm hoan hỉ, vì các tài sản này nằm trong các thành đã được chia cho người Lê-vi làm sản nghiệp giữa dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Nếu ai mua nhà của người Lê-vi, thì nhà nào nằm trong thành thuộc về người Lê-vi sẽ trở về với họ trong năm Hoan hỉ. Vì những nhà trong thành của người Lê-vi thì thuộc về người Lê-vi. Dân Ít-ra-en đã cấp các thành đó cho họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34Samơ̆ anih đang rơ̆k lŏm kơ khul plei gơñu, ƀing gơñu ƀu dưi sĭ hĭ ôh; anŭn jing kŏng ngăn gơñu hlŏng lar yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Những ruộng đất thuộc về thành người Lê-vi không phép bán, vì là sản nghiệp đời đời của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Những ruộng đồng thuộc về thành của người Lê-vi không được phép bán; đó là sản nghiệp đời đời của họ.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Các đồng ruộng chung quanh thành của họ sẽ không được phép bán đi, vì đó là sản nghiệp vĩnh viễn của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Không được phép bán đồng cỏ chăn nuôi thuộc phạm vi các thành này, vì đó là sản nghiệp vĩnh viễn của người Lê-vi.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ngoài ra các đồng ruộng và đồng cỏ quanh các thành của người Lê-vi không được phép bán, vì các ruộng nương đó thuộc về người Lê-vi đời đời.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35“ ‘Tơdah sa čô pô ayŏng adơi gih jing pô ƀun rin laih anŭn ƀu dưi čem rong ñu pô ôh amăng plei pla gih, djru bĕ gơ̆ hrup hăng ƀing gih djru kơ sa čô tuai ƀôdah kơ sa čô dŏ jưh jăng jai, tui anŭn yơh gơ̆ dưi hơdip tŏ tui hrŏm hăng ƀing gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Nếu anh em ở gần ngươi trở nên nghèo khổ, tài sản người lần lần tiêu mòn, thì hãy cứu giúp người, mặc dầu là kẻ khách kiều ngụ, hầu cho người cứ ở cùng ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35‘Nếu người anh em của các con lâm vào cảnh nghèo khó, không thể tự nuôi sống mình, thì các con phải giúp đỡ người ấy, dù là ngoại kiều hay người tạm trú, để người ấy vẫn có thể sống chung với các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 Nếu ngươi có anh chị em nào lâm vào cảnh túng thiếu, không nuôi sống mình được, đến nỗi phải nhờ vả đến ngươi, ngươi hãy giúp đỡ người ấy. Người ấy sẽ sống với ngươi và sẽ được đối đãi ít nữa cũng giống như một kiều dân hay một người tạm trú.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Nếu một người đồng hương vì quá nghèo mà không thể tự nuôi sống được, các ngươi phải giúp đỡ người ấy như giúp đỡ một ngoại kiều hay một người tạm trú, để người ấy có thể tiếp tục sống với các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Nếu ai trong các ngươi quá nghèo khổ không đủ sống, thì hãy giúp đỡ người để sống giữa các ngươi như giúp người khách lạ hay ngoại kiều.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

36Anăm mă tŭ kơmlai hơget ôh mơ̆ng gơ̆, samơ̆ huĭ pơpŭ bĕ kơ Ơi Adai gih, tui anŭn pô ayŏng adơi gih dưi tŏ tui hơdip hrŏm hăng ƀing gih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Chớ ăn lời, cũng đừng lấy lợi người; nhưng hãy kính sợ Đức Chúa Trời mình, thì anh em ngươi sẽ ở cùng ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Không được lấy lãi hay trục lợi người ấy, nhưng phải kính sợ Đức Chúa Trời để anh em của các con có thể sống bên các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36 Ðặc biệt, ngươi không được tính lãi hay lấy lời những gì ngươi cho người ấy vay, nhưng hãy kính sợ CHÚA, để người ấy có thể sống với ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Không được cho vay để lấy lãi, nhưng phải kính sợ Đức Chúa Trời để cho người đồng hương có thể sống với các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Đừng tính tiền lời khi cho người vay, nhưng hãy tôn kính Chúa; hãy để các người nghèo khổ sống giữa các ngươi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

