So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1「若有人犯了罪,就是聽見了誓言,他本來可以作證,卻不把所看見、所知道的說出來,必須擔當他的罪孽。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi người nào làm chứng bị bắt thề rồi, và phạm tội vì không tỏ ra điều mình đã thấy hay là đã biết, thì người đó sẽ mang tội mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Khi một người phạm tội vì không chịu nói ra một việc mà mình đã thấy hoặc biết, mặc dù được yêu cầu tuyên thệ làm nhân chứng cho việc ấy, thì người ấy phải chịu hình phạt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Khi có người nào phạm tội vì sau khi tuyên thệ sẽ làm chứng sự thật, tức nói ra những gì người ấy đã thấy và biết, nhưng lại không nói, người ấy phải chuốc lấy hậu quả của tội lỗi mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Nếu một người phạm tội vì sau khi nghe tuyên thệ để làm chứng nhưng không nói lên điều mình thấy hay biết, thì người đó sẽ mắc tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Khi ai được lệnh gọi ra khai trước tòa hay làm chứng về những điều mình nghe thấy mà không chịu khai thì người ấy mắc tội.

和合本修訂版 (RCUV)

2若有人摸了任何不潔之物,無論是野獸的不潔屍體,家畜的不潔屍體,或是羣聚動物的不潔屍體,他雖不察覺,也是不潔淨,就有罪了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Khi ai sẽ đụng đến một vật ô uế, hoặc thây của con thú nhà không tinh sạch, hoặc thây của con thú rừng không tinh sạch, hoặc thây của loài côn trùng nào không tinh sạch, mà không tự biết, thì sẽ bị ô uế và mắc tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi một người chạm đến một vật ô uế như xác của một thú rừng không tinh sạch, hoặc xác của một gia súc không tinh sạch, hoặc xác của một loài sâu bọ không tinh sạch, dù không biết đi nữa, thì người ấy vẫn bị ô uế và mắc tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Hoặc khi có người nào đụng đến vật gì ô uế, bất kể đó là xác một dã thú thuộc loài không sạch, hoặc xác một gia súc thuộc loài không sạch, hoặc xác một con vật bò sát thuộc loài không sạch, nếu người ấy đã sơ ý đụng đến, người ấy đã bị ô uế và mắc tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Khi có ai chạm đến vật gì ô uế như xác một con dã thú ô uế, hoặc một gia súc ô uế, hoặc một côn trùng ô uế nhưng không hay biết thì người ấy bị ô uế và mắc tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hoặc nếu người nào đụng vào vật không sạch, chẳng hạn như xác chết của một con vật hoang không sạch, một gia súc không sạch hoặc một loài bò sát không sạch, dù không biết mình đã đụng vào nó hay chưa, người ấy vẫn bị xem như không sạch và kể như mắc lỗi.

和合本修訂版 (RCUV)

3或是他摸了人的不潔之物,就是任何使人成為不潔的不潔之物,他雖不察覺,但一知道,就有罪了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Khi ai, hoặc tự biết hay không biết, sẽ đụng đến sự ô uế nào của loài người, không cứ bị ô uế cách nào, thì cũng sẽ mắc tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hoặc người ấy chạm đến cái gì đó không tinh sạch của loài người, bất kể bị ô uế cách nào và dù không biết đi nữa, thì cũng sẽ mắc tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Hoặc khi người ấy đụng đến vật gì ô uế nơi người ta, bất cứ vật gì khiến người ta trở nên ô uế mà người ấy sơ ý đụng đến, một khi người ấy nhận biết điều đó, người ấy mắc tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Khi có ai vô ý chạm phải vật gì ô uế nơi con người, bất cứ vật gì làm ô uế và người ấy không hay biết, người ấy sẽ mắc tội khi ý thức được.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Khi ai đụng đến thứ không sạch của con người—nghĩa là bất cứ vật gì làm cho con người trở nên dơ bẩn—mà không hay, thì người đó vẫn bị xem như mắc lỗi khi nhận ra việc mình đã làm.

