So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Yahweh pơhiăp hăng Môseh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 CHÚA phán với Mô-sê rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán dạy Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa phán cùng Mô-se,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2“Pơhiăp bĕ hăng ƀing Israel tui anai, ‘Tơdah hlơi pô ƀuăn rơ̆ng sa tơlơi ƀuăn yom hơjăn kiăng kơ pơyơr ƀing mơnuih kơ Yahweh hăng tơlơi yap khul nua djơ̆ lăp hăng ƀing gơ̆,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên rằng: Khi nào có ai dùng loài người mà khấn nguyện, thì ngươi hãy định giá cho; giá đó thuộc về Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Con hãy truyền bảo dân Y-sơ-ra-ên rằng: ‘Nếu người nào có lời khấn nguyện đặc biệt liên quan đến việc dâng con người lên Đức Giê-hô-va, thì con phải tính theo giá trị tương đương mà dâng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 “Hãy nói với dân I-sơ-ra-ên và bảo chúng rằng: Khi một người hứa dâng lên CHÚA một người thì phải phỏng định trị giá như sau:

Bản Dịch Mới (NVB)

2Con nói với dân Y-sơ-ra-ên và bảo họ rằng: Nếu một người có lời thề nguyện đặc biệt để dâng hiến cho CHÚA theo trị giá người,

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hãy nói cùng dân Ít-ra-en như sau: Khi ai hứa dâng người nào làm tôi tớ cho Chúa bằng cách trả giá tương đương với trị giá của người đó,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3ruah pơkă bĕ nua sa čô đah rơkơi kơplăh wăh khul thŭn duapluh truh kơ nămpluh ƀơi rơmapluh sekel amrăk, tui hluai hăng prăk sekel sang yang;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nếu ngươi định giá về một người nam từ hai mươi đến sáu mươi tuổi, thì hãy định cho năm chục siếc-lơ bạc, tùy theo siếc-lơ nơi thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nếu là nam giới từ hai mươi đến sáu mươi tuổi thì định giá gần sáu trăm gam bạc, theo siếc-lơ chuẩn của Nơi Thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Nếu là một người nam tuổi từ hai mươi đến sáu mươi giá phỏng định là năm mươi sê-ken theo trị giá sê-ken của nơi thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

3thì trị giá của một người đàn ông từ hai mươi đến sáu mươi là năm mươi siếc lơ bạc theo siếc lơ nơi thánh,

Bản Phổ Thông (BPT)

3thì giá của một người đàn ông từ hai mươi đến sáu mươi tuổi là mười lăm lượng bạc. Ngươi phải dùng đơn vị trọng lượng của Nơi Thánh mà định.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4laih anŭn tơdah anŭn jing sa čô đah kơmơi, ruah pơkă bĕ nua ñu ƀơi klâopluh sekel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nếu là một người nữ, hãy định giá ba chục siếc-lơ bạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nếu là nữ giới thì định giá khoảng ba trăm năm mươi gam bạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Nếu là người nữ, giá phỏng định là ba mươi sê-ken.

Bản Dịch Mới (NVB)

4còn trị giá của một người đàn bà là ba mươi siếc lơ,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Giá của một người đàn bà từ hai mươi đến sáu mươi tuổi là chín lượng bạc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Tơdah anŭn jing sa čô mơnuih amăng thŭn kơplăh wăh rơma truh kơ duapluh, ruah pơkă bĕ nua kơ sa čô đah rơkơi ƀơi duapluh sekel laih anŭn kơ sa čô đah kơmơi ƀơi pluh sekel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nếu là một đứa con trẻ từ năm đến hai mươi tuổi, thì hãy định giá hai chục siếc-lơ cho một đứa trai, và mười siếc-lơ cho một đứa gái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nếu là thanh thiếu niên từ năm đến hai mươi tuổi thì định giá khoảng hai trăm ba mươi gam bạc cho một đứa con trai và một trăm mười lăm gam bạc cho một đứa con gái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Nếu là con trẻ, tuổi từ năm đến hai mươi, giá phỏng định cho con trai là hai mươi sê-ken, con gái là mười sê-ken.