37Tơdah ƀing gih djru kơ pô ayŏng adơi gih, anăm brơi ôh gơ̆ čan prăk hăng tơlơi mă kơmlai ƀôdah sĭ gơnam ƀơ̆ng kơ gơ̆ amăng tơlơi tŭ yua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Chớ cho người vay bạc ăn lời và đừng cho mượn lương thực đặng lấy lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Không được cho người ấy vay tiền để lấy lãi, cũng đừng bán lương thực cho người ấy để kiếm lời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37 Ngươi không được tính lãi khi cho người ấy vay tiền, và không được lấy lời khi cho người ấy vay lương thực.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Không được cho người ấy vay tiền để lấy lãi hay bán thực phẩm cho người ấy để kiếm lợi.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Đừng cho người vay để lấy tiền lời cũng đừng kiếm lời khi bán thức ăn cho người đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

38Kâo yơh jing Yahweh Ơi Adai gih, jing Pô ba ƀing gih tơbiă mơ̆ng čar Êjip kiăng kơ brơi anih lŏn Kanaan laih anŭn kiăng kơ jing Ơi Adai gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời các ngươi, Đấng đã đem các ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, đặng ban cho các ngươi xứ Ca-na-an, và làm Đức Chúa Trời của các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các con, Đấng đã đem các con ra khỏi Ai Cập, để ban cho các con đất Ca-na-an và làm Đức Chúa Trời của các con.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38 Ta là CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi, Ðấng đã đem các ngươi ra khỏi đất Ai-cập, để ban cho các ngươi đất Ca-na-an, và để làm Ðức Chúa Trời của các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi, Đấng đã đem các ngươi lên khỏi xứ Ai-cập để ban cho các ngươi xứ Ca-na-an và để làm Đức Chúa Trời các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Ta là Chúa và Thượng Đế của ngươi, Đấng đã đem ngươi ra khỏi xứ Ai-cập để ban xứ Ca-na-an cho ngươi và để làm Thượng Đế ngươi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

39“ ‘Tơdah sa čô amăng ƀing ayŏng adơi Israel gih jing hĭ ƀun rin tŏng krah ƀing gih hăng sĭ hĭ ñu pô kơ ƀing gih, anăm brơi gơ̆ mă bruă hrup hăng sa čô hlŭn ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Nếu anh em ở gần ngươi trở nên nghèo khổ, đem bán mình cho ngươi, chớ nên bắt người làm việc như tôi mọi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39‘Nếu người anh em ở gần các con lâm vào cảnh nghèo khó và phải bán mình cho các con thì đừng bắt người ấy làm việc như một nô lệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39 Nếu anh chị em nào trong các ngươi nghèo khó đến độ phải bán chính mình để làm nô lệ cho ngươi, ngươi không được đối xử với người ấy như nô lệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Nếu một người đồng hương vì nghèo quá phải bán mình cho các ngươi, các ngươi không được đối xử với người ấy như là một nô lệ,

Bản Phổ Thông (BPT)

39Nếu ai trong xứ quá nghèo khổ phải bán thân làm nô lệ cho ngươi thì chớ bắt người làm việc như nô lệ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

40Ƀing gih khŏm lăng kơ gơ̆ hrup hăng pô mă bruă apăh ƀôdah hrup hăng pô dŏ jưh hrŏm hăng ƀing gih; ñu či mă bruă kơ ƀing gih kơnơ̆ng tơl Thŭn Rŭ̱ Pơdơ̆ng Glaĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40người ở nhà ngươi như kẻ làm thuê, người ở đậu, sẽ giúp việc ngươi cho đến năm hân hỉ:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Người ấy sẽ ở với các con như người làm thuê, một khách trọ, và sẽ giúp việc trong nhà con cho đến năm hân hỉ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40 Ngươi phải xem người ấy như người làm thuê hoặc như một kiều dân lao công. Người ấy sẽ làm việc cho ngươi đến năm hoan hỉ.

Bản Dịch Mới (NVB)

40nhưng phải coi người ấy như một người làm mướn hay người tạm trú và người ấy sẽ làm việc cho các ngươi đến năm hoan hỉ.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Người phải được đối xử như người làm thuê và là khách ở trong nhà ngươi cho đến năm Hoan hỉ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

