So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Muaj ib hnub Yexus tabtom thov Vajtswv hauv ib qho chaw. Thaum nws thov tag lawm, nws cov thwjtim ib tug hais rau nws tias, “Tus Tswv, thov koj qhia peb paub thov Vajtswv ib yam li Yauhas qhia nws cov thwjtim.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Có một ngày, Đức Chúa Jêsus cầu nguyện, ở nơi kia. Khi cầu nguyện xong, một môn đồ thưa Ngài rằng: Lạy Chúa, xin dạy chúng tôi cầu nguyện, cũng như Giăng đã dạy môn đồ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Chúa Jêsus đang cầu nguyện ở một nơi kia. Khi cầu nguyện xong, một môn đồ thưa với Ngài: “Lạy Chúa, xin dạy chúng con cầu nguyện, như Giăng đã dạy các môn đồ mình vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Một ngày nọ Ngài cầu nguyện ở một nơi kia, khi Ngài cầu nguyện xong, một môn đồ của Ngài đến thưa với Ngài, “Lạy Chúa, xin dạy chúng con cách cầu nguyện như Giăng đã dạy các môn đồ của ông ấy cầu nguyện.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ngày kia, tại một địa điểm nọ, Đức Giê-su vừa cầu nguyện xong, một môn đệ nói: “Thưa Chúa, xin dạy chúng con cầu nguyện, cũng như Giăng đã dạy môn đệ mình.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Có lần Chúa Giê-xu đang cầu nguyện ở nơi nọ. Ngài cầu nguyện xong thì một môn đệ thưa, “Thưa Chúa, xin dạy chúng con cầu nguyện như Giăng đã dạy môn đệ mình.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Yexus txawm hais rau lawv tias, “Thaum nej thov yuav tsum hais tias,“ ‘Leej Txiv, thov sawvdaws hwmkoj lub npe kom dawb huv.Thov cia koj lub tebchaws los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngài phán rằng: Khi các ngươi cầu nguyện, hãy nói: Lạy Cha! Danh Cha được thánh; nước Cha được đến;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ngài phán với họ: “Khi các con cầu nguyện, hãy nói: ‘Lạy Cha! Nguyện Danh Cha được tôn thánh. Vương quốc Cha được đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngài phán với họ, “Khi các ngươi cầu nguyện, hãy nói:‘Lạy Cha, Nguyện danh Cha được tôn thánh, Nguyện vương quốc Cha mau đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngài bảo họ: “Khi các con cầu nguyện, hãy nói: Lạy Cha, Nguyện danh Cha được tôn thánh, Nước Cha được đến!

Bản Phổ Thông (BPT)

2Chúa Giê-xu bảo họ, “Khi các con cầu nguyện, hãy nói như sau:‘Lạy Cha,nguyện cho danh Cha lúc nào cũng được tôn thánh,Nước Cha mau đến.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Thov pub tej zaub mov uas pebniaj hnub noj rau peb txhua hnub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3xin cho chúng tôi ngày nào đủ bánh ngày ấy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Xin cho chúng con thức ăn ngày nào đủ cho ngày nấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Xin cho chúng con lương thực đủ dùng mỗi ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Xin cho chúng con thức ăn đủ sống mỗi ngày!

Bản Phổ Thông (BPT)

3Xin cho chúng con đủ thức ăn mỗi ngày.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Thov koj daws peb lub tximrau qhov peb zam txhua tusuas ua txhaum rau peb.Thov tsis txhob coj pebmus raug kev sim siab.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4xin tha tội chúng tôi, vì chúng tôi cũng tha kẻ mích lòng mình; và xin chớ đem chúng tôi vào sự cám dỗ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Xin tha tội cho chúng con, vì chúng con cũng tha kẻ mắc lỗi với chúng con. Xin đừng để chúng con sa vào sự cám dỗ!’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Xin tha thứ tội của chúng con, Vì chúng con cũng tha thứ những ai có lỗi với chúng con.Xin đừng để chúng con sa vào chước cám dỗ.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Xin tha tội chúng con, Vì chúng con cũng tha mọi người mắc nợ chúng con! Và xin chớ đem chúng con vào sự cám dỗ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Xin tha tội cho chúng con,vì chúng con cũng tha thứ những người làm lỗi với chúng con.Xin đừng đưa chúng con vào sự cám dỗ.’”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Yexus kuj hais rau lawv tias, “Nej cov leejtwg muaj ib tug kwvluag mas thaum ib tag hmo nej mus hais rau nws tias, ‘Kwvluag, thov txais peb lub ncuav,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đoạn, Ngài phán cùng môn đồ rằng: Nếu một người trong các ngươi có bạn hữu, nửa đêm đến nói rằng: Bạn ơi, cho tôi mượn ba cái bánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Rồi Ngài phán với họ: “Ai trong các con có một người bạn nửa đêm đến nói rằng: ‘Bạn ơi, cho tôi mượn ba cái bánh,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngài lại nói với họ, “Ai trong các ngươi có một người bạn, mà nửa đêm người ấy đến nhà của bạn mình và nói, ‘Bạn ơi, xin cho tôi mượn ba ổ bánh,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngài dạy tiếp: “Giả định một người trong các con có người bạn, nửa đêm đến nhà bạn ấy yêu cầu: ‘Anh ơi, cho tôi mượn ba ổ bánh,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi Chúa Giê-xu dạy họ, “Giả sử một người trong các con đi đến nhà bạn mình nửa đêm, kêu cửa nói rằng, ‘Bạn ơi, làm ơn cho tôi mượn ba ổ bánh mì.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6vim kuv ib tug phoojywg nyuam qhuav tuaj txog mas kuv tsis muaj dabtsi rau nws noj,’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6vì người bạn tôi đi đường mới tới, tôi không có chi đãi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6vì bạn tôi đi đường mới đến mà tôi không có gì để đãi anh ấy.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6vì tôi có người bạn từ xa mới đến và tôi không có gì để đãi người ấy,’

Bản Dịch Mới (NVB)

6vì tôi có bạn đi đường mới tới, nhưng tôi không có gì mời ăn.’

Bản Phổ Thông (BPT)

6Có một người bạn lỡ đường ghé qua nhà tôi, mà tôi không có gì đãi anh ta ăn.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7mas tus uas nyob hauv tsev teb tias, ‘Tsis txhob txob kuv, twb kaw qhov rooj lawm thiab kuv cov menyuam nrog kuv pw tag lawm. Kuv sawv tsis tau mus muab rau koj.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nếu người kia ở trong nhà trả lời rằng: Đừng khuấy rối tôi, cửa đóng rồi, con cái và tôi đã đi ngủ, không dậy được mà lấy bánh cho anh; ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nếu người kia từ trong nhà trả lời: ‘Đừng quấy rầy tôi, cửa đóng rồi, con cái và tôi đã đi ngủ, không dậy lấy bánh cho anh được!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7nhưng người kia ở trong nhà nói ra, ‘Xin đừng quấy rầy tôi, cửa đã khóa, các con tôi và tôi đã lên giường. Tôi không thể dậy cho bạn thứ gì được.’