Bản Dịch Mới (NVB)

5thanh thiếu niên nam từ năm đến hai mươi tuổi trị giá hai mươi siếc lơ, còn nữ trị giá mười siếc lơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Giá của một người nam từ năm đến hai mươi tuổi là sáu lượng; người nữ là ba lượng bạc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Tơdah anŭn jing sa čô mơnuih kơplăh wăh sa blan truh kơ rơma thŭn, ruah pơkă bĕ nua kơ đah rơkơi ƀơi rơma sekel laih anŭn kơ đah kơmơi ƀơi klâo sekel amrăk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ví bằng một đứa trẻ từ một tháng đến năm tuổi, thì hãy định giá năm siếc-lơ bạc cho một đứa trai, và ba siếc-lơ bạc cho một đứa gái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trẻ con từ một tháng đến năm tuổi thì định giá gần sáu mươi gam cho một bé trai và gần ba mươi lăm gam bạc cho một bé gái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Nếu tuổi từ một tháng đến năm tuổi, giá phỏng định cho một con trai là năm sê-ken bạc và giá phỏng định cho một con gái là ba sê-ken bạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Một em bé trai từ một tháng đến năm tuổi trị giá năm siếc lơ, em bé gái trị giá ba siếc lơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Giá của một em bé trai từ một tháng đến năm tuổi là mười lăm chỉ; của một bé gái là chín chỉ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Tơdah anŭn jing sa čô mơnuih kơplăh wăh nămpluh thŭn pơ ngŏ, ruah pơkă bĕ nua kơ đah rơkơi ƀơi pluh-rơma sekel amrăk laih anŭn kơ đah kơmơi ƀơi pluh sekel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nếu một người già cả từ sáu mươi tuổi trở lên, ngươi hãy định giá mười lăm siếc-lơ bạc cho một người nam, và mười siếc-lơ bạc cho một người nữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Người già từ sáu mươi tuổi trở lên thì định giá khoảng một trăm bảy mươi gam bạc cho nam giới và một trăm mười lăm gam bạc cho nữ giới.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Nếu một người tuổi từ sáu mươi trở lên thì giá phỏng định cho người nam là mười lăm sê-ken và cho người nữ là mười sê-ken.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nếu là người cao niên trên sáu mươi tuổi, thì đàn ông trị giá mười lăm siếc lơ, còn đàn bà trị giá mười siếc lơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Giá của một người đàn ông sáu mươi tuổi trở lên là bốn mươi lăm chỉ bạc; giá của người đàn bà ba lượng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Tơdah hlơi pô ƀuăn rơ̆ng laih anŭn ñu rin đơi ƀu dưi kla ôh tui hơnơ̆ng hơmâo pơkă laih, ñu či ba rai pô ñu pơyơr anŭn pơ khua ngă yang; khua ngă yang anai yơh či pơkă pơtrŭn nua kơ gơ̆ tui hluai hăng hơget tơlơi pô ƀuăn tơlơi ƀuăn rơ̆ng anai dưi hơmâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Bằng người khấn nguyện rất nghèo khổ, không nộp được giá tiền ngươi định, thì hãy đem đến trước mặt thầy tế lễ cho người định cho. Thầy tế lễ sẽ tùy theo phương thế người khấn nguyện mà định giá vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nếu người khấn nguyện quá nghèo khó, không trả nổi số tiền quy định, thì hãy đem người ấy đến trước mặt thầy tế lễ. Thầy tế lễ sẽ tùy theo khả năng của người khấn nguyện mà định giá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Nếu ai không đủ khả năng để có số bạc phỏng định đó, hãy đem người ấy đến với tư tế, tư tế sẽ định giá người ấy; tư tế sẽ định giá người ấy theo khả năng người khấn nguyện có thể trả được.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nếu một người có lời thề nguyện nhưng vì nghèo quá không thể đóng số tiền đã ấn định, người ấy phải trình diện với thầy tế lễ, và thầy tế lễ ấn định số phải đóng tuỳ theo khả năng của người có lời thề nguyện.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nếu ai nghèo quá không trả nổi giá đó thì mang người ấy đến để thầy tế lễ định giá. Thầy tế lễ sẽ ấn định giá mà người khấn hứa có thể trả nổi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9“ ‘Tơdah tơlơi ñu ƀuăn rơ̆ng jing sa drơi hlô mơnơ̆ng, jing sa gơnam pơyơr djơ̆ lăp kơ Yahweh, anŭn jing hlô mơnơ̆ng rơgoh hiam hơmâo brơi laih kơ Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nếu khấn nguyện về thú vật dùng làm của lễ dâng cho Đức Giê-hô-va, thì hễ con thú nào dâng cho Đức Giê-hô-va sẽ là vật thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nếu một người hứa dùng con vật làm tế lễ dâng lên Đức Giê-hô-va thì con thú được dâng lên Đức Giê-hô-va sẽ trở thành vật thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Nếu là một con vật đủ điều kiện được đem dâng lên CHÚA, và khi con vật đó đã được đem dâng rồi, thì nó sẽ trở thành của thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nếu một người hứa dâng một con vật để làm sinh tế cho CHÚA, con vật đã dâng cho CHÚA sẽ trở nên thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vài loại súc