41Giŏng anŭn, ñu laih anŭn ƀing ană bă ñu či rơngai yơh, laih anŭn ñu či wơ̆t glaĭ pơ kơnung djuai ñu pô laih anŭn pơ kŏng ngăn ƀing ơi adon ñu hlâo adih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41đoạn người và con cái người thôi ở nhà ngươi, trở về nhà và nhận lấy sản nghiệp của tổ phụ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Khi đó, người ấy được tự do, cùng con cái trở về với gia đình và nhận lại sản nghiệp của tổ phụ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41 Bấy giờ người ấy và gia đình người ấy sẽ thoát ra khỏi quyền của ngươi; họ sẽ trở về với gia tộc của họ và với sản nghiệp của tổ tiên họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Lúc đó người ấy sẽ được tự do cùng với con cái mình để trở về gia đình và nhận lại sản nghiệp của tổ tiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Sau đó người sẽ ra khỏi nhà ngươi, mang theo con cái để trở về với gia tộc và đất ruộng của tổ tiên mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

42Ƀing Israel jing ƀing ding kơna Kâo, jing ƀing Kâo hơmâo ba tơbiă laih mơ̆ng čar Êjip, tui anŭn ƀing gih ƀu dưi sĭ hĭ ƀing gơñu hrup hăng ƀing hlŭn ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Vì ấy là những tôi tớ ta mà ta đã đem ra khỏi xứ Ê-díp-tô; không nên bán họ như người ta bán tôi mọi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Vì họ là những đầy tớ của Ta đã được Ta đem ra khỏi Ai Cập nên không được bán họ như bán nô lệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42 Vì họ là các tôi tớ Ta, những người Ta đã đem ra khỏi đất Ai-cập, nên ngươi không được bán họ như bán các nô lệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Vì người Y-sơ-ra-ên là tôi tớ của Ta, đã được Ta đem ra khỏi xứ Ai-cập nên không thể bị bán làm nô lệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Luật nầy qui định như thế, vì toàn dân Ít-ra-en là tôi tớ của ta. Chính ta đã giải thoát họ khỏi ách nô lệ trong xứ Ai-cập, nên họ không thể lại làm nô lệ lần nữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

43Anăm kơtư̆ juă ƀing gơ̆ ôh, samơ̆ huĭ pơpŭ bĕ kơ Ơi Adai gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Ngươi chớ lấn lướt mà khắc bạc họ, nhưng phải kính sợ Đức Chúa Trời ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Các con không được cai trị họ cách hà khắc nhưng phải kính sợ Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43 Ngươi chớ đối xử với họ cách hà khắc, nhưng phải kính sợ Ðức Chúa Trời của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Không được hà khắc với anh chị em mình, nhưng phải kính sợ Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Ngươi không nên ngược đãi người, nhưng phải kính trọng Thượng Đế ngươi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

44“ ‘Ƀing hlŭn đah rơkơi đah kơmơi gih khŏm jing ƀing rai mơ̆ng ƀing kơnung djuai pơkŏn jum dar ƀing gih; mơ̆ng ƀing gơñu yơh ƀing gih dưi blơi ƀing hlŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Còn tôi trai tớ gái thuộc về ngươi, thì sẽ do các dân chung quanh mình mà ra; ấy do nơi những dân đó mà các ngươi mua tôi trai tớ gái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Còn các con muốn có tôi trai tớ gái thì có thể mua chúng từ các dân tộc chung quanh mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44 Về những tôi trai tớ gái mà các ngươi có thể có, chúng sẽ do các dân sống chung quanh các ngươi cung cấp; các ngươi có thể mua các tôi trai tớ gái từ các dân ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Các ngươi được phép mua nô lệ, cả nam lẫn nữ, từ các nước láng giềng,

Bản Phổ Thông (BPT)

44Ngươi phải tìm nô lệ nam hay nữ từ ở các dân tộc xung quanh ngươi. Hãy mua nô lệ từ các dân đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

45Ƀing gih ăt dưi blơi mă ƀing dŏ jưh jăng jai hơdip hrŏm hăng ƀing gih laih anŭn ƀing mơnuih amăng ƀing kơnung djuai gơñu hơmâo tơkeng rai amăng lŏn čar gih, laih anŭn ƀing gơñu či jing muk dram kơ ƀing gih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Các ngươi cũng có phép mua tôi mọi trong bọn con cái của kẻ khách kiều ngụ nơi mình và của họ hàng chúng nó sanh ra trong xứ các ngươi; vậy họ sẽ làm sản nghiệp của các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Các con cũng có thể mua nô lệ từ những người tha hương đang kiều ngụ giữa các con, và từ những gia đình có con cái sinh ra trên xứ sở của các con; chúng sẽ là sản nghiệp của các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45 Các ngươi cũng có thể mua các tôi trai tớ gái từ những kiều dân sống giữa các ngươi, hoặc từ các con cái chúng sinh ra trong xứ các ngươi, và chúng có thể trở thành những người thuộc quyền sở hữu của các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