和合本修訂版 (RCUV)

4若有人隨口發誓,或出於惡意,或出於善意,這人無論在甚麼事上隨意發誓,雖不察覺,但一知道,就在這其中的一件事上有罪了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Khi ai nói sơ ý thề thốt làm ác hay là làm thiện, mặc dầu cách nào, trước không ngờ đến, rồi sau lại tự biết, thì ai đó sẽ mắc tội trong điều nầy hay là điều kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi một người vô tình thề sẽ làm điều gì đó xấu hay tốt, thề thốt cách vô ý thức bất cứ việc gì, về sau mới nhận ra, thì người ấy sẽ mắc tội về một trong các điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Hoặc khi một người đã thề sẽ làm điều gì bất kỳ xấu hay tốt, người ấy đã vọt miệng thề mà không đắn đo suy nghĩ và không biết hậu quả nghiêm trọng của lời thề đó sẽ thế nào, đến khi nhận thức được điều đó, người ấy mắc tội về lời thề hấp tấp của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi có ai vô tình thề sẽ làm một điều—tốt hay xấu—khi ý thức được mình đã thề cách vô ý thì người ấy sẽ mắc tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hoặc nếu ai đã trót khấn hứa cùng Chúa bằng những lời lẽ có thể liên quan đến điều ác hay thiện, mà có lúc quên lời mình khấn hứa, thì khi sực nhớ lại, người đó bị xem như mắc lỗi.

和合本修訂版 (RCUV)

5當他在這其中的一件事上有罪的時候,就要承認所犯的罪,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy, khi nào ai mắc tội về một trong các điều nầy, thì phải xưng mình phạm tội chi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vậy người nào mắc tội về một trong các điều trên thì phải xưng nhận tội mình đã phạm,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Khi ai mắc tội về một trong các điều trên, người ấy phải xưng nhận tội mình đã phạm,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nếu có ai mắc phải một trong các điều vừa kể, phải thú nhận tội mình đã phạm;

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi ai mắc một trong các tội vừa kể thì phải thú nhận mắc tội như thế nào.

和合本修訂版 (RCUV)

6並要為所犯的罪,把他的贖愆祭牲,就是羊羣中的一隻母綿羊或母山羊,獻給耶和華為贖罪祭,祭司要為他的罪贖了他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6rồi vì tội mình đã phạm, dẫn đến Đức Giê-hô-va một con cái trong bầy súc vật nhỏ, hoặc chiên cái hay là dê cái, đặng làm của lễ chuộc tội; thì thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6và phải mang lễ vật đền tội dâng lên Đức Giê-hô-va là một chiên cái hoặc một con dê cái từ bầy súc vật để làm tế lễ chuộc tội. Thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 rồi vì tội mình đã phạm, người ấy sẽ đem một của lễ đến dâng lên CHÚA, một con chiên cái hay một con dê cái trong bầy, để làm của lễ chuộc tội cho mình. Tư tế sẽ làm lễ chuộc tội cho người ấy, để người ấy sẽ được tha tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

6và dâng tế lễ chuộc lỗi cho CHÚA bằng một con chiên cái hoặc dê cái bắt trong bầy để chuộc tội mình đã phạm; thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho người ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Người đó phải mang một của lễ đền bù đến cho Chúa để đền bù tội đã phạm. Của lễ đó phải là con chiên cái con hoặc dê cái con bắt từ trong bầy. Thầy tế lễ sẽ thi hành phương thức chuộc tội cho người ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

7「若他的力量不夠獻一隻綿羊,就要為所犯的罪,把兩隻斑鳩或是兩隻雛鴿獻給耶和華為贖愆祭:一隻作贖罪祭,一隻作燔祭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nếu không phương thế lo cho có một chiên cái hay là một dê cái được, thì phải vì tội mình đã phạm, đem đến cho Đức Giê-hô-va một cặp cu hay là cặp bồ câu con: Một con dùng làm của lễ chuộc tội, một con dùng làm của lễ thiêu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng nếu người ấy không đủ khả năng dâng một con chiên cái hay một con dê cái, thì để đền tội mình đã phạm, người ấy phải dâng lên Đức Giê-hô-va một cặp chim gáy hay là một cặp bồ câu con: một con dùng làm tế lễ chuộc tội, một con dùng làm tế lễ thiêu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Nếu người ấy không thể đem một con chiên hay dê, thì vì tội mình đã phạm, người ấy sẽ đem đến cho CHÚA một cặp chim gáy, hoặc một đôi bồ câu con, một con dùng làm của lễ chuộc tội và một con dùng làm của lễ thiêu.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nếu không đủ sức dâng chiên cái, phải dâng hai con chim gáy hay hai bồ câu con lên CHÚA để chuộc tội—một con làm lễ chuộc tội, con kia làm lễ thiêu.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nếu người không đủ tiền mua con chiên thì người phải mang đến Chúa hai con cu đất hoặc hai con bồ câu con, để đền bù lỗi lầm. Một con để làm của lễ chuộc tội, con kia làm của lễ toàn thiêu.