vật có thể dâng làm của lễ hi sinh cho Chúa. Nếu ai hứa nguyện mang một trong các con vật đó đến cho Chúa thì con vật sẽ trở nên thánh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ñu ƀu dưi pơplih hĭ hlô anŭn ƀôdah brơi pơala sa drơi hiam ƀôdah ƀu hiam ôh; tơdah ñu brơi pơala sa drơi hlô mơnơ̆ng kơ hlô mơnơ̆ng pơkŏn, abih dua hlô mơnơ̆ng anŭn či jing hĭ rơgoh hiam yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Người ta không nên đổi hay là thế một con tốt cho một con xấu, hay là một con xấu cho một con tốt. Nếu thế một con nào cho một con khác, thì con nầy và con thế đều sẽ nên vật thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Không được đổi hay thay thế con vật tốt bằng một con xấu hay một con xấu bằng một con tốt. Nếu cứ thay thế con nầy bằng một con khác thì cả hai con vật đều trở thành vật thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Không thể đem con vật khác đến để đổi hoặc thay thế nó, tức không thể đem con khác tốt hơn đổi cho con xấu hơn, hoặc không thể đem con xấu hơn thế cho con tốt hơn. Nếu ai đem một con vật khác đến thế, thì cả hai con, tức con đã được dâng hiến và con được đem đến thế, đều sẽ trở thành của thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Người đã dâng hiến không được phép thay thế hay đổi thay, dù đem con tốt để thay thế con xấu, hay đem con xấu để thay thế con tốt cũng không được. Nếu đem con vật này thay thế con vật khác, cả hai con đó đều trở nên thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Người đó không được phép đánh đổi nó cho con vật khác, đổi con tốt cho con xấu hay con xấu cho con tốt. Nếu làm như thế thì cả hai con vật đều trở nên thánh hết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Tơdah hlô ñu ƀuăn rơ̆ng jing sa drơi hlô ƀu rơgoh ôh, jing gơnam pơyơr ƀu djơ̆ lăp ôh kơ Yahweh, ñu khŏm ba rai hlô mơnơ̆ng anŭn kơ khua ngă yang yơh;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nếu là thú vật ô uế không phép dùng làm của lễ dâng cho Đức Giê-hô-va, thì phải đem con thú đó đến trước mặt thầy tế lễ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nếu con vật hứa dâng thuộc loài ô uế, không được dùng làm tế lễ dâng lên Đức Giê-hô-va, thì phải đem con vật đó đến trước mặt thầy tế lễ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Nếu đó là một con vật không sạch đáng lý không được đem dâng lên CHÚA mà đã mang đến dâng, hãy đem con vật ấy đến với tư tế.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nếu con vật người ấy hứa dâng thuộc vào loại không tinh sạch, là loài vật không được chấp nhận để làm sinh tế dâng lên cho CHÚA, người ấy phải đem con vật đến với thầy tế lễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nếu ai dâng con vật không tinh sạch làm của lễ thì phải mang nó đến cho thầy tế lễ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12khua ngă yang yơh či pơkă lăng nua ñu tui hăng hlô mơnơ̆ng anŭn hiam ƀôdah ƀu hiam ôh. Hơget nua khua ngă yang anŭn pơkă brơi, anŭn či jing nua kơ hlô anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12rồi thầy tế lễ sẽ tùy theo con thú xấu hay tốt mà định giá. Họ sẽ theo giá định của thầy tế lễ mà trả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12rồi thầy tế lễ sẽ đánh giá tốt hay xấu; thầy tế lễ định giá nào thì theo giá nấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Tư tế sẽ định giá nó, bất kể con vật đó tốt hay xấu; hễ tư tế định giá nó bao nhiêu thì cứ như thế mà chấp hành.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Thầy tế lễ sẽ lượng giá tùy theo phẩm chất tốt hay xấu và giá thầy tế lễ ấn định là số tiền người chủ con vật phải trả.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Thầy tế lễ sẽ định giá con vật, tùy tình trạng xấu hay tốt; thầy tế lễ định giá bao nhiêu, thì đó là giá trị của con vật.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Tơdah pô hlô mơnơ̆ng anŭn kiăng kơ song glaĭ hlô anŭn, ñu khŏm thim mŭt sa črăn amăng rơma kơ nua hlô anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Còn nếu muốn chuộc lại, thì phải phụ thêm một phần năm giá của ngươi định.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Còn nếu muốn chuộc lại thì phải trả thêm một phần năm giá đã định.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Nhưng nếu người dâng muốn chuộc nó lại, thì phải cộng thêm một phần năm vào giá tư tế đã định mà chuộc nó lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nếu người ấy muốn chuộc nó lại thì phải trả thêm một phần năm trị giá con vật.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nếu người nào muốn chuộc con vật thì phải trả thêm một phần năm trị giá con vật.