45cũng có thể mua một số người tạm trú, hay người sinh đẻ trong các gia đình ngoại kiều sống trong xứ và họ sẽ thuộc về các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Ngoài ra các ngươi cũng có thể mua các trẻ con của các gia đình ngoại kiều, sống giữa các ngươi, để làm nô lệ. Các trẻ con nô lệ nầy sẽ thuộc về các ngươi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

46Ƀing gih dưi brơi ƀing gơñu kơ ƀing ană bă gih hrup hăng kŏng ngăn hăng dưi pơjing ƀing gơñu jing hlŭn amăng abih tơlơi hơdip gơñu, samơ̆ ƀing gih ƀu dưi kơtư̆ juă ƀing ayŏng adơi Israel gih ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Các ngươi để họ lại làm cơ nghiệp cho con cháu mình; hằng giữ họ như kẻ tôi mọi. Nhưng về phần anh em các ngươi, là dân Y-sơ-ra-ên, thì không ai nên lấn lướt mà khắc bạc anh em mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Các con có thể giữ chúng lại làm cơ nghiệp cho con cháu mình, và để chúng làm nô lệ suốt đời. Nhưng với anh em mình là con dân Y-sơ-ra-ên thì không một ai được cai trị hà khắc với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46 Các ngươi có thể để chúng lại làm di sản cho con cháu các ngươi. Con cháu các ngươi được quyền thừa hưởng chúng và có thể giữ chúng làm nô lệ mãi mãi. Các ngươi có thể giữ những người ấy làm nô lệ, nhưng về phần anh chị em các ngươi là người I-sơ-ra-ên, không ai được quyền đối xử với họ cách hà khắc.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Các ngươi có thể để họ lại làm di sản cho con cái cũng như có thể giữ họ làm nô lệ suốt đời, nhưng các ngươi không được đối đãi với anh chị em mình là người Y-sơ-ra-ên cách khắc nghiệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Các ngươi cũng có thể giao chúng cho con cái mình sau khi các ngươi qua đời; các ngươi có thể bắt chúng làm nô lê đời đời. Nhưng các ngươi không được ngược đãi đồng bào mình là dân Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

47“ ‘Tơdah sa čô tuai ƀôdah sa čô dŏ jưh jăng jai hrŏm hăng ƀing gih jing hĭ pơdrŏng laih anŭn sa čô amăng ƀing ayŏng adơi gih jing ƀun rin hăng sĭ hĭ ñu pô kơ tuai anŭn ƀôdah kơ sa čô amăng kơnung djuai tuai anŭn,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Khi một khách ngoại bang hay là một người kiều ngụ nơi ngươi trở nên giàu, còn anh em ngươi ở cùng họ lại nên nghèo, đem bán mình cho kẻ khách ngoại bang kiều ngụ nơi ngươi, hay là cho một người nào trong nhà kẻ khách ngoại bang ấy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Nếu một ngoại kiều hay là một người tạm cư ở giữa các con trở nên giàu có, còn anh em các con ở cạnh họ lại lâm vào cảnh nghèo đói và phải bán mình cho ngoại kiều hay người tạm cư đó, hoặc cho một thành viên nào trong nhà của ngoại kiều ấy,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47 Nếu một kiều dân hay một ngoại kiều ở giữa các ngươi trở nên giàu có, trong khi một người trong anh chị em các ngươi lại ra nghèo khó, đến nỗi phải bán chính mình cho kiều dân hay ngoại kiều đó, hoặc cho người nào trong gia đình của họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

47Nếu một ngoại kiều hay một người tạm trú sống với các ngươi trở nên giàu có và có một người Y-sơ-ra-ên nghèo khổ đến bán mình cho ngoại kiều này, hay cho một gia đình ngoại kiều,

Bản Phổ Thông (BPT)

47Giả sử có một ngoại kiều hay khách sống giữa các ngươi trở nên giàu có. Nếu một đồng bào ngươi nghèo khổ đến nỗi phải bán mình làm nô lệ cho ngoại kiều sống giữa các ngươi, hay cho một thân nhân nào trong gia đình ngoại kiều,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

48ñu ăt hơmâo tơlơi dưi song glaĭ mơ̆n tơdơi kơ ñu sĭ hĭ ñu pô laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48sau khi đã đem bán mình rồi, thì sẽ có phép chuộc lại: một anh em người được chuộc người lại,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48thì sau khi bán mình, người anh em đó vẫn có thể được chuộc lại: một trong các anh em của người ấy,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48 thì sau khi đã bán mình rồi, người ấy có quyền được chuộc lại. Bất cứ người nào trong các anh chị em người ấy đều có quyền chuộc người ấy lại;