和合本修訂版 (RCUV)

8他要把這些帶到祭司那裏,祭司就先把贖罪祭獻上,從鳥的頸項上扭斷牠的頭,但不把鳥撕斷。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người sẽ đem cặp đó đến cho thầy tế lễ; thầy tế lễ sẽ dâng trước con dùng làm của lễ chuộc tội, vặn rứt đầu gần nơi gáy cổ không gãy lìa ra;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Người ấy sẽ đem cặp chim đó đến thầy tế lễ. Trước hết, thầy tế lễ phải dâng con chim làm tế lễ chuộc tội. Ông sẽ vặn cổ nó nhưng không để cho đầu con chim đứt lìa ra,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Người ấy sẽ đem chúng đến cho tư tế; tư tế sẽ dâng con vật làm lễ chuộc tội trước; ông sẽ vặn cổ nó nhưng không để cho đứt hẳn ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Người ấy phải đem chim đến thầy tế lễ; thầy sẽ dâng lễ chuộc tội trước: vặn đầu con chim nơi cổ nhưng không cho rời ra,

Bản Phổ Thông (BPT)

8Người phải mang chúng đến cho thầy tế lễ để dâng con chim thứ nhất làm của lễ đền bù. Thầy tế lễ sẽ vặn cổ nó nhưng không rứt đầu ra.

和合本修訂版 (RCUV)

9祭司要把一些贖罪祭牲的血彈在祭壇的邊上,其餘的血要倒在壇的底座上;這是贖罪祭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9đoạn rảy huyết của con sinh tế chuộc tội trên một phía của bàn thờ; huyết còn dư lại thì vắt dưới chân bàn thờ; ấy là một của lễ chuộc tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9rồi sẽ rảy một phần máu của sinh tế chuộc tội trên một cạnh của bàn thờ, phần máu còn lại thì được vắt dưới chân bàn thờ. Đó là tế lễ chuộc tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Ông sẽ rảy một ít huyết của con vật hiến tế chuộc tội nơi thành bàn thờ, phần huyết còn lại ông sẽ cho nó chảy ra nơi chân bàn thờ. Ðó là của lễ chuộc tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

9thầy sẽ rảy huyết con chim làm lễ chuộc tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Người sẽ rưới huyết của lễ chuộc tội bên cạnh bàn thờ rồi đổ phần huyết còn lại nơi chân bàn thờ. Đó là của lễ đền bù.

和合本修訂版 (RCUV)

10他要依照條例獻第二隻鳥為燔祭。祭司要為他所犯的罪贖了他,他就蒙赦免。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Còn chim kia, người phải tùy theo lệ đã định, dùng làm một của lễ thiêu. Ấy vậy, thầy tế lễ sẽ vì người đó làm lễ chuộc tội người đã phạm, thì tội người sẽ được tha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Còn con chim thứ hai, thầy tế lễ dâng làm một tế lễ thiêu như luật định. Như vậy, thầy tế lễ sẽ vì tội người đó đã phạm mà làm lễ chuộc tội và người đó sẽ được tha thứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Còn con thứ hai, ông sẽ dâng nó làm của lễ thiêu, theo như cách thức dâng của lễ đó. Như thế tư tế sẽ chuộc tội cho người ấy về tội người ấy đã phạm, và người ấy sẽ được tha tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Rồi thầy tế lễ sẽ dâng con chim kia làm lễ thiêu theo nghi thức đã ấn định để chuộc tội cho người ấy thì người sẽ được tha thứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Rồi thầy tế lễ sẽ dâng con chim thứ hai làm của lễ toàn thiêu theo như luật định. Đó là cách thầy tế lễ chuộc tội cho người ấy và Chúa sẽ tha tội cho người.