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14“ ‘Tơdah hlơi pô pơyơr sang ñu jing sa gơnam rơgoh hiam kơ Yahweh, khua ngă yang či pơkă lăng nua ñu tui hăng sang anŭn hiam ƀôdah ƀu hiam ôh. Hơget nua pô khua ngă yang anŭn pơkă laih, anŭn či jing nua kơ sang anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nếu ai biệt nhà mình ra thánh cho Đức Giê-hô-va, thì thầy tế lễ sẽ tùy theo nhà tốt hay xấu mà định giá; họ phải nhận lấy giá của thầy tế lễ đã định.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nếu có người muốn hiến dâng ngôi nhà mình làm vật thánh cho Đức Giê-hô-va thì thầy tế lễ sẽ tùy theo nhà tốt hay xấu mà định giá; thầy tế lễ định giá nào phải theo giá nấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Nếu một người dâng một căn nhà lên CHÚA, tư tế sẽ định giá căn nhà ấy, bất kể nhà ấy tốt hay xấu; hễ tư tế định giá nó bao nhiêu thì cứ như thế mà chấp hành.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nếu có ai dâng hiến ngôi nhà của mình làm một vật thánh cho CHÚA, thầy tế lễ sẽ lượng giá tùy theo phẩm chất tốt hay xấu. Trị giá thầy tế lễ ấn định sẽ là giá nhà.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nếu ai muốn dâng biệt riêng ra thánh một căn nhà cho Chúa thì thầy tế lễ sẽ định giá trị căn nhà đó tùy tình trạng xấu tốt; thầy tế lễ định bao nhiêu thì đó sẽ là trị giá căn nhà.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tơdah pô pơyơr sang ñu kiăng song glaĭ, ñu khŏm thim mŭt sa črăn amăng rơma kơ nua sang anŭn, laih anŭn sang anŭn či lŏm glaĭ kơ ñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Còn nếu kẻ đã biệt nhà mình ra thánh muốn chuộc nó lại, thì phải phụ thêm một phần năm giá ngươi đã định, rồi nhà sẽ thuộc về người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Còn nếu người đã hiến dâng ngôi nhà đó muốn chuộc lại thì phải trả thêm một phần năm giá đã định, và nhà sẽ thuộc về người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Nếu người dâng muốn chuộc nó lại, người ấy phải cộng thêm một phần năm vào giá tư tế đã định mà chuộc, và căn nhà đó sẽ trở về quyền sở hữu của người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nếu muốn chuộc nhà lại, người đã hiến dâng phải trả thêm một phần năm trị giá đã ấn định, và nhà sẽ thuộc về người ấy trở lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nếu người dâng nhà muốn chuộc lại thì phải trả thêm một phần năm trị giá. Sau đó căn nhà sẽ lại thuộc về người ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16“ ‘Tơdah hlơi pô pơyơr kơ Yahweh sa črăn amăng lŏn sang anŏ ñu, nua ñu pơkă tui hluai hăng khul pơjĕh pla amăng črăn lŏn anŭn, jing rơmapluh sekel amrăk kơ sa hômer pơjĕh pơdai kơtur yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nếu ai biệt một phần ruộng tổ nghiệp mình ra thánh cho Đức Giê-hô-va, thì ngươi hãy định giá tùy theo số họ gieo, nghĩa là cứ năm chục siếc-lơ bạc mỗi một ô-me mạch nha giống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nếu ai hiến dâng một phần đất của gia đình mình cho Đức Giê-hô-va thì việc định giá phải dựa vào lượng hạt giống cần cho đất đó: cứ khoảng sáu trăm gam bạc cho hai trăm hai mươi lít lúa mạch giống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Nếu một người dâng lên CHÚA một đồng ruộng do mình làm chủ, thì giá trị của nó sẽ tính theo số hạt giống mà nó có thể sản xuất: năm mươi sê-ken bạc cho hai tạ giống lúa mạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nếu có ai dâng hiến một phần đất của gia đình cho CHÚA, việc ấn định trị giá sẽ căn cứ trên số lượng hạt giống có thể gieo trên đất ấy: miếng đất có thể gieo một ô-me lúa mạch trị giá năm mươi siếc lơ bạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nếu ai dâng tài sản gia đình cho Chúa thì giá trị của miếng ruộng sẽ tùy thuộc vào số lượng hột giống cần có để gieo trên miếng đất đó. Sáu hộc hột giống lúa mạch trị giá một cân một phần tư bạc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Tơdah ñu pơyơr hơma ñu tơdang amăng Thŭn Rŭ̱ Pơdơ̆ng Glaĭ, nua pơkă ñu hơmâo pơkă laih ăt dŏ dơnơ̆ng hrup hăng anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nếu biệt ruộng mình ra thánh từ năm hân hỉ, họ sẽ nhận giá ngươi định;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nếu cánh đồng được hiến dâng từ năm hân hỉ thì vẫn theo giá đã định.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Nếu người ấy dâng đồng ruộng mình vào năm hoan hỉ, thì giá trị của nó sẽ là như thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nếu người ấy dâng miếng đất vào năm hoan hỉ, trị giá đó sẽ không thay đổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nếu người dâng đám ruộng vào năm Hoan hỉ thì giá trị thửa ruộng đó sẽ theo giá mà thầy tế lễ ấn định.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Samơ̆ tơdah ñu pơyơr hơma ñu tơdơi kơ Thŭn Rŭ̱ Pơdơ̆ng Glaĭ, khua ngă yang či pơrơđah nua tui hluai hăng mrô khul thŭn ăt dŏ glaĭ truh kơ Thŭn Rŭ̱ Pơdơ̆ng Glaĭ pơanăp, laih anŭn nua pơkă ñu či pơtrŭn hĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18còn nếu họ biệt ruộng mình ra thánh sau năm hân hỉ, thì thầy tế lễ cứ theo số năm còn lại đến năm hân hỉ mà định giá ruộng, và trừ lại giá ngươi định.