So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1耶穌進了耶利哥,要從那裏經過。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Chúa Jêsus vào thành Giê-ri-cô, đi ngang qua phố.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Chúa Jêsus vào Giê-ri-cô, đi ngang qua thành phố.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ngài vào Thành Giê-ri-cô và đi xuyên qua thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào đến Giê-ri-cô, Đức Giê-su đi ngang qua thành phố.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa Giê-xu đi ngang qua thành Giê-ri-cô.

和合本修訂版 (RCUV)

2有一個人名叫撒該,作稅吏長,是個財主。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tại đó, có một người tên là Xa-chê, làm đầu bọn thâu thuế, và giàu có.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tại đó, có một người tên Xa-chê, làm trưởng ngành thuế vụ và giàu có.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nầy, trong thành có một người tên là Xa-chê. Ông làm trưởng ty thuế vụ và giàu có.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tại đó, có một người tên Xa-chê, làm trưởng đoàn thu thuế rất giàu có.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ở đó có một người tên Xa-chê là nhân viên thuế vụ cao cấp rất giàu.

和合本修訂版 (RCUV)

3他要看看耶穌是怎樣的人,只因人多,他的身材又矮,所以看不見。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người đó tìm xem Đức Chúa Jêsus là ai, nhưng không thấy được, vì đoàn dân đông lắm, mà mình lại thấp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ông tìm cách xem Đức Chúa Jêsus là ai, nhưng không thấy được, vì đoàn dân thì đông mà ông lại thấp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ông muốn xem Ðức Chúa Jesus là ai, nhưng vì đám đông ông không thể thấy Ngài, bởi vì ông lùn.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ông muốn nhìn xem Đức Giê-su là ai nhưng không được, vì dân chúng đông đảo mà ông lại thấp bé.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ông muốn thấy Chúa Giê-xu nhưng không được vì ông quá lùn giữa đám đông dân chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

4於是他跑到前頭,爬上桑樹,要看耶穌,因為耶穌要從那裏經過。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy, Xa-chê chạy trước, trèo lên cây sung, để ngó thấy Đức Chúa Jêsus, vì Ngài phải đi qua đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vậy, Xa-chê chạy trước và trèo lên cây sung để nhìn Ngài, vì Ngài sắp đi qua đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì thế ông chạy về phía trước và leo lên một cây sung để có thể thấy Ngài, vì Ngài sẽ đi ngang qua đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ông chạy trước leo lên một cây sung, để có thể nhìn thấy Ngài vì Ngài sắp đi qua đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ông liền chạy trước đón chỗ Chúa Giê-xu sẽ đi ngang qua, rồi trèo lên một cây sung để thấy Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

5耶穌到了那裏,抬頭一看,對他說:「撒該,快下來!今天我必須住在你家裏。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đức Chúa Jêsus đến chỗ ấy, ngước mắt lên mà phán rằng: Hỡi Xa-chê, hãy xuống cho mau, vì hôm nay ta phải ở nhà ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi Đức Chúa Jêsus đến chỗ ấy thì ngước mắt lên và phán với ông: “Hỡi Xa-chê, hãy xuống mau, vì hôm nay Ta phải ở lại nhà của ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi Ðức Chúa Jesus đến chỗ đó, Ngài ngước nhìn lên và nói với ông, “Hỡi Xa-chê, hãy xuống mau, vì hôm nay Ta phải ở lại nhà ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Khi đến chỗ ấy, Đức Giê-su nhìn lên bảo: “Xa-chê, hãy xuống mau vì hôm nay Ta phải ghé lại nhà con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Lúc Chúa Giê-xu đến nơi, Ngài ngước nhìn và gọi, “Xa-chê ơi, xuống mau. Hôm nay ta phải ghé lại nhà anh.”

和合本修訂版 (RCUV)

6他就急忙下來,歡歡喜喜地接待耶穌。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Xa-chê vội vàng xuống và mừng rước Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Xa-chê vội vàng trèo xuống và mừng rỡ tiếp rước Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Xa-chê vội vàng leo xuống và vui mừng tiếp Ngài vào nhà ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Xa-chê vội vàng tụt xuống, mừng rỡ tiếp đón Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Xa-chê vội vàng trèo xuống và hớn hở tiếp Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

7眾人看見,都私下議論說:「他竟然到罪人家裏去住宿。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ai nấy thấy vậy, đều lằm bằm rằng: Người nầy vào nhà kẻ có tội mà trọ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Mọi người thấy vậy đều phàn nàn: “Người nầy vào nhà kẻ tội lỗi mà trọ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Thấy vậy mọi người xầm xì với nhau, “Ông ấy vào làm khách trong nhà một kẻ tội lỗi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Mọi người thấy vậy đều lầm bầm: “Ông ấy vào nhà kẻ tội lỗi mà trọ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Dân chúng thấy thế bắt đầu xì xào, “Ông Giê-xu ghé nhà một người có tội!”

