So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Yexus mus rau hauv lub moos Yelikhau thiab yuav hla dhau plaws mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Chúa Jêsus vào thành Giê-ri-cô, đi ngang qua phố.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Chúa Jêsus vào Giê-ri-cô, đi ngang qua thành phố.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ngài vào Thành Giê-ri-cô và đi xuyên qua thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào đến Giê-ri-cô, Đức Giê-su đi ngang qua thành phố.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa Giê-xu đi ngang qua thành Giê-ri-cô.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Muaj ib tug yawg npe hu ua Xakhai, nws yog ib tug thawj sau se thiab nws nplua nuj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tại đó, có một người tên là Xa-chê, làm đầu bọn thâu thuế, và giàu có.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tại đó, có một người tên Xa-chê, làm trưởng ngành thuế vụ và giàu có.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nầy, trong thành có một người tên là Xa-chê. Ông làm trưởng ty thuế vụ và giàu có.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tại đó, có một người tên Xa-chê, làm trưởng đoàn thu thuế rất giàu có.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ở đó có một người tên Xa-chê là nhân viên thuế vụ cao cấp rất giàu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Nws xav pom tias Yexus yog leejtwg, tiamsis neeg coob heev nws thiaj ntsia tsis pom vim nws qes taub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người đó tìm xem Đức Chúa Jêsus là ai, nhưng không thấy được, vì đoàn dân đông lắm, mà mình lại thấp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ông tìm cách xem Đức Chúa Jêsus là ai, nhưng không thấy được, vì đoàn dân thì đông mà ông lại thấp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ông muốn xem Ðức Chúa Jesus là ai, nhưng vì đám đông ông không thể thấy Ngài, bởi vì ông lùn.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ông muốn nhìn xem Đức Giê-su là ai nhưng không được, vì dân chúng đông đảo mà ông lại thấp bé.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ông muốn thấy Chúa Giê-xu nhưng không được vì ông quá lùn giữa đám đông dân chúng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Nws thiaj dhia tom hauv ntej nce rau saum ib tsob txiv cev thiaj ntsia pom Yexus, rau qhov Yexus yuav taug txojkev ntawd tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy, Xa-chê chạy trước, trèo lên cây sung, để ngó thấy Đức Chúa Jêsus, vì Ngài phải đi qua đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vậy, Xa-chê chạy trước và trèo lên cây sung để nhìn Ngài, vì Ngài sắp đi qua đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì thế ông chạy về phía trước và leo lên một cây sung để có thể thấy Ngài, vì Ngài sẽ đi ngang qua đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ông chạy trước leo lên một cây sung, để có thể nhìn thấy Ngài vì Ngài sắp đi qua đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ông liền chạy trước đón chỗ Chúa Giê-xu sẽ đi ngang qua, rồi trèo lên một cây sung để thấy Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Thaum Yexus tuaj txog ntawd Yexus tsa muag ntsia pom Xakhai txawm hais rau Xakhai tias, “Xakhai 'e, cia li nqes kiag los, rau qhov hnub no kuv yuav tsum mus so hauv koj tsev.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đức Chúa Jêsus đến chỗ ấy, ngước mắt lên mà phán rằng: Hỡi Xa-chê, hãy xuống cho mau, vì hôm nay ta phải ở nhà ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi Đức Chúa Jêsus đến chỗ ấy thì ngước mắt lên và phán với ông: “Hỡi Xa-chê, hãy xuống mau, vì hôm nay Ta phải ở lại nhà của ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi Ðức Chúa Jesus đến chỗ đó, Ngài ngước nhìn lên và nói với ông, “Hỡi Xa-chê, hãy xuống mau, vì hôm nay Ta phải ở lại nhà ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Khi đến chỗ ấy, Đức Giê-su nhìn lên bảo: “Xa-chê, hãy xuống mau vì hôm nay Ta phải ghé lại nhà con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Lúc Chúa Giê-xu đến nơi, Ngài ngước nhìn và gọi, “Xa-chê ơi, xuống mau. Hôm nay ta phải ghé lại nhà anh.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Xakhai txawm maj nroos nqes los tos Yexus zoo siab xyiv fab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Xa-chê vội vàng xuống và mừng rước Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Xa-chê vội vàng trèo xuống và mừng rỡ tiếp rước Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Xa-chê vội vàng leo xuống và vui mừng tiếp Ngài vào nhà ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Xa-chê vội vàng tụt xuống, mừng rỡ tiếp đón Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Xa-chê vội vàng trèo xuống và hớn hở tiếp Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Thaum cov neeg sawvdaws pom, lawv txawm yws hais tias, “Nws mus so hauv tus neeg muaj txim tsev.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ai nấy thấy vậy, đều lằm bằm rằng: Người nầy vào nhà kẻ có tội mà trọ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Mọi người thấy vậy đều phàn nàn: “Người nầy vào nhà kẻ tội lỗi mà trọ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Thấy vậy mọi người xầm xì với nhau, “Ông ấy vào làm khách trong nhà một kẻ tội lỗi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Mọi người thấy vậy đều lầm bầm: “Ông ấy vào nhà kẻ tội lỗi mà trọ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Dân chúng thấy thế bắt đầu xì xào, “Ông Giê-xu ghé nhà một người có tội!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Xakhai sawv tsees hais rau tus Tswv tias, “Tus Tswv, saib maj, kuv tej qhov txhia chaw kuv yuav muab ib nrab pub rau cov neeg pluag, thiab yog kuv tau qaum leejtwg li los, kuv yuav thim plaub npaug rov qab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Song Xa-chê đứng trước mặt Chúa, thưa rằng: Lạy Chúa, nầy, tôi lấy nửa gia tài mình mà cho kẻ nghèo, và nếu có làm thiệt hại ai, bất kỳ việc gì, tôi sẽ đền gấp tư.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng Xa-chê đứng trước mặt Chúa và thưa: “Lạy Chúa, nầy, tôi lấy phân nửa tài sản của tôi mà cho người nghèo; nếu có làm thiệt hại ai bất kỳ việc gì, tôi sẽ đền gấp tư.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ Xa-chê đứng dậy và thưa với Chúa, “Lạy Chúa, nầy, con lấy phân nửa tài sản của con cho người nghèo, và nếu con gian dối đoạt lấy của ai bất cứ điều gì, con sẽ đền lại gấp tư.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng Xa-chê đứng dậy thưa với Chúa: “Lạy Chúa, đây này, con xin phân phát một nửa tài sản của con cho người nghèo khổ, và nếu con có bóc lột ai bất cứ điều gì, con xin bồi thường gấp tư!”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng Xa-chê đứng đó nói, “Thưa Chúa, tôi sẽ lấy phân nửa tài sản tôi phân phát cho người nghèo. Còn nếu tôi đã lường gạt ai, tôi sẽ đền lại gấp bốn lần.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Yexus hais rau nws tias, “Hnub no txojkev dim los txog lub tsev no lawm, rau qhov tus yawg no kuj yog Aplahas li tub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Chúa Jêsus bèn phán rằng: Hôm nay sự cứu đã vào nhà nầy, vì người nầy cũng là con cháu Áp-ra-ham.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Chúa Jêsus phán với ông: “Hôm nay sự cứu rỗi đã vào nhà nầy, vì người nầy cũng là con cháu Áp-ra-ham.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ðức Chúa Jesus nói với ông, “Hôm nay ơn cứu rỗi đã đến nhà nầy, bởi người nầy cũng là con cháu của Áp-ra-ham.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đức Giê-su bảo Xa-chê: “Hôm nay, sự cứu rỗi đã vào nhà này, vì người cũng là con cháu Áp-ra-ham.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Chúa Giê-xu bảo ông, “Hôm nay ơn cứu rỗi đã đến nhà nầy vì anh cũng là con cháu Áp-ra-ham.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Rau qhov Neeg leej Tub los nrhiav cov neeg uas ploj lawd thiab cawm kom lawv dim.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bởi Con người đã đến tìm và cứu kẻ bị mất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bởi Con Người đã đến để tìm và cứu kẻ bị hư mất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì Con Người đã đến để tìm và cứu kẻ bị chết mất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì Con Người đã đến, tìm và cứu kẻ bị hư mất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Con Người đến để tìm và cứu những kẻ bị lầm lạc.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Thaum lawv tabtom mloog Yexus qhia tej no, Yexus kuj hais ib zaj paj lug rau lawv mloog rau qhov Yexus tabtom tuaj ze lub nroog Yeluxalees, thiab vim lawv xav tias Vajtswv lub tebchaws yuav cia li tshwm plaws los tamsim ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Họ nghe những lời ấy, thì Đức Chúa Jêsus thêm một thí dụ nữa, vì Ngài gần đến thành Giê-ru-sa-lem, và người ta tưởng rằng nước Đức Chúa Trời sẽ hiện ra ngay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Trong khi họ nghe những lời ấy, Đức Chúa Jêsus kể thêm một ẩn dụ, vì Ngài gần đến thành Giê-ru-sa-lem nên người ta tưởng rằng vương quốc Đức Chúa Trời sẽ xuất hiện ngay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðang khi người ta lắng nghe những điều ấy, Ðức Chúa Jesus kể thêm một ngụ ngôn nữa vì Ngài đã đến gần Giê-ru-sa-lem, và người ta nghĩ rằng vương quốc Ðức Chúa Trời sắp thể hiện.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì lúc ấy, Đức Giê-su tới gần Giê-ru-sa-lem và dân chúng tưởng Nước Đức Chúa Trời sắp xuất hiện đến nơi, nên khi họ đang nghe Ngài dạy, Ngài kể thêm một ngụ ngôn sau đây:

Bản Phổ Thông (BPT)

11Trong lúc dân chúng đang theo dõi chuyện ấy thì Chúa Giê-xu thuật cho họ một câu chuyện khác trong khi Ngài đi gần đến thành Giê-ru-sa-lem, còn dân chúng thì tưởng là Nước Trời sẽ hiện ra ngay.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Vim li no Yexus thiaj hais tias, “Muaj ib tug neeg muaj meej yuav mus rau lwm lub tebchaws deb mus txais meej mom kav tebchaws mam li rov los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vậy, Ngài phán rằng: Có một vị thế tử đi phương xa, đặng chịu phong chức làm vua rồi trở về;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì thế, Ngài phán: “Có một nhà quý tộc đi đến một xứ xa để được phong vương, rồi sẽ trở về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ngài nói, “Một nhà quý tộc kia phải đi phương xa để nhận vương quyền rồi sẽ trở về.

Bản Dịch Mới (NVB)

12“Một thái tử đi phương xa để được phong vương rồi mới về nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ngài kể, “Có một nhân vật quan trọng sắp đi đến một xứ xa để được tấn phong làm vua rồi trở về nhà.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Nws thiaj hu nws kaum tus tub qhe los mas muab kaum lub nyiaj rau lawv ib leeg ib mina thiab hais rau lawv tias, ‘Cia li coj mus ua lag luam txog thaum kuv rov qab los.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13bèn gọi mười người trong đám đầy tớ mình, giao cho mười nén bạc, và dạy rằng: Hãy dùng bạc nầy sanh lợi cho đến khi ta trở về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ông gọi mười trong số những đầy tớ của ông đến, giao cho họ mười nén bạc và bảo: ‘Hãy làm lợi ra cho đến khi ta trở về.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ông gọi mười đầy tớ của ông đến, giao cho họ mười nén bạc, và nói, ‘Hãy đem bạc nầy đi kinh doanh cho đến khi ta trở về.’