Bản Dịch Mới (NVB)

7Người bạn trong nhà đáp: ‘Anh đừng quấy rầy tôi! Cửa đã đóng rồi; các con tôi đang ngủ cùng giường với tôi. Tôi không thể nào dậy lấy bánh cho anh được!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Người bạn trong nhà trả lời, ‘Đừng quấy rầy tôi! Cửa khóa rồi. Tôi và con cái tôi đều đi ngủ hết. Tôi không thể dậy để lấy gì cho anh được đâu.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Kuv hais rau nej tias, txawm yog nws tsis sawv mus muab rau tus ntawd vim yog kwvluag, los vim tus ntawd pheej txob nws heev nws yeej yuav sawv mus muab raws li tus ntawd cheem tsum.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8ta nói cùng các ngươi, dầu người ấy không chịu dậy cho bánh vì là bạn mình, nhưng vì cớ người kia làm rộn, sẽ dậy và cho người đủ sự cần dùng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ta bảo các con, dù người ấy không vì tình bạn mà dậy lấy bánh cho, nhưng vì người bạn cứ nài nỉ mãi nên người ấy sẽ trỗi dậy và cho người bạn đủ sự cần dùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ta nói với các ngươi, mặc dù người kia không muốn dậy để cho, dù là bạn bè, thì rồi cũng sẽ dậy để cho mọi điều bạn mình cần, vì người ấy cứ kiên trì.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ta bảo các con: “Dù người kia không chịu dậy đưa bánh vì tình bằng hữu, nhưng cũng phải dậy đưa đầy đủ số bánh bạn mình cần vì bị kèo nài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ta nói với các con, dù tình bạn không đủ khiến anh ta dậy để lấy bánh cho các con, nhưng vì không muốn mất thể diện, anh bạn ấy sẽ dậy lấy cho con những gì các con cần.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9“Kuv hais rau nej tias, cia li thov mas yuav muab rau nej, cia li nrhiav nej thiaj ntsib, cia li khob mas yuav qheb rau nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ta lại nói cùng các ngươi: Hãy xin, sẽ ban cho; hãy tìm, sẽ gặp; hãy gõ cửa, sẽ mở cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vậy, Ta bảo các con: Hãy xin, sẽ được; hãy tìm, sẽ gặp; hãy gõ, cửa sẽ mở cho các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ta nói với các ngươi: Hãy xin, các ngươi sẽ được ban cho; hãy tìm, các ngươi sẽ gặp; hãy gõ, cửa sẽ mở cho các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ta cũng bảo các con: “Hãy xin sẽ được, hãy tìm sẽ gặp, hãy gõ, cửa sẽ mở ra cho các con.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Cho nên ta bảo các con, hãy xin thì Thượng Đế sẽ cho. Hãy tìm, các con sẽ gặp. Hãy gõ, cửa sẽ mở cho các con.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Rau qhov txhua tus uas thov kuj yuav tau, tus uas nrhiav kuj ntsib, thiab tus uas khob kuj qheb rau nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vì hễ ai xin thì được, ai tìm thì gặp, và sẽ mở cửa cho ai gõ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì hễ ai xin thì được, ai tìm thì gặp, và ai gõ thì cửa sẽ được mở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì hễ ai xin sẽ được, ai tìm sẽ gặp, và ai gõ cửa, cửa sẽ mở cho.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì ai xin sẽ được, ai tìm sẽ gặp, ai gõ thì cửa sẽ mở.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vì người nào xin, sẽ nhận được. Người nào tìm, thì gặp và người nào gõ, thì cửa mở.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Nej cov uas yog txiv muaj leejtwg, es nws tus tub thov ntses noj nws yuav muab ib tug nab rau nws?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Trong các ngươi có ai làm cha, khi con mình xin bánh mà cho đá chăng? Hay là xin cá, mà cho rắn thay vì cá chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Trong các con có ai làm cha, khi con mình xin bánh mà cho đá chăng? Hay là xin cá mà cho rắn thay vì cá chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Có ai trong các ngươi khi con mình xin một con cá mà cho nó một con rắn thay vì một con cá chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Trong các con, có người nào làm cha mà con mình xin cá lại cho rắn,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Có ai trong các con khi con cái mình xin cá, mà lại cho rắn không?

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Lossis yog nws thov ib lub qe es yuav muab ib tug raub ris teb rau nws lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hay là xin trứng, mà cho bò cạp chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hay là xin trứng mà cho bò cạp chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Hay có ai khi con mình xin một cái trứng mà cho nó một con bò cạp chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

12xin trứng lại cho bò cạp không?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hoặc chúng xin trứng mà lại cho bò cạp sao?