和合本修訂版 (RCUV)

11「他的力量若不夠獻兩隻斑鳩或兩隻雛鴿,就要為所犯的罪把供物,就是十分之一伊法細麵,獻上為贖罪祭;不可加上油,也不可加上乳香,因為這是贖罪祭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nếu không phương thế lo cho có một cặp cu hay là cặp bồ câu con được, thì người vì tội mình đã phạm, phải đem một phần mười ê-pha bột lọc làm của lễ chuộc tội, không nên đổ dầu trên và cũng không nên thêm nhũ hương, vì là một của lễ chuộc tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nếu người ấy không có sẵn một cặp chim gáy hay cặp bồ câu con, thì người ấy phải vì tội đã phạm mà đem một ký bột lúa mì làm tế lễ chuộc tội; không nên chế dầu và cũng không để nhũ hương lên trên bột ấy, vì đó là một tế lễ chuộc tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Nhưng nếu người ấy không thể đem đến một đôi chim gáy hoặc một đôi bồ câu con, người phạm tội ấy sẽ đem một của lễ bằng hai lít bột thượng hạng để làm của lễ chuộc tội. Người ấy không được đổ dầu vào hay bỏ nhũ hương vào bột đó, vì đó là một của lễ chuộc tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nếu người phạm tội không đủ sức dâng hai chim gáy hoặc hai bồ câu con, thì phải dâng một phần mười ê-pha bột lọc mịn làm tế lễ chuộc tội, nhưng không được rưới dầu hoặc để nhũ hương lên trên vì đây là tế lễ chuộc tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng nếu người không đủ tiền mua hai con cu đất hoặc hai con bồ câu con thì người phải mang khoảng hai lít bột mịn để làm của lễ chuộc tội. Không được cho dầu hay trầm hương lên bột vì đó là của lễ đền bù.

和合本修訂版 (RCUV)

12他要把細麵帶到祭司那裏,祭司要取出滿滿的一把,作為紀念,按照獻火祭給耶和華的條例把它燒在壇上;這是贖罪祭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người sẽ đem bột đó đến thầy tế lễ; thầy tế lễ sẽ bốc một nắm làm kỷ niệm, và xông trên bàn thờ như cách xông của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va: ấy là một của lễ chuộc tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Người ấy sẽ đem bột đó đến thầy tế lễ; thầy tế lễ sẽ bốc một nắm bột đem thiêu trên bàn thờ, cùng với các lễ vật dùng lửa dâng lên Đức Giê-hô-va. Nắm bột đó nhắc nhở rằng tất cả bột thuộc về Đức Giê-hô-va. Đó là một tế lễ chuộc tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Người ấy sẽ mang bột đó đến với tư tế, tư tế sẽ hốt một nắm tượng trưng, rồi thiêu nắm bột đó trên bàn thờ, theo cách dâng các của lễ dùng lửa dâng lên CHÚA. Ðó là một của lễ chuộc tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Người ấy phải đem bột đến thầy tế lễ; thầy sẽ lấy một nắm bột làm kỷ niệm và thiêu trên bàn thờ ngay trên các lễ vật dùng lửa dâng lên CHÚA. Đó là một tế lễ chuộc tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Người phải mang bột đến thầy tế lễ. Thầy tế lễ sẽ bốc một nắm làm của lễ kỷ niệm và đốt bột đó trên bàn thờ cùng với của lễ thiêu dâng cho Chúa; đó là của lễ đền bù.

和合本修訂版 (RCUV)

13至於他在這幾件事中所犯的任何罪,祭司要為他贖了,他就蒙赦免。剩下的都歸給祭司,和素祭一樣。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ấy vậy, thầy tế lễ sẽ vì người đó làm lễ chuộc tội người đã phạm về một trong mấy điều nầy, thì tội người sẽ được tha; bột còn dư lại sẽ thuộc về thầy tế lễ như trong cuộc của lễ chay vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Như vậy, thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho người ấy về tội mà người ấy đã phạm vào một trong những điều trên, và người ấy sẽ được tha tội. Phần bột còn lại sẽ thuộc về thầy tế lễ như trong tế lễ chay vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Như thế tư tế sẽ chuộc tội cho người ấy vì tội người ấy đã phạm, bất cứ tội gì trong các tội trên, và người ấy sẽ được tha tội. Phần bột còn lại sẽ thuộc về tư tế, giống như của lễ chay.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Như thế thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho người này về bất cứ lỗi nào người đã phạm thì người sẽ được tha thứ. Phần còn lại của lễ vật sẽ thuộc về thầy tế lễ như các vật chay khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Đó là cách thầy tế lễ chuộc tội người, để người thuộc về Chúa, Ngài sẽ tha tội cho người. Phần của lễ chuộc tội còn lại sẽ thuộc về thầy tế lễ, giống như của lễ chay.”