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ông gọi mười đầy tớ đến, giao cho họ mười nén bạc và bảo: ‘Hãy kinh doanh cho đến khi ta về!’

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ông gọi mười người đầy tớ lại, giao cho mỗi người một túi tiền. Ông dặn, ‘Lấy tiền nầy mà kinh doanh cho đến khi ta trở về.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Tiamsis nws cov pejxeem ntxub nws, lawv txawm txib neeg raws qab mus hais tias, ‘Peb tsis yuav tus no los kav peb.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Song dân xứ ấy ghét người, thì sai sứ theo đặng nói rằng: Chúng tôi không muốn người nầy cai trị chúng tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng thần dân của xứ ông ghét ông nên sai sứ giả theo sau ông và nói: ‘Chúng tôi không muốn người nầy cai trị chúng tôi!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng dân trong xứ ghét ông; họ gởi một phái đoàn theo sau ông, tâu rằng, ‘Chúng tôi không muốn người nầy cai trị chúng tôi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng dân ghét thái tử, nên cử một phái đoàn theo sau đưa thỉnh nguyện: ‘Chúng tôi không muốn thái tử này cai trị chúng tôi.’

Bản Phổ Thông (BPT)

14Tuy nhiên dân chúng trong nước ghét ông cho nên họ cử một toán đại diện đi theo nói, ‘Chúng tôi không muốn ông nầy làm vua cai trị chúng tôi.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Thaum nws tau meej mom kav tebchaws rov los lawm nws hais kom hu cov tub qhe uas nws tau muab nyiaj rau lawd los cuag nws, yuav saib lawv ua lag luam tau tshaj thawj npaum li cas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khi người đã chịu phong chức làm vua rồi, trở về, đòi các đầy tớ đã lãnh bạc đến, đặng cho biết mỗi người làm lợi được bao nhiêu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sau khi được phong vương trở về, vua đòi các đầy tớ đã lãnh bạc đến để biết mỗi người đã làm lợi được bao nhiêu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Sau khi đã nhận vương quyền trở về, ông truyền cho những đầy tớ ông giao bạc đến để xem họ đã kinh doanh sinh lợi thể nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Sau khi thụ phong, tân vương quay về, cho gọi những đầy tớ đã được giao bạc đến, để xem mỗi người làm lợi được bao nhiêu.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng ông vẫn được phong làm vua. Khi trở về, ông bảo, ‘Gọi mấy đứa đầy tớ đã nhận tiền của ta xem thử chúng nó làm ăn ra sao.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Thawj tug los cuag nws hais tias, ‘Tus tswv, koj lub nyiaj mina ntawd tau tshaj thawj kaum mina.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đầy tớ thứ nhứt đến trình rằng: Lạy chúa, nén bạc của chúa sanh lợi ra được mười nén.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đầy tớ thứ nhất đến trình: ‘Thưa chủ, nén bạc của chủ đã sinh lợi ra được mười nén.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Người thứ nhất bước đến và nói, ‘Thưa chủ, nén bạc của chủ đã sinh lợi được mười nén.’

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đầy tớ thứ nhất đến thưa: ‘Thưa, nén bạc của ngài sinh lợi được mười nén.’

Bản Phổ Thông (BPT)

16Người đầy tớ thứ nhất vào trình, ‘Thưa ngài, con đã dùng quan tiền ngài đưa và làm lợi được mười đồng nữa.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Nws hais rau tus tub qhe ntawd tias, ‘Tub qhe zoo, koj ua zoo lawm. Vim koj ua ncaj rau tej yam me me, koj yuav tau hwjchim kav kaum lub moos.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Chủ rằng: Hỡi đầy tớ ngay lành kia, được lắm; vì ngươi trung tín trong sự nhỏ mọn, ngươi sẽ được cai trị mười thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Chủ bảo: ‘Hỡi đầy tớ ngay lành của ta, được lắm; vì ngươi đã trung tín trong việc rất nhỏ, ngươi sẽ được cai quản mười thành.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ông nói, ‘Tốt lắm, thật là đầy tớ giỏi. Bởi vì ngươi đã trung tín trong việc rất nhỏ, hãy cai trị mười thành.’

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vua khen: ‘Được lắm, đầy tớ giỏi của ta. Vì ngươi trung tín trong việc nhỏ nên ngươi sẽ được quản trị mười thành.’

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vua khen, ‘Giỏi! Anh là người đầy tớ tốt. Vì ta có thể tin cậy anh trong việc nhỏ, ta sẽ cho anh cai trị mười thành.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Tus ob los hais tias, ‘Tus tswv, koj lub mina tau tshaj thawj tsib mina.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người thứ hai đến thưa rằng: Lạy chúa, nén bạc của chúa sanh lợi ra được năm nén.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Người thứ hai đến trình: ‘Thưa chủ, nén bạc của chủ đã sinh lợi ra được năm nén.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Người thứ hai đến nói, ‘Thưa chủ, nén bạc của chủ đã sinh lợi được năm nén.’

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đầy tớ thứ hai đến trình: ‘Thưa, nén bạc của ngài sinh lợi được năm nén.’

Bản Phổ Thông (BPT)

18Người đầy tớ thứ nhì vào trình, ‘Thưa ngài, một quan tiền ngài đưa con làm lợi được năm đồng nữa.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Nws hais rau tus tub qhe ntawd tias, ‘Koj yuav tau kav tsib lub moos.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chủ rằng: Ngươi được cai trị năm thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Chủ cũng bảo: ‘Ngươi được cai quản năm thành.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ông nói với người ấy, ‘Ngươi hãy cai trị năm thành.’