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng nếu dâng sau năm hân hỉ thì thầy tế lễ căn cứ theo số năm còn lại đến năm hân hỉ mà định giá và trừ lại giá đã định.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Nhưng nếu đồng ruộng được dâng sau năm hoan hỉ, thì tư tế sẽ dựa theo số năm còn lại tính đến năm hoan hỉ kế tiếp mà định và giảm bớt trị giá.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng nếu người ấy dâng miếng đất sau năm hoan hỉ, thầy tế lễ sẽ ước tính trị giá căn cứ trên số năm còn lại cho đến năm hoan hỉ sau, vì vậy giá miếng đất đó sẽ giảm xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng nếu người dâng ruộng sau năm Hoan hỉ thì thầy tế lễ phải ấn định giá chính xác tính từ năm đó cho đến năm Hoan hỉ kế tiếp. Rồi người sẽ khấu trừ số năm đó vào trị giá miếng đất.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Tơdah pô pơyơr hơma anŭn kiăng song glaĭ hơma anŭn, ñu khŏm kla thim mŭt sa črăn amăng rơma kơ nua anŭn laih anŭn hơma anŭn či lŏm glaĭ kơ ñu pô yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nếu người đã biệt ruộng mình ra thánh muốn chuộc nó lại, thì phải phụ thêm một phần năm giá ngươi định, rồi ruộng sẽ thuộc về người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nếu người đã hiến dâng cánh đồng muốn chuộc lại thì phải trả thêm một phần năm giá đã định, rồi cánh đồng sẽ thuộc về người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Nhưng nếu người dâng đồng ruộng muốn chuộc nó lại, người ấy phải cộng thêm một phần năm vào giá tư tế đã định mà chuộc, và đồng ruộng đó sẽ trở về quyền sở hữu của người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nếu người đã dâng miếng đất muốn chuộc lại, người ấy sẽ cộng thêm một phần năm trị giá của miếng đất và đất sẽ lại thuộc về người.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nếu người nào muốn chuộc lại thửa ruộng thì phải trả thêm một phần năm trị giá. Rồi thửa ruộng sẽ trở về nguyên chủ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Samơ̆ tơdah ñu ƀu song glaĭ hơma anŭn ôh, ƀôdah tơdah ñu hơmâo sĭ hĭ laih kơ pô pơkŏn, hơma anai ƀu či dưi song glaĭ dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Còn ví người không chuộc lại, và người ta bán ruộng cho người khác, thì không được chuộc lại nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Còn nếu người ấy không muốn chuộc lại hoặc đã bán cánh đồng cho người khác thì không được chuộc lại nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Nhưng nếu đồng ruộng đó không được chuộc hoặc đã bị bán cho người khác, nó sẽ không thể được chuộc nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tuy nhiên nếu người ấy không chuộc đất ấy lại hay nếu đã đem đất bán cho người khác, đất đó vĩnh viễn sẽ không thể chuộc lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nếu người không muốn chuộc lại thửa ruộng hay nếu thửa ruộng đã được bán cho người khác thì chủ cũ không thể chuộc lại được.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Tơdang hơma anŭn rơngai laih mơ̆ng pô blơi amăng Thŭn Rŭ̱ Pơdơ̆ng Glaĭ, hơma anŭn či jing hĭ rơgoh hiam, hrup hăng sa boh hơma pioh hơjăn kơ Yahweh; hơma anŭn ƀu či wơ̆t glaĭ pơ pô ñu hlâo adih ôh, samơ̆ hơma anŭn či jing hĭ kŏng ngăn ƀing khua ngă yang yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khi đến năm hân hỉ, ruộng ra khỏi tay chủ mua, thì sẽ trở nên thánh, biệt riêng ra cho Đức Giê-hô-va như một sở ruộng cấm: nó sẽ làm sản nghiệp cho thầy tế lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đến năm hân hỉ, cánh đồng ra khỏi tay chủ mua sẽ trở nên đất thánh vì đã được hiến dâng lên Đức Giê-hô-va; thầy tế lễ sẽ sở hữu cánh đồng đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Ðến năm hoan hỉ, khi quyền sở hữu đồng ruộng ấy được buông ra, đồng ruộng ấy sẽ thành một đồng ruộng thánh đã được dâng lên CHÚA; tư tế sẽ đứng tên làm chủ nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đến năm hoan hỉ là năm đất được hoàn nguyên chủ thì miếng đất đó sẽ trở thành đất thánh vì đã dâng cho CHÚA và sẽ trở thành tài sản của các thầy tế tễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Khi thửa ruộng được giải tỏa trong năm Hoan hỉ thì nó sẽ trở nên thánh cho Chúa, giống như đất đã được dâng hiến đặc biệt cho Ngài. Nó sẽ trở thành tài sản của thầy tế lễ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22“ ‘Tơdah hlơi pô pơyơr kơ Yahweh sa boh hơma ñu hơmâo blơi laih, jing lŏn ƀu lŏm kơ lŏn sang anŏ ñu ôh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nếu ai biệt ra thánh cho Đức Giê-hô-va một sở ruộng mình mua, chớ chẳng phải của tổ nghiệp,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nếu ai dâng cho Đức Giê-hô-va một cánh đồng mà mình đã mua chứ không phải là đất của gia đình,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Nếu ai dâng lên CHÚA đồng ruộng mình đã mua, chứ không phải đồng ruộng mình được quyền thừa hưởng,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nếu ai dâng cho CHÚA một miếng đất mình mua, chớ không phải là tài sản của gia đình,