和合本修訂版 (RCUV)

14耶和華吩咐摩西說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Giê-hô-va lại phán dặn Môi-se rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 CHÚA phán với Mô-sê rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

14CHÚA lại bảo Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chúa phán cùng Mô-se,

和合本修訂版 (RCUV)

15「若有人在耶和華的聖物上無意中犯了罪,有了過犯,就要獻羊羣中一隻沒有殘疾的公綿羊給耶和華為贖愆祭,或依聖所的舍客勒所估定的銀子,作為贖愆祭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khi nào ai ở bất trung, lầm lỡ phạm đến vật thánh của Đức Giê-hô-va, thì ai đó vì sự mắc lỗi mình, phải dẫn đến Đức Giê-hô-va một con chiên đực không tì vít chi bắt ở trong bầy, đánh giá bằng siếc-lơ bạc, tùy theo siếc-lơ của đền thánh; ấy sẽ là một của lễ chuộc sự mắc lỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15“Khi có một người không trung tín, vô tình phạm lỗi vì không dâng lên Đức Giê-hô-va những vật thuộc về Ngài, thì người ấy phải vì lỗi mình đã phạm mà dâng lên Đức Giê-hô-va một con chiên đực không tì vết bắt từ trong bầy, đánh giá bằng siếc-lơ bạc theo siếc-lơ chuẩn của Nơi Thánh. Đó là tế lễ chuộc lỗi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 “Khi một người nào sống bất cẩn, vô tình phạm bất kỳ điều thánh nào của CHÚA, thì vì sự vi phạm của mình, người ấy sẽ đem đến một con chiên đực không tì vết từ trong bầy, trị giá bằng số bạc quy định lúc bấy giờ, tính theo cân lượng của nơi thánh, để làm của lễ chuộc lỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi có ai vi phạm: vô ý phạm về bất kỳ vật thánh nào của CHÚA, phải đem đến dâng cho CHÚA một con chiên đực không tì vết, bắt từ trong bầy trị giá bằng siếc-lơ bạc đúng theo siếc-lơ nơi thánh. Đó là một tế lễ chuộc lỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

15“Nếu ai vô tình phạm tội sử dụng các vật thánh của Chúa, thì người đó phải mang một con chiên đực không tật nguyền bắt từ trong bầy ra để dùng làm của lễ chuộc lỗi. Giá trị bằng bạc của con chiên phải được xác định chính xác bằng cân của Nơi Thánh. Đó là của lễ chuộc lỗi.

和合本修訂版 (RCUV)

16他要為在聖物上的疏忽賠償,另外加五分之一,把這些都交給祭司。祭司要用贖愆祭的公綿羊為他贖罪,他就蒙赦免。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người đó phải bồi thường và phụ thêm một phần năm giá trị của vật mình đã phạm đến nơi đền thánh, rồi giao vật đó cho thầy tế lễ. Thầy tế lễ sẽ dùng chiên con đực về của lễ chuộc sự mắc lỗi mà làm lễ chuộc tội cho người ấy, và tội người sẽ được tha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Người ấy phải bồi thường lại vật thánh và cộng thêm một phần năm giá trị của vật thánh mà mình đã phạm, rồi giao vật đó cho thầy tế lễ. Thầy tế lễ sẽ dùng con chiên đực làm tế lễ chuộc lỗi để chuộc tội cho người ấy, và người ấy sẽ được tha thứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Người ấy sẽ bồi thường những gì người ấy đã làm thiệt hại cho điều thánh, cộng thêm một phần năm trị giá, và nộp cho tư tế. Tư tế sẽ dùng con chiên đực đó làm lễ chuộc lỗi cho người ấy, và người ấy sẽ được tha lỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Người phải bồi thường y giá và cộng thêm một phần năm giá của vật mình đã phạm đến nơi đền thánh, rồi giao nộp tất cả cho thầy tế lễ. Thầy sẽ dùng chiên con đực làm lễ chuộc lỗi cho người ấy và người sẽ được tha thứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Người phải chuộc lỗi lầm đã phạm vào vật thánh, cộng thêm một phần năm trị giá của vật. Rồi giao tất cả cho thầy tế lễ. Thầy tế lễ sẽ dùng con chiên đực chuộc tội người, để người thuộc về Chúa. Chúa sẽ tha tội cho người.