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vua đáp: ‘Ngươi sẽ được quản trị năm thành!’

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vua bảo, ‘Anh được cai trị năm thành.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Muaj dua ib tug los hais tias, ‘Tus tswv, koj lub nyiaj mina nyob no, kuv muab ntaub qhwv khaws cia,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người khác đến thưa rằng: Lạy chúa, đây nầy, nén bạc của chúa tôi đã gói giữ trong khăn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Một đầy tớ khác đến trình: ‘Thưa chủ, đây nầy, nén bạc của chủ tôi đã gói trong khăn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Kế đó một đầy tớ khác nữa đến, nói rằng, ‘Thưa chủ, đây là nén bạc của chủ mà tôi đã lấy khăn gói lại và cất kỹ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Một đầy tớ khác đến thưa: ‘Thưa, đây là nén bạc của ngài, con đã gói cất trong khăn,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Đến lượt một người đầy tớ nữa vào trình vua, ‘Thưa ngài, đây là quan tiền ngài đưa, con đã gói vải kỹ và cất giấu cẩn thận.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21rau qhov kuv ntshai koj vim koj yeej yog neeg ua nruj ua tsiv. Koj sau tej uas koj tsis tau nqes dag zog ua thiab hlais tej qoob uas koj tsis tau tseb.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21bởi tôi sợ chúa, vì chúa là người nghiêm nhặt, hay lấy trong nơi không để, gặt trong chỗ không gieo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21vì tôi sợ chủ, bởi chủ là người nghiêm khắc, lấy trong nơi không đặt, gặt trong chỗ không gieo.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì tôi sợ chủ, bởi vì chủ là người nghiêm ngặt, chủ thu trong chỗ không chi và gặt trong chỗ không gieo.’

Bản Dịch Mới (NVB)

21vì con sợ ngài; bởi ngài là người nghiêm ngặt, lấy những gì không đặt, lại gặt những gì không gieo!’

Bản Phổ Thông (BPT)

21Con sợ ngài vì ngài rất khó tính. Ngài hay rút tiền mình không bỏ vào, và gặt nơi mình không gieo.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Tus tswv txawm hais rau nws tias, ‘Niag tub qhe phem, kuv yuav muab koj tej lus txiav txim rau koj ntag. Koj yeej paub tias kuv yog neeg ua nruj ua tsiv thiab kuv sau tej uas kuv tsis tau nqes dag zog ua thiab hlais tej uas kuv tsis tau tseb lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Chủ rằng: Hỡi đầy tớ ngoan ác kia, ta cứ lời ngươi nói ra mà xét ngươi. Ngươi đã biết ta là người nghiêm nhặt, hay lấy trong nơi không để, gặt trong chỗ không gieo;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Chủ bảo: ‘Nầy tên đầy tớ gian ác! Cứ theo lời ngươi nói ra mà ta xét xử. Có phải ngươi đã biết ta là người nghiêm khắc, lấy trong nơi không đặt, gặt trong chỗ không gieo chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ông nói với người ấy, ‘Hỡi tên đầy tớ gian ngoa xảo quyệt kia, cứ theo lời miệng ngươi nói mà ta xét đoán ngươi. Ngươi biết ta là người nghiêm ngặt, ta thu trong chỗ không chi và gặt trong chỗ không gieo phải không?

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vua phán: ‘Ta căn cứ vào lời ngươi mà xét xử ngươi, tên đầy tớ gian ác kia! Ngươi đã biết ta nghiêm ngặt, lấy những gì ta không đặt, lại gặt những gì ta không gieo, phải không?

Bản Phổ Thông (BPT)

22Vua liền bảo nó, ‘Lời của anh sẽ buộc tội anh, nầy tên đầy tớ gian ác. Anh biết ta khó tính, rút tiền mình không bỏ vào, gặt nơi mình không trồng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Yog li ntawd, ua cas koj tsis muab kuv lub nyiaj mus tso rau hauv tsev cia nyiaj, es thaum kuv los kuv thiaj tau kuv cov nyiaj thiab tau cov paj?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23cớ sao ngươi không giao bạc ta cho hàng bạc? Khi ta về, sẽ lấy lại vốn và lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Thế tại sao ngươi không giao bạc của ta cho người buôn bạc để khi ta về, sẽ lấy cả vốn lẫn lời?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vậy tại sao ngươi không gởi bạc của ta vào ngân hàng để khi về ta sẽ thu cả vốn lẫn lời?’

Bản Dịch Mới (NVB)

23Thế sao ngươi không gửi bạc ta vào ngân hàng, để khi ta về, ta có thể thu lại cả vốn lẫn lời?’

Bản Phổ Thông (BPT)

23Tại sao anh không gởi tiền ta vào ngân hàng để đến khi ta về thì ta cũng được một ít tiền lời?’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Ces nws txawm hais rau cov neeg uas nyob ntawd tias, ‘Cia li muab nws lub nyiaj mina rho mus rau tus uas muaj kaum mina.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Chủ lại nói cùng các người đứng đó rằng: Hãy lấy nén bạc nó đi, cho người có mười nén.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Rồi chủ nói với các người đứng đó: ‘Hãy lấy nén bạc của nó và cho người có mười nén.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ông truyền cho những người đứng gần đó, ‘Hãy lấy nén bạc của nó mà trao cho người có mười nén.’

Bản Dịch Mới (NVB)

24Rồi vua ra lệnh cho các người hầu cận: ‘Hãy lấy nén bạc của nó mà cho người có mười nén.’