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nếu ai dâng cho Chúa ruộng mà mình đã mua, nghĩa là ruộng không thuộc về tài sản gia đình mình,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23pô khua ngă yang či pơrơđah nua pơkă ñu truh kơ Thŭn Rŭ̱ Pơdơ̆ng Glaĭ, laih anŭn pô blơi anŭn khŏm kla nua ñu ƀơi hrơi ñu pơyơr jing sa gơnam rơgoh hiam kơ Yahweh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23thì thầy tế lễ sẽ tùy theo giá ngươi định mà đánh giá đến năm hân hỉ, rồi chính trong ngày đó, người nầy phải nộp số tiền nhứt định, vì là một vật biệt riêng ra thánh cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23thì thầy tế lễ sẽ định giá cánh đồng cho đến năm hân hỉ rồi ngay trong ngày đó, người ấy phải trả theo giá đã định; đó là vật thánh dâng lên Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 thì tư tế sẽ dựa theo số năm còn lại tính đến năm hoan hỉ mà định giá, và đồng ruộng ấy trị giá bao nhiêu theo thời giá sẽ được xem là một của thánh mà người ấy đã dâng lên CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

23thầy tế lễ sẽ tính giá đất ấy cho đến năm hoan hỉ, và người dâng sẽ nạp số tiền bằng trị giá miếng đất vào ngày hôm đó như là một của dâng thánh cho CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

23thì thầy tế lễ phải tính số năm cho đến năm Hoan hỉ kế tiếp. Người sẽ ấn định trị giá cho thửa ruộng, và giá đó phải được thanh toán trong ngày. Miếng ruộng sẽ trở nên thánh cho Chúa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Amăng Thŭn Rŭ̱ Pơdơ̆ng Glaĭ, hơma anŭn či brơi glaĭ kơ pô sĭ jing lŏm kơ pô hơma hlâo adih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Năm hân hỉ, ruộng đó sẽ trở về chủ bán, tức là trở về nguyên chủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đến năm hân hỉ, cánh đồng đó sẽ trở về chủ bán tức là trở về nguyên chủ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Ðến năm hoan hỉ, đồng ruộng đó sẽ được trả về cho nguyên chủ mà người ấy đã mua, tức trả về người có quyền thừa hưởng sản nghiệp đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Đến năm hoan hỉ, miếng đất đó sẽ hoàn nguyên chủ, tức là được trả lại cho người đã bán đất và là người thừa hưởng đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Đến năm Hoan hỉ ruộng đó sẽ trở về nguyên chủ tức trở về với gia đình đã bán ruộng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Rĭm nua či pơkă tui hluai hăng prăk sekel sang yang, duapluh gerah kơ sa sekel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vả, phàm các giá định đều cứ theo siếc-lơ nơi thánh: một siếc-lơ giá hai chục ghê ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Việc định giá phải căn cứ vào siếc-lơ chuẩn của Nơi Thánh. Một siếc-lơ giá hai chục ghê-ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Tất cả những giá cả được ấn định sẽ dựa theo trị giá của sê-ken nơi thánh, tức hai mươi ghe-ra bằng một sê-ken.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Việc quy định trị giá phải căn cứ trên siếc lơ nơi thánh, mỗi siếc lơ bằng hai mươi ghê-ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ngươi phải dùng trái cân Nơi Thánh để ấn định các giá phải trả; mỗi trái cân nặng hai phần năm lượng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26“ ‘Ƀu hơmâo hlơi pô ôh dưi ƀuăn rơ̆ng pơyơr sa drơi hlô mơnơ̆ng ană kơčoa, yuakơ hlô mơnơ̆ng kơčoa jing lŏm kơ Yahweh laih; sa drơi rơmô ƀôdah sa drơi triu, anŭn jing lŏm kơ Yahweh laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Song không ai được biệt ra thánh con đầu lòng của súc vật mình, hoặc bò hoặc chiên, vì các con đầu lòng theo phép đã thuộc về Đức Giê-hô-va rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Tuy nhiên, không ai được hiến dâng con đầu lòng của đàn súc vật mình như bò hay chiên, vì các con đầu lòng vốn đã thuộc về Đức Giê-hô-va rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Không ai được dâng lên CHÚA con đầu lòng trong đàn súc vật mình, vì nó là con đầu lòng, nên nó đã thuộc về CHÚA, bất kể bò hay chiên, nó đã thuộc về CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Không ai được hiến dâng con vật đầu lòng, vì con vật đầu lòng này đã thuộc về CHÚA; dù bò hay chiên, con vật đầu lòng thuộc về CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Con vật đầu lòng thì xem như thuộc về Chúa rồi, cho nên không ai có thể dâng nó lần nữa. Nếu là bò cái hay chiên thì chúng nó thuộc về Chúa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Samơ̆ tơdah ană kơčoa anŭn jing sa drơi amăng hlô mơnơ̆ng ƀu rơgoh ôh, ñu dưi blơi glaĭ ƀơi nua pơkă kơ hlô mơnơ̆ng anŭn, kla thim mŭt sa črăn amăng rơma nua anŭn kơ tơlơi kla anŭn. Tơdah ñu ƀu song glaĭ ôh, hlô mơnơ̆ng anŭn khua ngă yang či sĭ hĭ tui hăng nua pơkă kơ hlô anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Còn nếu là một con thú không sạch, họ phải tùy theo giá ngươi định, phụ thêm một phần năm mà chuộc nó lại; nếu con thú chẳng chuộc lại, thì phải đem bán tùy theo giá định của ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Còn nếu con vật thuộc loài thú không thanh sạch thì có thể mua lại theo giá đã định cộng thêm một phần năm; nếu con thú không được chuộc lại thì phải đem bán theo giá đã định.