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Yog li no nej cov uas yog neeg phem los nej twb paub muab tej yam uas zoo rau nej tej menyuam, nej leej Txiv uas nyob saum ntuj yimhuab yuav muab Vaj Ntsuj Plig uas dawb huv rau cov uas thov nws.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy nếu các ngươi là người xấu, còn biết cho con cái mình vật tốt thay, huống chi Cha các ngươi ở trên trời lại chẳng ban Đức Thánh Linh cho người xin Ngài!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vậy, nếu các con là người xấu còn biết cho con cái mình các vật tốt, huống chi Cha ở trên trời lại chẳng ban Đức Thánh Linh cho người xin Ngài sao!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vậy nếu các ngươi vốn là xấu mà còn biết cho con cái mình những vật tốt, huống chi Cha các ngươi trên trời, Ngài há không ban Ðức Thánh Linh cho những người xin Ngài sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vậy, nếu các con là người xấu, còn biết cho con cái mình vật tốt, huống gì Cha trên trời lại không ban Thánh Linh cho những người cầu xin Ngài sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Dù các con vốn là xấu, mà còn biết cho con cái mình vật tốt, huống hồ Cha các con trên trời. Ngài sẽ ban nhiều hơn nữa, tức là Thánh Linh, cho những người xin Ngài.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Yexus tabtom ntiab tus dab ruam hais tsis tau lus tawm. Thaum dab tawm lawd tus ruam txawm hais tau lus, cov neeg kuj phimhwj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Chúa Jêsus đuổi một quỉ câm; khi quỉ ra khỏi, người câm liền nói được. Dân chúng đều lấy làm lạ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Chúa Jêsus đuổi một quỷ câm; khi quỷ ra khỏi, người câm liền nói được. Dân chúng đều kinh ngạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Lúc ấy Ngài vừa đuổi một quỷ câm ra; khi quỷ ấy đã xuất ra, người câm nói được, vì thế đoàn dân rất kinh ngạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đức Giê-su đuổi một quỷ câm, khi quỷ xuất, người câm nói được, nên dân chúng kinh ngạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Có lần Chúa Giê-xu đuổi quỉ câm. Khi quỉ ra khỏi, thì người câm nói được. Dân chúng vô cùng ngạc nhiên.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Tiamsis qee leej hais tias, “Nws siv tus thawj dab Npe‑eexenpuk li hwjchim ntiab dab tawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15song có mấy kẻ nói rằng: Người nầy nhờ Bê-ên-xê-bun là chúa quỉ mà trừ quỉ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng có một vài người trong họ nói: “Người nầy nhờ Bê-ên-xê-bun là quỷ vương mà đuổi quỷ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng có vài người giữa vòng họ bôi bác, “Ông ấy đã cậy quyền của Quỷ Vương Bê-ên-xê-bun để đuổi quỷ đấy thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng có vài người nói: “Ông ấy cậy quỷ vương Bê-ên-xê-bun mà đuổi quỷ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng vài người trong họ nói, “Ông Giê-xu chỉ giỏi dùng quyền của Sa-tăng, là chúa quỉ, mà đuổi quỉ ra khỏi người ta đó thôi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Dua lwm tus kuj sim Yexus thov kom nws ua txujci tseem ceeb tshwm saum ntuj los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Kẻ khác muốn thử Ngài, thì xin Ngài một dấu lạ từ trời xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Một số người khác muốn thử Ngài, xin Ngài cho một dấu lạ từ trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Một số người khác lại muốn thử Ngài nên yêu cầu Ngài cho một dấu lạ từ trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Một số người khác xin Ngài làm một dấu lạ từ trời để thử Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Một số người khác muốn thử Chúa Giê-xu nên xin Ngài cho họ xem một dấu lạ từ trời.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Yexus paub tej uas lawv xav nws thiaj hais rau lawv tias, “Txhua lub tebchaws uas tawg faib lawd yeej yuav puam tsuaj, thiab lub tsev twg uas tawg faib lawd yeej yuav piam tag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Chúa Jêsus biết ý tưởng họ, bèn phán rằng: Nước nào tự chia rẽ nhau thì tan hoang, nhà nào tự chia rẽ nhau thì đổ xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức Chúa Jêsus biết ý tưởng họ nên phán: “Vương quốc nào tự chia rẽ thì sẽ bị sụp đổ, nhà nào tự chia rẽ thì sẽ suy vong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nhưng Ngài biết các ý nghĩ của họ, nên nói với họ, “Một nước chia rẽ nhau sẽ tan hoang; một nhà chia rẽ nhau sẽ đổ vỡ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Biết thấu tư tưởng họ, Ngài đáp: “Nước nào chia rẽ sẽ bị suy vong; nhà nào phân ly sẽ bị đổ vỡ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Biết ý tưởng họ, nên Ngài bảo, “Nước nào tự chia rẽ sẽ bị tiêu diệt. Gia đình nào phân hóa sẽ không tồn tại được.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Yog Xatas tawg faib tag lawm nws lub tebchaws yuav nyob tau li cas? Rau qhov nej hais tias kuv siv Npe‑eexenpu li hwjchim ntiab dab tawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vậy, nếu quỉ Sa-tan tự chia rẽ nhau, thì nước nó còn sao được, vì các ngươi nói ta nhờ Bê-ên-xê-bun mà trừ quỉ?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vậy, nếu Sa-tan tự chia rẽ thì vương quốc của nó làm sao tồn tại được? Vì các ngươi nói Ta nhờ Bê-ên-xê-bun mà đuổi quỷ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nếu Sa-tan chia rẽ với chính nó, làm sao nước của nó đứng vững? Ta hỏi thế vì các ngươi bảo rằng Ta đã cậy quyền của Bê-ên-xê-bun để đuổi quỷ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nếu Sa-tan tự chia rẽ với mình, thì vương quốc nó làm sao tồn tại được? Vì các người nói rằng Ta nhờ Bê-ên-xê-bun để đuổi quỷ.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Cho nên nếu quỉ Sa-tăng mà tự chia xé ra thì nước nó sẽ tan hoang. Các ngươi bảo ta lấy quyền Bê-ên-xê-bun mà đuổi quỉ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Yog kuv siv dab Npe‑eexenpu ntiab dab tawm, es nej cov neeg nev, lawv siv leejtwg ntiab dab tawm? Yog li ntawd ces lawv yuav ua cov uas txiav txim rau nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nếu ta nhờ Bê-ên-xê-bun mà trừ quỉ, thì con các ngươi nhờ ai mà trừ quỉ? Bởi vậy, chính con các ngươi sẽ làm quan án các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nếu Ta nhờ Bê-ên-xê-bun mà đuổi quỷ thì con cái các ngươi nhờ ai mà đuổi quỷ? Do đó, chính chúng nó sẽ là người xét xử các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nếu Ta cậy quyền của Bê-ên-xê-bun để đuổi quỷ thì các đệ tử của các ngươi đã cậy quyền của ai để đuổi quỷ? Thế thì chính chúng sẽ xét đoán các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nếu Ta cậy Bê-ên-xê-bun mà đuổi quỷ, thì con cái các người sẽ nhờ ai mà đuổi quỷ? Trong việc này, chúng sẽ xử đoán các người.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nếu ta dùng quyền của Bê-ên-xê-bun mà đuổi quỉ thì những người trong các ngươi dùng quyền nào để đuổi quỉ? Cho nên chính những người ấy sẽ kết án các ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Yog kuv siv Vajtswv tus ntiv tes ntiab dab tawm, mas Vajtswv lub tebchaws twb los txog nej lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng nếu ta cậy ngón tay Đức Chúa Trời mà trừ quỉ, thì nước Đức Chúa Trời đã đến nơi các ngươi rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng nếu Ta nhờ ngón tay của Đức Chúa Trời mà đuổi quỷ, thì vương quốc Đức Chúa Trời đã đến với các ngươi rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nhưng nếu Ta cậy ngón tay Ðức Chúa Trời để đuổi quỷ thì vương quốc Ðức Chúa Trời đã đến với các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nếu Ta cậy ngón tay Đức Chúa Trời mà đuổi quỷ, thì Nước Đức Chúa Trời đã đến nơi các người rồi!

Bản Phổ Thông (BPT)