Bản Dịch Mới (NVB)

48người Y-sơ-ra-ên này vẫn được giữ quyền chuộc lại sau khi đã bán mình, và một trong các người bà con có thể chuộc người ấy lại:

Bản Phổ Thông (BPT)

48thì người nghèo khổ đó có quyền được chuộc lại và được tự do. Một trong các thân nhân sau đây có thể chuộc người lại:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

49Sa čô met wa ñu, sa čô ayŏng adơi ñu ƀôdah sa čô amăng drah kơtăk kơnung djuai ñu yơh dưi song glaĭ ñu. Tơdah ñu dưi đĭ kơyar, ñu dưi song glaĭ ñu pô yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49hoặc bác chú, hoặc con của bác chú; hoặc một người thân thích cũng được chuộc người lại; hay là nếu người có thế, thì chính người phải chuộc mình lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49hoặc chú bác hay con của chú bác hoặc một người thân thích cũng có thể chuộc người ấy lại, hoặc nếu người ấy giàu lên và có thể tự chuộc mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49 chú hay bác của người ấy, hoặc con của chú hay bác người ấy đều có quyền chuộc người ấy lại, hoặc bất cứ người nào là bà con ruột thịt với người ấy đều có quyền chuộc người ấy lại, hoặc chính người ấy, khi có khả năng, người ấy có quyền chuộc lại chính mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

49chẳng hạn như chú bác, anh em họ hay một người bà con máu mủ trong cùng gia tộc đều có thể chuộc người ấy lại. Hoặc nếu có khả năng, chính người ấy cũng có thể tự chuộc mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

49chú, cậu, con của chú hay cậu hoặc bất cứ thân nhân nào gần đều có thể chuộc người lại. Hoặc nếu người có đủ tiền thì chính người có thể tự chuộc mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

50Ñu hăng pô blơi ñu či yap mơ̆ng thŭn ñu sĭ hĭ ñu pô truh kơ Thŭn Rŭ̱ Pơdơ̆ng Glaĭ. Nua kơ tơlơi rơngai ñu či tui hăng nua apăh kơ sa čô mơnuih mă bruă kơ abih khul thŭn anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Người sẽ tính cùng chủ mua từ năm nào mình đã bán mình cho đến năm hân hỉ; và giá bán sẽ tính theo số năm nhiều, hay ít: tức là tính như ngày công của người làm thuê vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Người ấy sẽ tính với chủ mua từ năm người ấy bán mình cho đến năm hân hỉ và giá tiền chuộc sẽ tùy thuộc vào số năm đó, và được tính theo lương công nhật của người làm thuê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50 Người ấy sẽ tính với người đã mua mình số năm kể từ khi người ấy đã bán mình cho đến năm hoan hỉ; giá bán sẽ căn cứ vào số năm mà tính; thời gian người ấy ở với chủ sẽ được tính theo thời giá trả công cho một người làm thuê.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Người ấy sẽ cùng với người chủ đã mua mình chiết tính số năm còn lại, kể từ lúc người ấy bán mình cho đến năm hoan hỉ. Tiền chuộc sẽ bằng tiền công một người làm mướn trong những năm còn lại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

50Người và thân nhân chuộc người phải tính thời gian từ lúc bán mình cho đến năm Hoan hỉ kế tiếp. Giá để phóng thích người phải dựa trên giá trả cho một người làm thuê trong cùng thời gian ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

51Tơdah ăt dŏ lu thŭn dơ̆ng mơ̆n, ñu khŏm kla kơ tơlơi song glaĭ ñu anŭn tui hăng khul thŭn dŏ glaĭ hlŏng truh kơ Thŭn Rŭ̱ Pơdơ̆ng Glaĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Nếu còn nhiều năm, thì hãy cứ số năm nầy, cân phân theo giá đã bán mình mà chuộc lại;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Nếu còn nhiều năm thì hãy căn cứ vào số năm đó mà khấu trừ vào giá đã bán để chuộc lại;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51 Nếu số năm còn nhiều, người ấy phải trả số tiền chuộc tương xứng với số năm, theo giá người ấy đã được mua.