Bản Phổ Thông (BPT)

24Vua bảo mấy người hầu cận, ‘Lấy quan tiền của thằng nầy cho đứa có mười đồng.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25(Lawv hais rau nws tias, ‘Tus tswv, nws twb muaj kaum mina lawm nev.’)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Họ bèn thưa rằng: Lạy chúa, người ấy có mười nén rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Họ nói: ‘Thưa chủ, người ấy đã có mười nén rồi!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Họ nói với ông, ‘Thưa chủ, người ấy đã có mười nén rồi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

25Họ tâu: ‘Thưa, người ấy đã có mười nén rồi!’

Bản Phổ Thông (BPT)

25Họ thưa, ‘Nhưng thưa ngài, anh ấy đã có mười đồng rồi.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26‘Kuv hais rau nej tias, txhua tus uas muaj lawd yuav muab tsav ntxiv rau nws, tiamsis tus uas tsis muaj, txawm yog tej uas nws muaj los yuav muab rho ntawm nws mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ta nói cùng các ngươi, ai có, thì sẽ cho thêm; song ai không có, thì sẽ cất luôn của họ đã có nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ta bảo các ngươi: ‘Ai có sẽ được cho thêm, nhưng ai không có thì sẽ bị cất luôn cả điều họ có nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26‘Ta nói với các ngươi: ai có sẽ được cho thêm, còn ai không có thì ngay cả những gì họ đang có sẽ bị lấy đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vua phán: ‘Ta bảo cho các ngươi biết, ai đã có sẽ được cho thêm; nhưng ai không có sẽ bị lấy mất luôn điều gì họ có.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Vua bảo, ‘Ai có thì cho thêm, ai không có thì bị lấy luôn hết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Kuv cov yeeb ncuab uas tsis yuav kuv kav lawv ntawd, cia li coj lawv los rau ntawm no thiab muab tua tab meeg kuv.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Còn như những kẻ nghịch cùng ta, không muốn ta cai trị họ, hãy kéo họ đến đây, và chém đi trước mặt ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Còn về phần những kẻ thù nghịch với ta, không muốn ta cai trị chúng, hãy đem chúng đến đây và giết trước mặt ta.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Còn những kẻ thù của ta, những kẻ không muốn ta trị vì chúng, hãy đem chúng đến đây và giết chúng trước mặt ta.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Còn những tên chống nghịch, không muốn ta cai trị, hãy giải chúng đến đây mà xử tử trước mặt ta.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Còn bây giờ những ai là kẻ thù của ta không muốn ta làm vua cai trị? Chúng nó đâu? Đem ra đây xử tử hết trước mặt ta.’”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Thaum Yexus hais tej lus no tag lawd, nws txawm ua lawv ntej mus rau nram Yeluxalees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Sau khi Đức Chúa Jêsus phán điều đó, thì đi trước mặt dân chúng lên thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Sau khi phán những lời đó, Đức Chúa Jêsus đi trước, lên thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Sau khi Ngài đã nói những điều ấy, Ngài đi trước dẫn đầu họ lên Thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Dạy xong những điều ấy, Đức Giê-su dẫn đầu đoàn dân đi lên Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Sau khi kể chuyện ấy xong, thì Ngài đi về hướng Giê-ru-sa-lem.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29Thaum nws tuaj ze lub zos Npefake thiab lub zos Npethani ntawm lub roob uas hu ua roob Txiv Aulib, nws txib ob tug thwjtim mus,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đức Chúa Jêsus gần đến thành Bê-pha-giê và Bê-tha-ni, ngang núi gọi là Ô-li-ve, sai hai môn đồ đi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Khi đến gần Bết-pha-giê và Bê-tha-ni, bên cạnh núi gọi là Ô-liu, Đức Chúa Jêsus sai hai môn đồ đi

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Khi Ngài đến gần Bết-pha-giê và Bê-tha-ni, tại một núi tên là Ô-liu, Ngài sai hai môn đồ Ngài ra đi

Bản Dịch Mới (NVB)

29Khi đến gần làng Bết-pha-giê và Bê-tha-ni, bên núi Ô-liu, Ngài sai hai môn đệ đi, và dặn rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

29Lúc gần đến Bết-phát và Bê-tha-ni, hai thị trấn cạnh sườn núi Ô-liu thì Ngài sai hai môn đệ đi

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30hais tias, “Neb cia li mus rau lub zos uas nyob tom hauv ntej, mas thaum neb nkag rau hauv neb yuav pom ib tug menyuam nees luav khi cia, tsis tau muaj leejtwg caij dua li. Neb cia li daws cab los rau ntawm no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30và dặn rằng: Hãy đi đến làng trước mặt các ngươi; khi vào làng, sẽ thấy một lừa con buộc đó, chưa hề có ai cỡi; hãy mở và dắt về cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30và dặn: “Hãy đi vào làng đối diện. Khi vào làng, các con sẽ thấy một lừa con buộc ở đó chưa hề có ai cưỡi. Hãy mở nó ra và dắt về đây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30và dặn rằng, “Hãy vào làng trước mặt các ngươi. Vừa khi vào làng, các ngươi sẽ thấy một con lừa tơ chưa được ai cỡi cột ở đó; hãy mở dây và dắt nó về đây.

Bản Dịch Mới (NVB)

30“Các con hãy vào làng trước mặt, sẽ thấy một con lừa con đang cột ở đó, chưa từng có ai cưỡi. Hãy mở dây dắt nó về đây.