20Còn nếu ta dùng quyền của Thượng Đế để đuổi quỉ, thì phải biết rằng Nước Trời đã đến cùng các ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Thaum tus uas muaj zog tuav rawv cuab yeej zov nws lub tsev nws tej qhov txhia chaw kuj nyob tso siab plhuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khi một người mạnh sức cầm khí giới giữ cửa nhà mình, thì của cải nó vững vàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Khi một người có sức mạnh, vũ trang đầy đủ, canh giữ nhà mình thì của cải được an toàn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi một người mạnh mẽ trang bị đầy đủ vũ khí để bảo vệ lâu đài của mình, tài sản của người ấy sẽ được an toàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Khi một kẻ mạnh bạo, vũ trang đầy đủ phòng thủ lâu đài mình, thì tài sản được an toàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Khi một người lực lưỡng dùng nhiều vũ khí canh giữ nhà mình thì tài sản người ấy được an toàn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Tiamsis thaum tus uas muaj zog heev dhau nws, tuaj ntaus yeej nws, tus ntawd yuav txeeb kiag nws tej cuab yeej uas nws tso siab ntawd mus thiab muab tej uas txeeb tau ntawd faib.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nhưng có người khác mạnh hơn đến thắng được, thì cướp lấy khí giới người kia đã nhờ cậy, và phân phát sạch của cải.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng khi có người mạnh hơn đến tấn công, thắng được thì tước khí giới mà người kia nhờ cậy, và đem phân phát của cải đã chiếm được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng khi một người khác mạnh hơn đến đánh bại người ấy, người kia sẽ tước đoạt mọi khí giới người ấy hằng nhờ cậy, rồi sẽ phân chia các chiến lợi phẩm đã chiếm được.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng khi có ai mạnh hơn tấn công chiến thắng nó, thì người ấy tước khí giới nó nhờ cậy và phân phát chiến lợi phẩm.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng nếu có một người khác mạnh hơn đến đánh thắng anh ta, người mạnh hơn sẽ tước lấy vũ khí mà anh đã ỷ lại và phân tán hết tài sản của anh ấy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Tus uas tsis tuaj kuv tog yeej tawm tsam kuv, thiab tus uas tsis nrog kuv qaws los ua ke, nws yeej muab ua kom tawg ua sab ua sua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Phàm ai không theo ta, thì nghịch cùng ta, ai không thâu hiệp với ta, thì tan lạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ai không ở với Ta thì chống lại Ta, ai không liên kết với Ta thì tan tác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ai không hiệp với Ta là chống lại Ta, và ai không quy tụ quanh Ta sẽ bị tản lạc.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ai không thuận với Ta là nghịch cùng Ta. Ai không kết hợp với Ta đều tan lạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ai không theo ta là nghịch với ta, người nào không hợp tác với ta tức là chống lại ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24“Thaum dab qias tawm hauv leejtwg lawm, dab mus rau hauv tej chaw qhuav nkig nkuav nrhiav chaw so. Thaum nrhiav tsis tau nws hais tias, ‘Kuv yuav rov qab mus rau kuv lub tsev uas kuv tawm tuaj.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Khi tà ma đã ra khỏi một người, thì đi dông dài các nơi khô khan để kiếm chỗ nghỉ. Kiếm không được, thì nó nói rằng: Ta sẽ trở về nhà ta là nơi ta mới ra khỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Khi uế linh ra khỏi một người, nó đi qua các nơi khô cằn để tìm chỗ nghỉ, nhưng không tìm được, nó nói: ‘Ta sẽ trở về nhà ta, nơi ta vừa ra khỏi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24“Khi tà linh ô uế ra khỏi một người, nó đi lang thang đến những nơi khô khan để tìm một chỗ nghỉ ngơi, nhưng tìm không ra. Bấy giờ nó nói, ‘Ta sẽ trở về căn nhà ta đã bỏ đi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

24Khi một tà linh ra khỏi một người, nó đi qua những nơi khô hạn tìm chỗ nghỉ ngơi. Tìm không được, nó tự nhủ: ‘Ta sẽ trở về nhà mà ta mới ra khỏi!’

Bản Phổ Thông (BPT)

24Khi ác quỉ ra khỏi một người, nó đi lang thang ở những chỗ khô khan, kiếm nơi để nghỉ ngơi. Kiếm không được, nó liền tự nhủ, ‘Ta sẽ trở về nhà mà ta đã ra đi.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Thaum nws los txog nws pom lub tsev muab cheb thiab tu du lug cia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nó trở về, thấy nhà quét sạch và dọn dẹp tử tế,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Khi về đến, thấy nhà được quét dọn và sắp đặt ngăn nắp

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Khi về đến nơi, nó thấy căn nhà đã được quét dọn sạch sẽ và sắp đặt ngăn nắp.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Về đến nhà, thấy đã quét dọn và sắp xếp lại,

Bản Phổ Thông (BPT)

25Khi trở về, thấy nhà đã được quét dọn sạch sẽ tươm tất.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Nws txawm mus coj dua xya tus dab uas phem heev dua nws nkag mus nyob rau hauv. Mas tus neeg ntawd lub neej thaum kawg phem heev dua thaum chiv thawj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26bèn đi rủ bảy quỉ khác dữ hơn mình vào nhà mà ở; vậy, số phận người nầy lại khốn khổ hơn phen trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26thì nó đi rủ bảy quỷ khác dữ hơn cùng vào ở trong đó. Như vậy, tình trạng sau của người ấy còn tệ hại hơn trước.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Nó đi và dẫn về thêm bảy ác quỷ dữ hơn nó vào ở trong nhà đó; như thế tình trạng của người ấy lúc sau sẽ thê thảm hơn lúc trước.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26nó liền đi đem bảy quỷ khác, dữ hơn nó vào ở trong nhà và tình trạng về sau của người này trở thành tệ hại hơn trước.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nó mới đi ra mang về bảy quỉ ác hơn nó nữa đến ở trong nhà đó. Vì thế mà tình trạng người ấy sau đó còn khốn đốn hơn trước.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Thaum Yexus tabtom hais tej lus ntawd muaj ib tug pojniam uas nyob hauv cov neeg ntawd hais nrov rau Yexus tias, “Lub plab uas yug koj thiab lub txiv mis uas koj ntxais nyob kaj siab lug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đức Chúa Jêsus đương phán những điều ấy, có một người đàn bà ở giữa dân chúng cất tiếng thưa rằng: Phước cho dạ đã mang Ngài và vú đã cho Ngài bú!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Trong khi Đức Chúa Jêsus phán những điều ấy, có một phụ nữ từ trong đoàn dân cất tiếng thưa: “Phước cho dạ đã cưu mang Ngài và vú đã cho Ngài bú!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Khi Ngài còn đang nói những điều ấy, một bà ở giữa đám đông cất tiếng nói, “Phước cho dạ đã cưu mang Thầy và bầu sữa mẹ đã cho Thầy bú!”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Khi Ngài đang dạy những điều ấy, một người đàn bà trong đám đông lên tiếng: “Phước cho dạ đã cưu mang Thầy và vú đã cho Thầy bú!”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Trong khi Chúa Giê-xu đang nói những lời ấy thì có một bà trong đám đông lên tiếng thưa với Ngài, “Phúc cho người mẹ nào đã sinh ra Ngài và đã nuôi dưỡng Ngài.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Tiamsis Yexus hais tias, “Cov uas hnov Vajtswv tej lus thiab coj raws nraim thiaj yog cov uas tau nyob kaj siab lug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Những kẻ nghe và giữ lời Đức Chúa Trời còn có phước hơn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nhưng Ngài đáp: “Những ai nghe và giữ lời Đức Chúa Trời còn có phước hơn!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Nhưng Ngài đáp, “Những ai nghe lời của Ðức Chúa Trời và làm theo còn có phước hơn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Nhưng Ngài đáp: “Những người nghe lời Đức Chúa Trời và vâng giữ còn có phước hơn!”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nhưng Chúa Giê-xu đáp, “Không phải, người nào nghe và vâng theo lời dạy của Thượng Đế mới thật có phúc.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29Thaum neeg tuaj coob zuj zus, Yexus pib hais tias, “Tiam neeg no phem heev thiab nrhiav ib yam txujci tseem ceeb, tiamsis lawv yuav tsis pom dua txujci tseem ceeb tsuas yog zaum txujci uas muaj rau Yauna xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Khi dân chúng nhóm lại đông lắm, Đức Chúa Jêsus phán rằng: Dòng dõi nầy là dòng dõi độc ác; họ xin một dấu lạ, song sẽ không cho dấu lạ nào khác hơn dấu lạ của Giô-na.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Khi dân chúng tụ họp lại đông hơn, Ngài bắt đầu phán: “Thế hệ nầy là thế hệ gian ác. Họ tìm kiếm một dấu lạ, nhưng sẽ không có một dấu lạ nào được ban cho họ ngoài dấu lạ của Giô-na.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Khi đám đông tụ lại đông nghẹt, Ngài bắt đầu nói, “Thế hệ nầy là một thế hệ gian tà. Họ đòi xem một dấu lạ, nhưng họ sẽ không được ban cho dấu lạ nào, ngoại trừ dấu lạ của Giô-na.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Thấy đoàn dân kéo đến càng đông, Ngài bắt đầu phán dạy: “Thế hệ này thật là một thế hệ gian ác! Họ tìm kiếm một dấu lạ, nhưng sẽ chẳng cho dấu lạ nào ngoài dấu lạ Giô-na.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Dân chúng càng ngày càng tụ tập đông thêm, Chúa Giê-xu bảo họ, “Những người đang sống trong thời kỳ nầy là những người ác. Họ muốn xem một dấu lạ nhưng họ sẽ không nhận được dấu lạ nào ngoài dấu lạ về Giô-na.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30Rau qhov Yauna ua txujci tseem ceeb rau cov neeg Ninave li cas, Neeg leej Tub yuav ua txujci tseem ceeb rau tiam neeg no ib yam li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vì Giô-na là dấu lạ cho dân thành Ni-ni-ve, thì cũng một thể ấy, Con người sẽ là dấu lạ cho dòng dõi nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vì Giô-na là dấu lạ cho người Ni-ni-ve thế nào thì Con Người sẽ là dấu lạ cho thế hệ nầy thế ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Vì Giô-na đã thành một dấu lạ cho dân Ni-ni-ve thể nào, Con Người cũng sẽ thành một dấu lạ cho thế hệ nầy thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vì Giô-na là dấu lạ cho dân Ni-ni-ve thể nào, thì Con Người cũng là dấu lạ cho thế hệ này thể ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Như Giô-na là dấu lạ cho dân cư thành Ni-ni-ve, thì Con Người cũng sẽ là dấu lạ cho người của thời đại nầy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31Thaum txiav txim rau tiam neeg no tus poj vajntxwv uas kav tebchaws sab nrad yuav sawv tsees thiab yuav taw lawv qhov txhaum rau lawv, rau qhov nws tau tuaj nram qab ntuj kawg tuaj mloog Xalaumoo tej tswvyim, tiamsis muaj ib tug loj dua Xalaumoo nyob ntawm no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Đến ngày phán xét, nữ hoàng Nam phương sẽ đứng dậy với người của dòng dõi nầy và lên án họ, vì người từ nơi đầu cùng đất đến nghe lời khôn ngoan vua Sa-lô-môn, mà nầy, ở đây có Đấng hơn vua Sa-lô-môn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Trong ngày phán xét, nữ hoàng nam phương sẽ trỗi dậy chống lại những người của thế hệ nầy và lên án họ; vì từ nơi tận cùng trái đất, bà đến nghe lời khôn ngoan của Sa-lô-môn, và nầy, tại đây có Đấng vĩ đại hơn Sa-lô-môn!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Trong ngày phán xét, nữ hoàng phương nam sẽ đứng dậy cùng với những người của thế hệ nầy và sẽ lên án họ, vì bà đã từ nơi tận cùng trái đất đến nghe lời khôn ngoan của Sa-lô-môn; và nầy, có một Ðấng vĩ đại hơn Sa-lô-môn đang ở đây.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Trong ngày phán xét, nữ hoàng nam phương sẽ đứng dậy nghịch cùng những người của thế hệ này và lên án họ, vì bà đã từ chân trời góc bể đến nghe lời khôn ngoan của Sa-lô-môn, mà nay tại đây có Đấng vĩ đại hơn Sa-lô-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Đến Ngày Xét Xử, nữ hoàng Nam Phương sẽ đứng lên cùng với người ở thời đại nầy. Bà ấy sẽ kết án họ vì bà đã đến từ xứ rất xa để nghe lời dạy dỗ khôn ngoan của Sô-lô-môn. Mà ta bảo thật, ngay tại đây có một Đấng còn cao trọng hơn Sô-lô-môn nữa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