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Nếu của dâng là một con vật không thanh sạch, nó sẽ được chuộc lại bằng trị giá của nó cộng với một phần năm. Nếu không được chuộc lại, nó sẽ được bán theo giá đã ấn định.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nhưng nếu con vật thuộc loại không tinh sạch, người ấy có thể mua lại theo giá quy định cộng thêm một phần năm giá ấy. Nếu người ấy không chuộc nó lại, con vật sẽ được bán theo giá quy định.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nếu con vật không tinh sạch thì người đó phải chuộc lại con vật theo trị giá do thầy tế lễ ấn định cộng thêm một phần năm. Nếu không ai chuộc con vật thì thầy tế lễ sẽ bán nó theo trị giá người đã ấn định.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28“ ‘Samơ̆ hlơi pô hơmâo ƀôdah blơi hơget gơnam laih anŭn pơyơr jao gơnam anŭn kơ Yahweh kar hăng mơnuih, hlô mơnơ̆ng ƀôdah anih lŏn sang anŏ, pô hơmâo gơnam anŭn ƀu dưi sĭ hĭ ôh, pô gơnam anŭn hlâo adih kŏn dưi song glaĭ lơi; yuakơ rĭm gơnam pơyơr kar hăng anŭn jing lŏm hlo̱m kơ Yahweh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Phàm vật cấm, tức là hết thảy vật chi mà một người hằng dâng cho Đức Giê-hô-va do những của mình có, hoặc người, hoặc loài vật, hoặc ruộng tổ nghiệp, thì chẳng được phép bán, cũng không được phép chuộc lại; hễ vật gì cấm, thì biệt ra chí thánh cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Ngoài ra, bất cứ lễ vật gì mà một người đã biệt hiến cho Đức Giê-hô-va như người, thú vật hay đất đai của gia đình, đều không được phép bán hay chuộc lại. Mọi vật đã được biệt hiến đều trở nên rất thánh cho Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Không một vật gì thuộc quyền sở hữu của ai, bất kể là người, hoặc vật, hoặc sản nghiệp được thừa hưởng, sau khi đã đem dâng đặc biệt lên CHÚA lại có thể đem bán đi hoặc cho chuộc lại. Những gì khi đã dâng hiến đặc biệt sẽ trở thành của cực thánh cho CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Nhưng khi một người đã tận hiến một vật mình có cho CHÚA, dù là người, súc vật hay đất đai của gia đình, món này không được đem bán cũng không được chuộc lại, vì bất kỳ món gì đã được tận hiến đều trở nên rất thánh cho CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Có những của lễ đặc biệt mà người ta dành riêng cho Chúa chẳng hạn như người, gia súc, hay đám ruộng thuộc về tài sản gia đình. Loại của lễ đó không thể chuộc hay bán lại. Bất cứ của lễ dâng hiến đặc biệt nào đều cũng trở thành rất thánh cho Chúa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29“ ‘Ƀu hơmâo ôh mơnuih hlơi arăng pơyơr jao laih kơ tơlơi pơrai, dưi song glaĭ; arăng khŏm pơdjai hĭ ñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Hễ ai đã bị phú cho Đức Giê-hô-va, thì không được phép chuộc lại, họ hẳn phải bị giết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Một người đã bị phó cho sự hủy diệt thì không được phép chuộc lại; người đó phải bị giết.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Không người nào sau khi đã dâng mình đặc biệt sẽ có thể được chuộc lại; chỉ đến khi chết người ấy mới hoàn thành được sự dâng hiến đó mà thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Ngay cả người đã bị định phải chết không thể được chuộc lại, nhưng phải bị xử tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Nếu ai bị kết án tử hình thì không thể chuộc lại, người ấy phải chết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30“ ‘Sa črăn amăng pluh mơ̆ng rĭm añăm tăm mơ̆ng đang, pơdai mơ̆ng hơma laih anŭn rĭm boh čroh mơ̆ng khul kơyâo, lŏm kơ Yahweh soh sel; anŭn jing gơnam rơgoh hiam kơ Yahweh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Phàm thuế một phần mười thổ sản, bất kỳ vật gieo hay là hoa quả của cây, đều thuộc về Đức Giê-hô-va; ấy là một vật thánh, biệt riêng ra cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30‘Tất cả một phần mười thổ sản, từ ngũ cốc ngoài đồng đến hoa quả của cây cối đều thuộc về Đức Giê-hô-va; đó là vật thánh dâng lên Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Tất cả các của dâng một phần mười đều thuộc về CHÚA, bất kể đó là hạt