和合本修訂版 (RCUV)

17「若有人犯罪,在任何事上犯了一條耶和華所吩咐的禁令,他雖不察覺,仍算有罪,必須擔當自己的罪孽。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Khi nào ai phạm một trong các điều răn của Đức Giê-hô-va mà không tự biết, và làm điều không nên làm, thì ai đó sẽ mắc lỗi và mang lấy tội mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Khi một người vô tình phạm một trong những điều răn của Đức Giê-hô-va và làm điều không được phép làm thì người ấy sẽ mắc tội và phải chịu hình phạt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Nếu một người phạm tội, tức vi phạm bất cứ điều gì mà điều răn của CHÚA cấm, dù vô tình đi nữa, người ấy vẫn mắc tội và phải mang tội của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nếu có ai phạm tội, làm điều CHÚA ngăn cấm, mặc dù không biết, nhưng vẫn mắc tội, và người ấy phải chịu trách nhiệm.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nếu ai phạm tội và làm điều Chúa cấm, dù cho không biết đi nữa, người ấy vẫn xem như phạm tội. Người phải chịu trách nhiệm về tội mình.

和合本修訂版 (RCUV)

18他要牽羊羣中一隻沒有殘疾的公綿羊,或照你所估定的價值,給祭司作贖愆祭。祭司要為他贖他因不知道而無意中所犯的罪,他就蒙赦免。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người vì sự lỗi mình phải dẫn đến thầy tế lễ một con chiên đực, không tì vít chi bắt trong bầy, tùy theo ý ngươi đánh giá; rồi thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc lỗi cho người đã lầm lỡ phạm tội và không tự biết, thì lỗi người sẽ được tha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Người ấy phải đem đến thầy tế lễ một con chiên đực không tì vết, bắt từ trong bầy, theo giá đã định cho tế lễ chuộc lỗi. Thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc lỗi cho người ấy về lầm lỗi mà người ấy vô ý phạm, và người ấy sẽ được tha thứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Người ấy sẽ đem đến tư tế một con chiên đực không tì vết từ trong bầy, trị giá như đã quy định, để làm của lễ chuộc lỗi. Tư tế sẽ chuộc lỗi cho người ấy, về lỗi bất cẩn mà người ấy đã phạm nhưng không biết, và người ấy sẽ được tha lỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Người phải đem đến cho thầy tế lễ một con chiên đực không tì vết bắt từ trong bầy, trị giá người định theo như tế lễ chuộc lỗi. Như thế, thầy tế lễ sẽ chuộc tội cho người về tội người vô ý mắc phải thì người sẽ được tha thứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Người ấy phải mang đến cho thầy tế lễ một con chiên đực không tật nguyền bắt từ trong bầy theo đúng trị giá. Con vật sẽ được dùng làm của lễ chuộc lỗi. Dù vô tình phạm tội đi nữa, thì nhờ của lễ nầy thầy tế lễ sẽ chuộc tội cho người.

和合本修訂版 (RCUV)

19這是贖愆祭;因他確實得罪了耶和華。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ấy là của lễ chuộc sự mắc lỗi: người hẳn phải mắc lỗi cùng Đức Giê-hô-va vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đó là tế lễ chuộc lỗi vì người ấy đã có lỗi với Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Ðó là của lễ chuộc lỗi, vì người ấy quả đã phạm lỗi với CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Đó là tế lễ chuộc lỗi vì người này đã mắc tội phạm đến CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Người có lỗi vì đã làm quấy cho nên phải dâng của lễ chuộc lỗi cho Chúa.”