32Thaum txiav txim rau tiam neeg no cov neeg Ninave yuav sawv tsees thiab yuav taw lawv qhov txhaum rau lawv, rau qhov thaum cov neeg Ninave hnov Yauna qhia, lawv ntxeev dua siab tshiab lawm, tiamsis muaj ib tug loj dua Yauna nyob ntawm no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Đến ngày phán xét, dân thành Ni-ni-ve sẽ đứng dậy với người của dòng dõi nầy và lên án họ, vì dân ấy đã nghe lời Giô-na giảng dạy và ăn năn; mà nầy, ở đây có Đấng hơn Giô-na!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Trong ngày phán xét, người Ni-ni-ve sẽ trỗi dậy cùng với thế hệ nầy và lên án họ, vì dân ấy đã nghe lời Giô-na rao giảng và ăn năn, và nầy, tại đây có Đấng vĩ đại hơn Giô-na!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Trong ngày phán xét, dân Ni-ni-ve sẽ đứng dậy cùng với thế hệ nầy và lên án họ, vì dân ấy đã ăn năn khi nghe Giô-na giảng; và nầy, có một Ðấng vĩ đại hơn Giô-na đang ở đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Trong ngày phán xét, dân thành Ni-ni-ve sẽ đứng dậy, lên án thế hệ này, vì dân ấy đã ăn năn khi nghe Giô-na giảng, mà nay tại đây có Đấng vĩ đại hơn Giô-na!

Bản Phổ Thông (BPT)

32Đến Ngày Xét Xử, dân cư thành Ni-ni-ve sẽ đứng dậy lên án người ở thời đại nầy. Vì khi Giô-na giảng thuyết thì họ ăn năn hối hận. Mà ta bảo thật, ngay tại đây có một Đấng còn tôn trọng hơn Giô-na.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

33“Tsis muaj leejtwg taws teeb es muab txawb rau lub chaw nraim nkoos lossis muab thoob khwb cia, yeej yuav muab txawb rau saum lub chaw txawb teeb xwv cov uas nkag los thiaj pom kev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Không ai thắp đèn mà để chỗ khuất hay là dưới thùng, nhưng để trên chân đèn, hầu cho kẻ vào được thấy sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Không ai thắp đèn mà để chỗ khuất hay ở dưới thùng, nhưng đặt trên chân đèn để những ai bước vào có thể thấy ánh sáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33“Không ai thắp đèn rồi đem để vào chỗ khuất hoặc để dưới cái thùng, nhưng để trên giá đèn, hầu ai bước vào đều có thể thấy ánh sáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Không ai thắp đèn rồi đem giấu vào chỗ khuất hoặc dưới thùng, nhưng đặt trên giá đèn để những người bước vào đều thấy ánh sáng.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Không ai thắp đèn rồi giấu ở chỗ khuất hay để dưới cái chậu, nhưng đặt trên chân đèn, để mọi người bước vào thấy sáng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