Bản Phổ Thông (BPT)

30và dặn, “Các con hãy đi đến thị trấn ngay trước mặt. Khi vào phố các con sẽ thấy một con lừa con đang cột, chưa có ai cỡi. Tháo nó ra mang về đây cho ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31Yog leejtwg nug neb tias, ‘Neb muab daws ua dabtsi?’ neb cia li hais li no tias, ‘Tus Tswv cheem tsum siv.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Hoặc có ai hỏi sao các ngươi mở nó ra, hãy trả lời rằng: Chúa cần dùng lừa nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Nếu có ai hỏi: ‘Tại sao các anh mở nó ra?’ các con cứ đáp: ‘Chúa cần nó.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Nếu ai hỏi các ngươi, ‘Tại sao các anh mở nó ra?’ các ngươi hãy đáp, ‘Chúa cần dùng nó.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Nếu ai hỏi: ‘Tại sao các anh mở lừa ra?’ các con cứ đáp: ‘Vì Chúa cần nó.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nếu có ai hỏi tại sao tháo nó ra, thì bảo là Chúa cần nó.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

32Ob tug uas nws txib ntawd txawm mus ntsib raws li Yexus hais rau ob tug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Hai người được sai ra đi, quả gặp mọi điều y như Đức Chúa Jêsus đã phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Hai người được sai đi gặp mọi điều đúng như Chúa đã phán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Hai môn đồ ấy ra đi và gặp y như điều Ngài đã bảo họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Các môn đệ ấy ra đi, gặp đúng như điều Ngài đã báo trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Hai môn đệ đi vào thành, quả gặp con lừa con y như Chúa Giê-xu đã bảo.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

33Thaum ob tug tabtom daws tus menyuam nees luav ntawd, tus tswv tsiaj txawm hais rau ob tug tias, “Neb daws tus menyuam nees luav ua dabtsi?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Đang mở lừa con, các chủ lừa hỏi rằng: Sao mở lừa con nầy ra?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Đang khi họ mở lừa con, thì những người chủ nói với họ: “Sao các anh mở lừa con nầy ra?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Vừa khi họ mở dây cột con lừa, mấy người chủ con lừa hỏi họ, “Tại sao các anh mở dây cột con lừa nầy ra?”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Khi họ đang tháo lừa con, các người chủ nó hỏi: “Tại sao các anh tháo lừa con ra?”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Trong khi họ đang tháo lừa ra, thì mấy người chủ lừa đến hỏi, “Tại sao mấy anh tháo con lừa con của chúng tôi làm gì?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

34Ob tug hais tias, “Tus Tswv cheem tsum siv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Hai người trả lời rằng: Chúa cần dùng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Họ nói: “Chúa cần nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Họ đáp, “Chúa cần dùng nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Họ đáp: “Vì Chúa cần nó!”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Các môn đệ đáp, “Chúa cần dùng nó.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

35Ces ob tug txawm cab tus menyuam nees luav los txog Yexus, thiab muab ob tug tej tsho ntev pua saum tus menyuam nees luav nrob qaum thiab kom Yexus caij.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Hai người bèn dắt lừa về cho Đức Chúa Jêsus; rồi lấy áo mình trải trên con lừa, nâng Ngài lên cỡi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Rồi họ dắt lừa về cho Đức Chúa Jêsus, lấy áo mình trải trên lưng lừa con và nâng Ngài lên cưỡi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ðoạn họ dắt con lừa ấy đến Ðức Chúa Jesus. Họ lấy áo choàng của họ trải trên lưng lừa, rồi đỡ Ðức Chúa Jesus cỡi lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Họ dắt lừa con về cho Đức Giê-su, phủ áo mình trên lưng lừa, rồi đỡ Ngài lên cưỡi.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Rồi họ mang lừa con về cho Chúa Giê-xu, lấy áo mình trải lên lưng lừa và nâng Ngài lên cỡi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

36Thaum Yexus caij mus mas tej neeg muab lawv tej tsho ntev pua txojkev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Khi Đức Chúa Jêsus đang đi tới, có nhiều kẻ trải áo trên đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Khi Đức Chúa Jêsus cưỡi lừa đi, có nhiều người trải áo trên đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ngài đi đến đâu, người ta trải áo choàng của mình ra trên đường đến đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Ngài cưỡi lừa đi, nhiều người trải áo mình ra trên đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Trong khi Chúa Giê-xu cỡi lừa về phía Giê-ru-sa-lem thì nhiều người khác trải áo mình trên đường trước mặt Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

37Thaum Yexus tuaj ze txojkev uas nqes ntawm lub roob Txiv Aulib lawm, cov thwjtim sawvdaws kuj pib zoo siab xyiv fab tsa suab nrov qhuas Vajtswv rau txhua yam txujci phimhwj uas lawv tau pom,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Lúc đến gần dốc núi Ô-li-ve, cả đám môn đồ lấy làm mừng rỡ, và cả tiếng ngợi khen Đức Chúa Trời về những phép lạ mình đã thấy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Lúc đến gần dốc núi Ô-liu, cả đoàn môn đồ bắt đầu mừng rỡ và ca ngợi Đức Chúa Trời về tất cả những việc quyền năng mà họ đã thấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Khi Ngài đến gần và sắp sửa đi xuống Núi Ô-liu, cả đoàn đông môn đồ Ngài bắt đầu lớn tiếng ca ngợi Ðức Chúa Trời cách vui mừng về những việc quyền năng họ đã chứng kiến.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Lúc đến gần sườn núi Ô-liu, cả đoàn môn đệ đông đảo đều mừng rỡ lớn tiếng ca ngợi Đức Chúa Trời về những việc quyền năng họ đã được chứng kiến. Họ tung hô:

Bản Phổ Thông (BPT)

37Khi Ngài đến gần Giê-ru-sa-lem, trên đường xuống núi Ô-liu, đoàn môn đệ đông đảo reo vui ca ngợi Thượng Đế về những phép lạ họ đã chứng kiến.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

38thiab hais tias,“Tus vajntxwv uas tuaj hauv tus Tswv lub npetau nyob kaj siab lug.Thov kom muaj kev kaj siab lug rau saum ntujthiab muaj koob meejrau saum ntuj uas siab kawg nkaus.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38mà nói rằng: Đáng ngợi khen Vua nhân danh Chúa mà đến! Bình an ở trên trời, và vinh hiển trên các nơi rất cao!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Họ tung hô: “Chúc tụng Vua nhân danh Chúa mà đến!Bình an ở trên trời, và vinh quang trên nơi chí cao!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Họ tung hô rằng,“Chúc tụng Vua, Ðấng nhân danh Chúa ngự đến!Bình an trên trời và vinh hiển trong nơi chí cao!”