giống gieo ở dưới đất hay hoa quả ở trên cây; chúng thảy đều thuộc về CHÚA. Chúng là những vật thánh của CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Tất cả một phần mười thổ sản, dù là ngũ cốc do đồng ruộng sinh sản hay hoa quả của các loại cây trái đều thuộc về CHÚA; các phần mười đều thánh cho CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Một phần mười mùa màng thuộc về Chúa kể cả các hoa lợi trong đồng ruộng hay các trái cây. Phần mười đó là thánh cho Chúa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Tơdah hlơi pô song glaĭ gơnam pơyơr sa črăn amăng pluh ñu, ñu khŏm kla thim mŭt sa črăn amăng rơma kơ nua anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Nếu ai muốn chuộc lại vật chi về một phần mười của mình, thì phải phụ thêm một phần năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Nếu ai muốn chuộc lại vật gì trong một phần mười đó thì phải trả thêm một phần năm của một phần mười đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Nếu ai muốn chuộc lại của dâng một phần mười của mình, người ấy phải trả theo trị giá của nó cộng với một phần năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Nếu ai muốn chuộc bất kỳ thứ phần mười nào của mình, người ấy phải trả thêm một phần năm trị giá phần mười đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nếu người nào muốn chuộc lại khoản phần mười đó thì phải cộng thêm một phần năm vào trị giá.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Abih bang gơnam pơyơr sa črăn amăng pluh mơ̆ng tơpul hlô mơnơ̆ng prŏng laih anŭn anet, rĭm hlô mơnơ̆ng tal pluh pô wai triu yap djơ̆, hlô anŭn yơh jing lŏm hĭ kơ Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Còn về một phần mười của bầy bò hay là chiên, tức là mọi vật chi đi ngang dưới gậy, con thứ mười sẽ là thánh, biệt riêng ra thánh cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Còn về một phần mười của đàn bò hay chiên, tức là con thứ mười đi qua dưới cây gậy của người chăn, đều là vật thánh dâng lên Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Một phần mười súc vật trong đàn bò hay đàn chiên đều thuộc về CHÚA; hễ con thứ mười nào đi qua dưới cây gậy của người chăn, con đó sẽ là của thánh cho CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Tất cả phần mười của bầy bò hay bầy chiên, tức là tất cả các con thứ mười do người chăn dùng gậy đếm, đều là thánh cho CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Thầy tế lễ sẽ chọn mỗi con súc vật thứ mười trong bầy, và biệt chúng riêng ra thánh cho Chúa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33Ñu ƀu dưi ruah mă hlô mơnơ̆ng hiam ƀôdah hlô mơnơ̆ng sat ôh, kŏn dưi ngă tơlơi brơi pơala lơi. Tơdah ñu ngă sa tơlơi brơi pơala, abih dua hlô mơnơ̆ng wơ̆t hăng gơnam pơala anŭn jing hĭ rơgoh hiam yơh laih anŭn ƀu dưi song glaĭ ôh.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Họ không nên phân biệt con tốt hay là con xấu, và cũng không nên đổi. Nếu đổi, thì con thú bị đổi, và con đổi, cả hai đều biệt riêng ra thánh: không phép chuộc nó lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Không nên phân biệt con tốt hay con xấu và cũng không nên đổi. Nếu đổi thì cả con thú bị đổi và con đổi đều là vật thánh, không được chuộc lại.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Không ai được hỏi đó là con vật tốt hay xấu, và cũng không được thay thế con khác cho nó. Nếu ai muốn thay thế con khác cho nó, thì cả hai con, con vật đó và con vật được dùng để thay thế, sẽ trở thành thánh, và cả hai sẽ không thể được chuộc lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Người chủ không được phân biệt tốt xấu và không được đổi các con vật này. Nếu đổi, cả con bị đổi và con đem đến để đổi đều trở nên thánh và không được phép chuộc lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Chủ nhân không thể lựa con tốt từ những con xấu để đánh đổi. Nếu làm như thế thì cả hai con vật đều trở nên thánh; các con vật đó không thể chuộc lại được.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34Anai yơh jing khul tơlơi pơđar Yahweh brơi laih kơ Môseh ƀơi čư̆ Sinai kiăng pơtô kơ ƀing Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Đó là các mạng lịnh mà Đức Giê-hô-va truyền cho Môi-se về dân Y-sơ-ra-ên tại trên núi Si-na-i.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Đó là các mệnh lệnh mà Đức Giê-hô-va bảo Môi-se truyền lại cho dân Y-sơ-ra-ên tại trên núi Si-na-i.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Ðây là những mệnh lệnh mà CHÚA đã ban cho Mô-sê để truyền lại cho dân I-sơ-ra-ên trên Núi Si-nai.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Trên đây là các mạng lệnh CHÚA ban bố cho Môi-se trên núi Si-nai để truyền lại cho dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Trên đây là những mệnh lệnh mà Chúa truyền cho Mô-se trên núi Si-nai để thông báo lại cho dân Ít-ra-en.