34Lub qhov muag yog lub teeb rau lub cev. Yog tias koj lub qhov muag nyob zoo, tag nrho koj lub cev kuj kaj lug. Yog koj lub qhov muag tsis zoo, tag nrho koj lub cev yuav tsaus ntuj nti.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Mắt là đèn của thân thể; nếu mắt ngươi sõi sàng, cả thân thể ngươi được sáng láng; song nếu mắt ngươi xấu, thân thể ngươi phải tối tăm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Mắt của con là đèn của thân thể. Khi mắt con tốt thì cả thân thể con cũng sáng, nhưng khi mắt bị hỏng thì cả thân thể con cũng tối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Mắt ngươi là đèn của thân thể ngươi. Khi mắt ngươi tốt, toàn thân ngươi đầy ánh sáng; nhưng khi mắt ngươi hư, toàn thân ngươi đầy bóng tối.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Mắt là đèn của thân thể. Khi mắt tinh tường, thì cả con người cũng sáng sủa. Nhưng nếu mắt kém, thì cả con người cũng tối tăm.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Mắt các con là đèn của thân thể. Nếu mắt tốt thì cả thân thể sẽ sáng. Còn nếu mắt xấu thì cả thân thể sẽ tối tăm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

35Ceev faj tib zoo tsis txhob cia qhov kaj uas nyob hauv koj rov tsaus ntuj nti.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Ấy vậy, hãy coi chừng kẻo sự sáng trong mình ngươi hóa ra sự tối chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Vậy, hãy cẩn thận, kẻo ánh sáng trong con trở nên bóng tối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Vậy hãy coi chừng để ánh sáng trong ngươi không là bóng tối.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Vậy, hãy coi chừng, để ánh sáng trong anh chị em không phải là bóng tối.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Hãy thận trọng, đừng để ánh sáng trong các con trở thành bóng tối.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

36Yog koj lub cev kaj huvsi tsis muaj ib qho tsaus li, mas nws yuav kaj lug huvsi ib yam li duab teeb ci kaj lug rau koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Nếu cả thân thể ngươi sáng láng, không có phần nào tối tăm, thì sẽ được sáng hết thảy, cũng như khi có cái đèn soi sáng cho ngươi vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Nếu cả thân thể con đầy ánh sáng, không có phần nào tối tăm, thì nó sẽ được sáng hoàn toàn, cũng như ngọn đèn soi sáng cho con vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Vậy nếu toàn thân ngươi đầy ánh sáng, không có phần nào ở trong bóng tối, nó sẽ sáng hoàn toàn như khi có ánh đèn tỏa sáng trên ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Nếu cả thân thể anh chị em sáng sủa, không có phần nào tối tăm thì mới sáng sủa hoàn toàn, như khi ánh đèn toả sáng trên anh chị em.”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Nếu cả thân thể các con sáng láng, không có phần nào tối, thì các con sẽ chiếu sáng, như đèn rọi vào các con vậy.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

37Thaum Yexus hais tag lawm, muaj ib tug Falixai hu Yexus mus nrog nws noj mov. Yexus txawm mus zaum ntawm rooj mov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Đức Chúa Jêsus đương phán, có một người Pha-ri-si mời Ngài về nhà dùng bữa. Ngài vào ngồi bàn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Khi Đức Chúa Jêsus phán xong, có một người Pha-ri-si mời Ngài về nhà dùng bữa. Ngài bước vào và ngồi vào bàn ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Khi Ngài đã giảng xong, một người Pha-ri-si đến mời Ngài dùng bữa với ông. Vậy Ngài vào trong nhà và ngồi vào bàn ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Đức Giê-su vừa dạy xong, một người Pha-ri-si mời Ngài dùng bữa. Bước vào nhà, Ngài ngồi vào bàn ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Sau khi Chúa Giê-xu nói xong, có một người Pha-ri-xi mời Ngài đến nhà dùng bữa. Chúa Giê-xu đến ngồi ở bàn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

38Thaum tus Falixai ntawd pom tias Yexus tsis ntxuav tes ua ntej li mam noj mov nws xav tsis thoob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Người Pha-ri-si thấy Ngài không rửa trước bữa ăn, thì lấy làm lạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Người Pha-ri-si nầy ngạc nhiên thấy Ngài không rửa tay trước bữa ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Người Pha-ri-si thấy vậy thì lấy làm lạ vì Ngài không rửa tay trước khi ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Người Pha-ri-si này thấy Ngài không rửa tay trước bữa ăn thì ngạc nhiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Người Pha-ri-xi rất ngạc nhiên vì thấy Ngài không rửa tay trước khi ăn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

39Tus Tswv txawm hais rau nws tias, “Nej cov Falixai ntxuav khob ntxuav tais sab nraud, tiamsis sab hauv nej puv nkaus qhov uas ua siab hlob thiab siab phem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Nhưng Chúa phán rằng: Hỡi các ngươi là người Pha-ri-si, các ngươi rửa sạch bề ngoài chén và mâm, song bề trong đầy sự trộm cướp và điều dữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Vì vậy, Chúa phán: “Người Pha-ri-si các ngươi rửa sạch bên ngoài chén đĩa, nhưng bên trong thì đầy dẫy sự tham lam và gian ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Nhưng Chúa nói với ông ấy, “Nầy, những người Pha-ri-si các ngươi chùi sạch bên ngoài chén dĩa, nhưng bên trong lại chứa đầy tham lam và gian ác.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Nhưng Chúa bảo ông ta: “Người Pha-ri-si các ông chỉ hay rửa bên ngoài chén đĩa, nhưng bên trong các ông lại đầy dẫy sự gian ác và trộm cướp.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Chúa bảo ông, “Người Pha-ri-xi các ông rửa bên ngoài chén dĩa còn trong lòng các ông đầy tham lam và độc ác.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

40Au niag neeg ruam, tus uas tsim sab nraud kuj tsim sab hauv los tsis yog?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Hỡi kẻ dại dột! Đấng đã làm nên bề ngoài, há không làm nên bề trong nữa sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Hỡi kẻ dại! Đấng đã tạo nên bên ngoài lại không tạo nên bên trong nữa sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Hỡi những kẻ dại, há chẳng phải Ðấng dựng nên bên ngoài cũng dựng nên bên trong hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

40Sao khờ dại thế! Đấng dựng nên bên ngoài lại không tạo nên bề trong sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

40Nầy những người dại dột, Đấng dựng nên bề ngoài cũng dựng nên bề trong nữa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

41Cia li pub tej uas nyob sab hauv rau cov neeg pluag mas txhua yam thiaj li huv rau nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Thà các ngươi lấy của mình có mà bố thí, thì mọi điều sẽ sạch cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Nhưng hãy rộng lòng bố thí những gì mình có, thì mọi sự sẽ trong sạch cho các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Vậy hãy bố thí những gì các ngươi có ở bên trong, bấy giờ mọi sự sẽ tinh sạch cho các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Nhưng hãy bố thí những gì mình có, thì mọi sự đều trong sạch cho các ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Hãy lấy những gì bên trong dĩa của các ông mà cho người nghèo, thì các ông mới hoàn toàn trong sạch bên trong lẫn bên ngoài được.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