Bản Dịch Mới (NVB)

38“Phước cho Đức Vua, Đấng nhân danh Chúa mà đến, Bình an trên trời, vinh quang trên các nơi chí cao!”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Dân chúng la lên,“‘Nguyện Trời ban phước cho vua đến trong danh Chúa!’ Thi thiên 118:26Hoà bình trên thiên quốc,Vinh danh Thánh Chúa trên trời cao!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

39Cov Falixai qee leej uas nrog cov neeg ntawd ua ke hais rau Yexus tias, “Xibhwb, cia li txwv koj cov thwjtim tsis txhob qw qw.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Bấy giờ, có mấy người Pha-ri-si ở trong đám dân đông nói cùng Ngài rằng: Thưa thầy, xin quở trách môn đồ thầy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Có mấy người Pha-ri-si ở trong đoàn dân đông nói với Ngài: “Thưa Thầy, xin quở trách các môn đồ Thầy!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Vài người Pha-ri-si trong đám đông nói với Ngài, “Thưa Thầy, xin hãy quở trách các môn đồ của Thầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

39Vài người Pha-ri-si trong đám đông nói: “Thưa Thầy, xin quở trách các môn đệ Thầy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

39Một số người Pha-ri-xi trong đoàn dân nói với Chúa Giê-xu, “Thưa thầy, xin cấm các môn đệ nầy đừng ca ngợi như thế.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

40Yexus teb tias, “Kuv hais rau nej tias, yog lawv cov no nyob twjywm lawm los tej pob zeb yeej yuav qw nrov.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Ngài đáp rằng: Ta phán cùng các ngươi, nếu họ nín lặng thì đá sẽ kêu lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Ngài đáp: “Ta bảo các ngươi, nếu họ nín lặng thì đá sẽ kêu lên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Ngài trả lời họ và nói, “Ta nói với các ngươi, nếu những người ấy nín lặng, đá sẽ tung hô.”

Bản Dịch Mới (NVB)

40Chúa đáp: “Ta bảo cho các người biết: Nếu họ nín lặng, đá sẽ tung hô!”

Bản Phổ Thông (BPT)

40Nhưng Chúa Giê-xu đáp, “Ta cho các ông biết, nếu họ không ca ngợi thì đá sẽ hát lên.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

41Thaum nws tuaj ze thiab pom Yeluxalees lawm nws kuj quaj lub nroog ntawd,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Khi Đức Chúa Jêsus gần đến thành, thấy thì khóc về thành, và phán rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Khi đến gần, nhìn thấy thành phố, Đức Chúa Jêsus khóc về nó và phán:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Khi Ngài đến gần thành và thấy thành, Ngài khóc về thành

Bản Dịch Mới (NVB)

41Khi đến gần, nhìn thấy thành phố, Ngài khóc cho nó,

Bản Phổ Thông (BPT)

41Lúc gần đến Giê-ru-sa-lem, Chúa Giê-xu trông thấy thành, thì bật khóc về thành.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

42hais tias, “Hnub no kheev koj lam paub tej uas pub kev kaj siab lug rau koj. Tiamsis nimno tej ntawd raug muab zais ntawm koj lub qhov muag lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Ước gì, ít nữa là ngày nay, mầy đã hiểu biết sự làm cho mầy được bình an! Song hiện nay những sự ấy kín giấu nơi mắt mầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42“Ước gì, ngay hôm nay, ngươi biết được những điều làm cho ngươi bình an! Nhưng bây giờ những điều ấy bị che khuất khỏi mắt ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42rằng, “Ước gì ngày nay chính ngươi biết những gì đem bình an đến cho ngươi; nhưng bây giờ những điều ấy đã bị che khuất khỏi mắt ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

42rằng: “Ước chi hôm nay chính ngươi biết được điều gì đem lại cho mình sự bình an! Nhưng bây giờ, những điều ấy bị che khuất, mắt ngươi không nhìn thấy được.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Ngài nói, “Ước gì ngày nay ngươi biết điều gì mang đến hòa bình cho ngươi. Nhưng bây giờ điều ấy đã bị che khuất khỏi ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

43Rau qhov lub sijhawm los yuav txog koj, mas koj cov yeeb ncuab yuav tsub av tawm tsam koj thiab vij nkaus koj kaw koj txhua fab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Vì sẽ có ngày xảy đến cho mầy, khi quân nghịch đào hố xung quanh mầy, vây mầy chặt bốn bề.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Vì sẽ có ngày, ngươi sẽ bị quân thù đắp lũy, bao vây và siết chặt bốn bề.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Vì những ngày đến, quân thù của ngươi sẽ đắp lũy chung quanh ngươi, bao vây ngươi, và công phá ngươi tứ phía.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Vì sẽ có ngày, địch quân kéo đến, đắp lũy, bao vây ngươi và đồng loạt tấn công tất cả các mặt;