Bản Dịch Mới (NVB)

51Nếu còn lại nhiểu năm, người ấy phải trả một món tiền chuộc,

Bản Phổ Thông (BPT)

51Nếu số năm còn lại tính đến năm Hoan hỉ khá nhiều thì người phải trả lại một giá khá cao.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

52Tơdah kơnơ̆ng hơmâo ƀiă thŭn dŏ glaĭ truh pơ Thŭn Rŭ̱ Pơdơ̆ng Glaĭ, ñu ăt kla tui hăng thŭn anŭn mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52nếu đến năm hân hỉ còn ít năm, thì hãy tính với chủ mua cứ theo số năm nầy mà thối hồi số mua mình lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52nếu còn ít năm trước khi đến năm hân hỉ thì hãy căn cứ vào số năm đó mà trả tiền chuộc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52 Nếu tính tới năm hoan hỉ mà số năm còn ít, thì cứ theo số năm ấy mà tính theo thời giá để trả tiền chuộc cho người đã mua mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

52nhưng nếu tính đến năm hoan hỉ và thấy chỉ còn lại một ít năm, người ấy sẽ chiết tính số tiền chuộc cho tương xứng với số năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

52Nhưng nếu chỉ còn vài năm là đến năm Hoan hỉ thì chỉ phải trả giá hạ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

53Pô ñu khŏm lăng kơ gơ̆ hrup hăng sa čô mă bruă apăh rĭm thŭn; ƀing gih khŏm kơsem lăng bĕ tơlơi anai, huĭdah pô ñu kơtư̆ juă hĭ gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Họ đối cùng chủ như một người làm thuê năm, chủ không nên lấn lướt mà khắc bạc người trước mặt ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Vì được xem như người làm công từ năm nầy sang năm khác nên người chủ không được cư xử hà khắc với người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53 Người ấy phải được chủ đối xử như một người đi làm thuê từng năm một, và các ngươi phải để ý, hầu chủ của người ấy không đối xử hà khắc với người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

53Người ấy phải được đối đãi như là một người đi làm mướn từng năm một và chủ không được khắc nghiệt với người trước mặt ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

53Tuy nhiên nếu người ở như kẻ làm thuê cho ngoại kiều từng năm một, thì đừng để ngoại kiều ngược đãi người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

54Tơdah arăng ƀu song mă ñu amăng khul jơlan anai ôh, ñu laih anŭn ƀing ană bă ñu či dưi rơngai yơh amăng Thŭn Rŭ̱ Pơdơ̆ng Glaĭ,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Nếu người không được chuộc lại bởi các thế ấy, đến năm hân hỉ người và các con trai người sẽ được ra tự do.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Nếu người ấy không được chuộc bằng những phương cách trên thì người ấy và các con cái mình cũng sẽ được trả tự do vào năm hân hỉ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54 Nếu người ấy không được chuộc lại bằng một trong những cách trên, thì đến năm hoan hỉ, người ấy và các con cái người ấy sẽ được ra đi tự do.

Bản Dịch Mới (NVB)

54Dù người ấy không được chuộc lại bằng một trong những phương pháp vừa kể, đến năm hoan hỉ người ấy và con cái người cũng phải được trả tự do,

Bản Phổ Thông (BPT)

54Dù không có ai chuộc người lại, nhưng đến năm Hoan hỉ, người và con cái người phải được trả tự do.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

55yuakơ ƀing Israel lŏm kơ Kâo hrup hăng ƀing ding kơna. Ƀing gơñu jing ƀing ding kơna Kâo, jing ƀing Kâo hơmâo ba tơbiă laih mơ̆ng čar Êjip. Kâo yơh jing Yahweh Ơi Adai gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

55Vì dân Y-sơ-ra-ên là tôi tớ ta, tức các tôi tớ ta đã đem ra khỏi xứ Ê-díp-tô. Ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

55Vì con dân Y-sơ-ra-ên là đầy tớ của Ta, những người mà Ta đã đem ra khỏi Ai Cập. Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các con.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

55 Vì dân I-sơ-ra-ên là các tôi tớ Ta, tức những tôi tớ Ta đã đem ra khỏi đất Ai-cập. Ta là CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

55vì người Y-sơ-ra-ên thuộc về Ta, là các tôi tớ Ta mà Ta đã đem ra khỏi xứ Ai-cập. Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

55Luật ta định như thế, vì tất cả dân Ít-ra-en đều là tôi tớ ta, là những người ta đã mua chuộc ra khỏi Ai-cập. Ta là Chúa và Thượng Đế ngươi.”