42“Nej cov Falixai raug txom nyem lauj! Nej muab ib feem kaum pum hub, luam laws thiab txhua yam txuj lom, tiamsis qhov uas tu plaub ncaj thiab hlub Vajtswv nej muab tso tseg. Tej uas hais tag no nej yuav tsum ua, thiab tsis txhob tso lwm yam tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Song khốn cho các ngươi, người Pha-ri-si, vì các ngươi, nộp một phần mười về bạc hà, hồi hương, cùng mọi thứ rau, còn sự công bình và sự kính mến Đức Chúa Trời, thì các ngươi bỏ qua! Ấy là các việc phải làm, mà cũng không nên bỏ qua các việc khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Khốn cho các ngươi, người Pha-ri-si! Vì các ngươi nộp một phần mười bạc hà, hồi hương, cùng mọi thứ rau, nhưng lại lãng quên công lý và lòng kính mến Đức Chúa Trời! Các ngươi phải làm những điều nầy nhưng cũng không được lãng quên các điều kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Khốn cho các ngươi, những người Pha-ri-si, vì các ngươi dâng một phần mười bạc hà, húng thơm, và mọi thứ rau, nhưng lại bỏ qua công lý và tình thương của Ðức Chúa Trời. Các ngươi phải làm những điều đó, nhưng không được bỏ qua những điều kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Nhưng khốn cho các ông là người Pha-ri-si, vì các ông dâng phần mười bạc hà, rau cần, và mọi thứ rau cỏ, mà bỏ qua công lý và lòng yêu kính Đức Chúa Trời. Các ông cần phải làm các điều này, nhưng đừng bỏ các điều kia.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Khốn cho các ông là người Pha-ri-xi! Các ông dâng cho Thượng Đế một phần mười bạc hà, đinh hương và các thứ cây khác trong vườn. Nhưng các ông không đối xử ngay thẳng với người khác và không yêu mến Thượng Đế. Đó là những điều các ông phải làm cùng với những điều kia.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

43“Nej cov Falixai raug txom nyem lauj! Nej nyiam zaum tej rooj siab hauv tej tsev sablaj, thiab nyiam kom luag hwm nej tom tej tshav puam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Khốn cho các ngươi, người Pha-ri-si, vì các ngươi ưa ngôi cao nhứt trong nhà hội, và thích người ta chào mình giữa chợ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Khốn cho các ngươi, người Pha-ri-si! Vì các ngươi thích chỗ tốt nhất trong nhà hội, và muốn được người ta chào giữa phố chợ!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Khốn cho các ngươi, những người Pha-ri-si, vì các ngươi thích ngồi ghế danh dự trong các hội đường và thích được chào hỏi kính cẩn giữa phố chợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Khốn cho các ông, người Pha-ri-si, vì các ông thích ngồi ghế danh dự trong hội đường và ưa được chào hỏi giữa phố phường.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Khốn cho các ông là người Pha-ri-xi, vì các ông chiếm chỗ cao sang nhất trong hội đường và thích người ta kính cẩn chào mình giữa phố chợ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

44Nej raug txom nyem lauj! Nej zoo li lub qhov ntxa uas saib tsis pom mas neeg tsuj mus tsuj los los tsis paub.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Khốn cho các ngươi, vì các ngươi giống như mả loạn, người ta bước lên trên mà không biết!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Khốn cho các ngươi! Vì các ngươi giống như nấm mồ hoang và người ta bước lên trên mà không biết!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Khốn cho các ngươi, vì các ngươi giống như những ngôi mộ hoang, bị người ta giẫm lên mà không biết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

44Khốn cho các ông vì các ông giống như mồ hoang không còn tàn tích, người ta đạp lên mà không biết!”

Bản Phổ Thông (BPT)

44Khốn cho các ông vì các ông giống như mồ mả ẩn khuất, người ta dẫm lên mà không biết.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

45Muaj ib tug xibhwb paub kevcai txawm hais rau Yexus tias, “Xibhwb, qhov uas koj hais li ntawd kuj yog koj thuam peb thiab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Một thầy dạy luật bèn cất tiếng nói rằng: Thưa thầy, thầy nói vậy cũng làm sỉ nhục chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Một luật gia liền nói: “Thưa Thầy, Thầy nói điều nầy là sỉ nhục cả chúng tôi nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Bấy giờ một trong các luật sư nói với Ngài, “Thưa Thầy, Thầy nói như vậy là sỉ nhục chúng tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

45Một chuyên gia kinh luật nói: “Thưa Thầy, Thầy nói thế là nhục mạ luôn cả chúng tôi nữa!”

Bản Phổ Thông (BPT)

45Một trong các chuyên gia luật pháp nói với Chúa Giê-xu, “Thưa thầy, thầy nói như thế cũng nhục mạ chúng tôi nữa.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

46Yexus hais tias, “Nej cov xibhwb uas paub kevcai raug txom nyem lauj! Nej muab lub nra hnyav uas ceeblaj ris nog rau neeg ris tiamsis nej twb tsis xuas nej tus ntiv tes kov kiag li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Khốn cho các ngươi nữa, là thầy dạy luật, vì các ngươi chất cho người ta gánh nặng khó mang, mà tự mình thì không động ngón tay đến!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Đức Chúa Jêsus đáp: “Khốn cho các ngươi nữa, là các luật gia! Vì các ngươi chất cho người ta gánh nặng khó mang, còn chính mình thì không động đến đầu ngón tay!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Nhưng Ngài đáp, “Khốn cho các ngươi, các luật sư nữa, vì các ngươi chất những gánh nặng khó mang trên người khác, còn chính các ngươi thì không đụng ngón tay vào những gánh nặng đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Ngài đáp: “Khốn cho các ông, giới chuyên gia kinh luật, vì các ông chất trên người khác những gánh nặng khó mang, còn chính các ông không động ngón tay vào.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Chúa Giê-xu đáp, “Khốn cho các ông là những chuyên gia luật! Các ông đặt ra những qui tắc khó khăn khiến người ta tuân theo không nổi mà chính mình thì lại không thèm tuân theo.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

47Nej raug txom nyem lauj! Nej txhim cov xibhwb cev Vajtswv lus tej qhov ntxa uas nej tej poj koob yawm txwv muab cov xibhwb ntawd tua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Khốn cho các ngươi, vì các ngươi xây mồ mả các đấng tiên tri mà tổ phụ mình đã giết!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Khốn cho các ngươi! Vì các ngươi xây mộ của các nhà tiên tri mà tổ phụ mình đã giết!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Khốn cho các ngươi vì các ngươi xây lăng mộ cho các tiên tri, những người đã bị tổ tiên các ngươi giết.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Khốn cho các ông, vì các ông xây mộ cho các tiên tri mà tổ phụ các ông đã giết hại.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Khốn cho các ông, vì các ông xây mộ cho các nhà tiên tri mà tổ tiên mình đã giết!

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

48Nej ua li ntawd kuj yog ua timkhawv qhia hais tias nej pom zoo rau tej uas nej cov laus ua, rau qhov lawv yog cov uas tua cov xibhwb ntawd, thiab nej yog cov uas txhim tej qhov ntxa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Như vậy, các ngươi làm chứng và ưng thuận việc tổ phụ mình đã làm; vì họ đã giết các đấng tiên tri, còn các ngươi lại xây mồ cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Như vậy, các ngươi làm nhân chứng và tán thành việc làm của tổ phụ mình; vì họ đã giết các nhà tiên tri, còn các ngươi lại xây mộ cho các vị ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Thế là các ngươi làm chứng và đồng lòng về việc làm của tổ tiên các ngươi, vì tổ tiên các ngươi đã giết các vị ấy, còn các ngươi thì xây lăng mộ cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

48Vì thế, các ông làm nhân chứng và hoàn toàn tán thành việc làm của họ: Tổ phụ thì giết tiên tri, còn các ông lại xây mộ.