Bản Phổ Thông (BPT)

43Sẽ đến lúc các kẻ thù ngươi xây tường, vây hãm ngươi khắp bốn bên.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

44Lawv yuav muab koj ntsawm rau hauv pem teb, tag nrho koj thiab koj cov menyuam uas nyob hauv koj, thiab yuav tsis tseg tej txhib zeb ib lub tib ib lub rau hauv koj, vim yog koj tsis paub lub sijhawm uas Vajtswv los xyuas koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Họ sẽ hủy hết thảy, mầy và con cái ở giữa mầy nữa. Không để cho mầy hòn đá nầy trên hòn đá kia, vì mầy không biết lúc mình đã được thăm viếng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Họ sẽ tiêu diệt ngươi và con cái ở giữa ngươi nữa. Họ sẽ không để cho hòn đá nầy chồng trên hòn đá kia, vì ngươi không biết thời điểm mình được thăm viếng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Chúng sẽ san bằng ngươi thành bình địa và giết con cái của ngươi sống trong ngươi. Chúng sẽ không chừa một tảng đá nào trên một tảng đá nào, vì ngươi không nhận biết thời điểm ngươi được thăm viếng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

44chúng sẽ phá đổ ngươi và con cái trong thành ngươi ra bình địa, chúng sẽ không để tảng đá nào chồng lên tảng đá nào, vì ngươi đã không nhận biết thời điểm ngươi được thăm viếng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

44Chúng sẽ tiêu diệt ngươi luôn cả dân cư ngươi, và rồi sẽ không có một hòn đá nào nằm chồng lên một hòn đá khác. Tất cả những biến cố đó sẽ đến, chỉ vì ngươi không biết lúc Thượng Đế đến cứu ngươi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

45Yexus txawm nkag mus rau hauv lub tuam tsev mas pib ntiab cov neeg ua lag ua luam,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Đức Chúa Jêsus vào đền thờ rồi, bèn đuổi những kẻ bán ở đó ra,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Đức Chúa Jêsus vào đền thờ, bắt đầu đuổi những kẻ buôn bán ở đó ra,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Ngài đi vào đền thờ và bắt đầu đuổi những kẻ buôn bán ở đó ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Đức Giê-su vào đền thờ, xua đuổi những kẻ buôn bán ở đó,

Bản Phổ Thông (BPT)

45Chúa Giê-xu đi vào đền thờ và đuổi tất cả những người buôn bán ở đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

46thiab hais rau lawv tias, “Twb muaj lus sau cia hais tias, ‘Kuv lub tuam tsev yuav ua lub tsev thov Vajtswv,’ tiamsis nej muab ‘ua qhov rau tub sab nkaum.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46mà phán rằng: Có lời chép rằng: Nhà ta sẽ là nhà cầu nguyện; song các ngươi làm thành ra một cái hang trộm cướp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46và phán với họ: “Có lời chép rằng: ‘Nhà Ta sẽ là nhà cầu nguyện’, nhưng các ngươi đã biến nơi ấy thành hang trộm cướp.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Ngài nói với họ, “Có lời chép rằng,‘Nhà Ta sẽ là nhà cầu nguyện,’ nhưng các ngươi đã biến nó thành‘Sào huyệt của bọn cướp.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

46và quở trách họ: “Kinh Thánh chép: ‘Nhà Ta là nhà cầu nguyện, nhưng các người đã biến thành sào huyệt trộm cướp!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

46Ngài dạy, “Thánh Kinh đã ghi, ‘Đền thờ ta sẽ là nhà cầu nguyện.’ Nhưng các ngươi đã biến nó thành ‘sào huyệt lũ cướp’!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

47Yexus niaj hnub qhuab qhia rau hauv lub tuam tsev. Ces cov pov thawj hlob thiab cov xibhwb qhia Vajtswv kevcai thiab cov uas ua thawj txawm nrhiav kev txov Yexus,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Hằng ngày Ngài giảng dạy trong đền thờ. Các thầy tế lễ cả, các thầy thông giáo, cùng người tôn trưởng trong Dan tìm phương giết Ngài;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Hằng ngày Ngài giảng dạy trong đền thờ. Các thầy tế lễ cả, các thầy thông giáo, cùng những người lãnh đạo trong dân chúng tìm cách giết Ngài,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Hằng ngày Ngài dạy dỗ trong đền thờ; nhưng các trưởng tế, các thầy dạy giáo luật, và những người lãnh đạo trong dân tìm cách giết Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

47Hằng ngày, Ngài dạy dỗ trong đền thờ; nhưng các thượng tế, các chuyên gia kinh luật, và các nhà lãnh đạo dân chúng tìm cách giết Ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

47Chúa Giê-xu dạy dỗ trong đền thờ mỗi ngày. Các giới trưởng tế, các chuyên gia luật pháp và một số lãnh tụ trong dân chúng muốn giết Ngài,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

48tiamsis lawv nrhiav tsis tau ib lub ncauj kev uas yuav ua tau vim yog cov neeg sawvdaws dai siab qas dhuam rau Yexus tej lus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48nhưng họ không biết dùng chước chi, vì dân sự đều chăm chỉ mà nghe Ngài nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48nhưng họ không biết phải làm thế nào, vì tất cả dân chúng đều say mê nghe Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48tuy nhiên họ chẳng tìm được cách nào để thực hiện ý đồ đó, bởi vì tất cả dân chúng đều say mê nghe Ngài giảng dạy.

Bản Dịch Mới (NVB)

48song chưa tìm dược phương kế vì tất cả dân chúng đều say mê nghe Ngài giảng dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

48nhưng họ không biết làm cách nào vì tất cả dân chúng đều chăm chỉ nghe Ngài.