Bản Phổ Thông (BPT)

48Như thế chứng tỏ các ông tán thành hành động của tổ tiên mình. Họ giết các nhà tiên tri còn các ông thì xây mộ cho các nhà tiên tri ấy!

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

49Vim li no Vajtswv Tus Tswvyim thiaj hais tias, ‘Kuv yuav txib cov xibhwb cev lus thiab cov tubtxib mus cuag lawv, mas qee leej yuav raug lawv muab tua thiab qee leej raug tsim txom.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Vậy nên, sự khôn ngoan của Đức Chúa Trời đã phán rằng: Ta sẽ sai đấng tiên tri và sứ đồ đến cùng chúng nó; chúng nó sẽ giết kẻ nầy, bắt bớ kẻ kia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Vì thế, sự khôn ngoan của Đức Chúa Trời đã phán: ‘Ta sẽ sai các nhà tiên tri và sứ đồ đến với chúng nó. Chúng nó sẽ giết hại người nầy, bắt bớ kẻ kia.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Vì vậy sự khôn ngoan của Ðức Chúa Trời phán, ‘Ta sẽ sai các tiên tri và các sứ đồ đến với chúng, chúng sẽ giết người nầy và bắt bớ người kia,’

Bản Dịch Mới (NVB)

49Bởi thế, lời cao minh của Đức Chúa Trời đã nói: ‘Ta sẽ sai các tiên tri và các sứ đồ đến cùng chúng; Chúng sẽ giết người này, bức hại kẻ kia,’

Bản Phổ Thông (BPT)

49Cho nên qua sự khôn sáng của Ngài, Thượng Đế đã nói, ‘Ta sẽ sai các nhà tiên tri và sứ đồ đến với họ. Một số bị họ giết, còn số kia bị họ ngược đãi.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

50Vim li no, yuav tsob cov xibhwb cev Vajtswv lus tej ntshav uas los txij thaum tsim ntiajteb los ntawm tiam neeg no,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50hầu cho huyết mọi đấng tiên tri đổ ra từ khi sáng thế, cứ dòng dõi nầy mà đòi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Như vậy, thế hệ nầy sẽ bị đòi nợ máu của tất cả các nhà tiên tri đã đổ ra từ buổi sáng thế,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50để thế hệ nầy sẽ bị đòi nợ máu của tất cả các tiên tri đã đổ ra từ khi sáng thế,

Bản Dịch Mới (NVB)

50để có thể đòi thế hệ này trả nợ máu của mọi tiên tri đã đổ ra từ thuở khai thiên lập địa,

Bản Phổ Thông (BPT)

50Cho nên mấy ông là người hiện đang sống, sẽ bị trừng phạt về cái chết của các nhà tiên tri đã bị giết từ thuở tạo thiên lập địa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

51yog txij thaum Anpee cov ntshav mus txog Xekhaliya cov ntshav uas raug tua tuag ntawm lub thaj thiab lub tuam tsev kem nruab nrab. Kuv hais tseeb rau nej tias yuav tsob tej ntshav ntawm tiam neeg no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51là từ huyết A-bên cho đến huyết Xa-cha-ri đã bị giết giữa khoảng bàn thờ và đền thờ; phải, ta nói cùng các ngươi, sẽ cứ dòng dõi nầy mà đòi huyết ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51tức là từ máu của A-bên cho đến máu của Xa-cha-ri, người đã bị giết giữa khoảng bàn thờ và nơi thánh. Phải, Ta bảo các ngươi, thế hệ nầy sẽ bị đòi nợ máu đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51từ máu của A-bên cho đến máu của Xa-cha-ri-a, người đã bị giết giữa bàn thờ và đền thờ. Phải, Ta nói với các ngươi, thế hệ nầy sẽ bị đòi nợ máu ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

51từ máu của A-bên cho đến máu của Xa-cha-ri, là người bị giết giữa bàn thờ và nhà thờ. Phải, Ta bảo các ông, sẽ phải đòi thế hệ này trả nợ ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

51Từ cái chết của A-bên cho đến cái chết của Xa-cha-ri, là người bị giết giữa khoảng bàn thờ và đền thờ. Ta bảo các ông là người hiện đang sống, các ông sẽ bị trừng phạt về tất cả những cái chết ấy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

52Nej cov xibhwb paub kevcai raug txom nyem lauj! Nej muab tus yuam sij qheb txojkev paub coj mus lawm. Nej kuj tsis nkag mus rau hauv, thiab nej tav cov uas tabtom nkag mus.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Khốn cho các ngươi, là thầy dạy luật, vì các ngươi đã đoạt lấy chìa khóa của sự biết, chính mình không vào, mà người khác muốn vào, lại ngăn cấm không cho!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Khốn cho các ngươi, là các luật gia! Vì các ngươi đã nắm giữ chìa khóa của tri thức, chính các ngươi không vào nhưng lại ngăn trở những người khác muốn vào!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52Khốn cho các ngươi, các luật sư, vì các ngươi cất đi chìa khóa của tri thức. Chính các ngươi, các ngươi không chịu vào, nhưng ai muốn vào, các ngươi lại ngăn trở.”

Bản Dịch Mới (NVB)

52Khốn cho các ông là các chuyên gia kinh luật, vì các ông giữ chìa khóa kho tri thức, chính các ông không vào đó nhưng ai vào, thì các ông ngăn chặn!”

Bản Phổ Thông (BPT)

52Khốn cho các ông là các chuyên gia luật pháp. Các ông cất chìa khóa sự hiểu biết về Thượng Đế. Chính các ông không muốn học mà ai muốn học thì các ông cản trở.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

53Thaum Yexus tawm qhov ntawd mus, cov xibhwb qhia Vajtswv kevcai thiab cov Falixai pib cib nyeej thiab thom Yexus txog ntau yam,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Khi Đức Chúa Jêsus ra khỏi đó rồi, các thầy thông giáo và người Pha-ri-si bèn ra sức ép Ngài dữ tợn, lấy nhiều câu hỏi khêu chọc Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Khi Đức Chúa Jêsus ra khỏi đó, các thầy thông giáo và người Pha-ri-si bắt đầu chống đối Ngài dữ dội và vặn hỏi Ngài đủ điều,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53Khi Ngài rời khỏi nơi đó ra đi, các thầy dạy giáo luật và những người Pha-ri-si bắt đầu làm dữ với Ngài; họ vặn hỏi Ngài nhiều điều

Bản Dịch Mới (NVB)

53Khi Ngài rời nơi đó, các người Pha-ri-si và các chuyên gia kinh luật rất căm giận, theo vặn hỏi Ngài đủ điều,

Bản Phổ Thông (BPT)

53Khi Chúa Giê-xu rời nơi đó, các giáo sư luật và người Pha-ri-xi bắt đầu gây sự với Ngài và hạch hỏi Ngài nhiều điều,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

54xwv thiaj nrhiav tau chaw kom nws tej lus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54và lập mưu để bắt bẻ lời nào từ miệng Ngài nói ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54gài bẫy để bắt bẻ từng lời nói của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54và rình xem Ngài nói lời nào sơ hở chăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

54rình rập để bắt bẻ từng lời nói của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

54tìm cách bắt lỗi xem Ngài có nói lời gì sơ xuất không.