和合本修訂版 (RCUV)

8撒該站着對主說:「主啊,我把所有的一半給窮人;我若勒索了誰,就還他四倍。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Song Xa-chê đứng trước mặt Chúa, thưa rằng: Lạy Chúa, nầy, tôi lấy nửa gia tài mình mà cho kẻ nghèo, và nếu có làm thiệt hại ai, bất kỳ việc gì, tôi sẽ đền gấp tư.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng Xa-chê đứng trước mặt Chúa và thưa: “Lạy Chúa, nầy, tôi lấy phân nửa tài sản của tôi mà cho người nghèo; nếu có làm thiệt hại ai bất kỳ việc gì, tôi sẽ đền gấp tư.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ Xa-chê đứng dậy và thưa với Chúa, “Lạy Chúa, nầy, con lấy phân nửa tài sản của con cho người nghèo, và nếu con gian dối đoạt lấy của ai bất cứ điều gì, con sẽ đền lại gấp tư.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng Xa-chê đứng dậy thưa với Chúa: “Lạy Chúa, đây này, con xin phân phát một nửa tài sản của con cho người nghèo khổ, và nếu con có bóc lột ai bất cứ điều gì, con xin bồi thường gấp tư!”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng Xa-chê đứng đó nói, “Thưa Chúa, tôi sẽ lấy phân nửa tài sản tôi phân phát cho người nghèo. Còn nếu tôi đã lường gạt ai, tôi sẽ đền lại gấp bốn lần.”

和合本修訂版 (RCUV)

9耶穌對他說:「今天救恩到了這家,因為他也是亞伯拉罕的子孫。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Chúa Jêsus bèn phán rằng: Hôm nay sự cứu đã vào nhà nầy, vì người nầy cũng là con cháu Áp-ra-ham.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Chúa Jêsus phán với ông: “Hôm nay sự cứu rỗi đã vào nhà nầy, vì người nầy cũng là con cháu Áp-ra-ham.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ðức Chúa Jesus nói với ông, “Hôm nay ơn cứu rỗi đã đến nhà nầy, bởi người nầy cũng là con cháu của Áp-ra-ham.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đức Giê-su bảo Xa-chê: “Hôm nay, sự cứu rỗi đã vào nhà này, vì người cũng là con cháu Áp-ra-ham.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Chúa Giê-xu bảo ông, “Hôm nay ơn cứu rỗi đã đến nhà nầy vì anh cũng là con cháu Áp-ra-ham.

和合本修訂版 (RCUV)

10人子來是要尋找和拯救失喪的人。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bởi Con người đã đến tìm và cứu kẻ bị mất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bởi Con Người đã đến để tìm và cứu kẻ bị hư mất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì Con Người đã đến để tìm và cứu kẻ bị chết mất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì Con Người đã đến, tìm và cứu kẻ bị hư mất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Con Người đến để tìm và cứu những kẻ bị lầm lạc.”

和合本修訂版 (RCUV)

11眾人正聽見這些話的時候,耶穌因為將近耶路撒冷,又因他們以為上帝的國快要顯現,就接着講了一個比喻,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Họ nghe những lời ấy, thì Đức Chúa Jêsus thêm một thí dụ nữa, vì Ngài gần đến thành Giê-ru-sa-lem, và người ta tưởng rằng nước Đức Chúa Trời sẽ hiện ra ngay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Trong khi họ nghe những lời ấy, Đức Chúa Jêsus kể thêm một ẩn dụ, vì Ngài gần đến thành Giê-ru-sa-lem nên người ta tưởng rằng vương quốc Đức Chúa Trời sẽ xuất hiện ngay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðang khi người ta lắng nghe những điều ấy, Ðức Chúa Jesus kể thêm một ngụ ngôn nữa vì Ngài đã đến gần Giê-ru-sa-lem, và người ta nghĩ rằng vương quốc Ðức Chúa Trời sắp thể hiện.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì lúc ấy, Đức Giê-su tới gần Giê-ru-sa-lem và dân chúng tưởng Nước Đức Chúa Trời sắp xuất hiện đến nơi, nên khi họ đang nghe Ngài dạy, Ngài kể thêm một ngụ ngôn sau đây:

Bản Phổ Thông (BPT)

11Trong lúc dân chúng đang theo dõi chuyện ấy thì Chúa Giê-xu thuật cho họ một câu chuyện khác trong khi Ngài đi gần đến thành Giê-ru-sa-lem, còn dân chúng thì tưởng là Nước Trời sẽ hiện ra ngay.

和合本修訂版 (RCUV)

12說:「有一個貴族往遠方去,為要取得王位,然後回來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vậy, Ngài phán rằng: Có một vị thế tử đi phương xa, đặng chịu phong chức làm vua rồi trở về;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì thế, Ngài phán: “Có một nhà quý tộc đi đến một xứ xa để được phong vương, rồi sẽ trở về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ngài nói, “Một nhà quý tộc kia phải đi phương xa để nhận vương quyền rồi sẽ trở về.

Bản Dịch Mới (NVB)

12“Một thái tử đi phương xa để được phong vương rồi mới về nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ngài kể, “Có một nhân vật quan trọng sắp đi đến một xứ xa để được tấn phong làm vua rồi trở về nhà.

和合本修訂版 (RCUV)

13他叫了自己的十個僕人來,交給他們十錠銀子,說:『你們去做生意,直到我回來。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13bèn gọi mười người trong đám đầy tớ mình, giao cho mười nén bạc, và dạy rằng: Hãy dùng bạc nầy sanh lợi cho đến khi ta trở về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ông gọi mười trong số những đầy tớ của ông đến, giao cho họ mười nén bạc và bảo: ‘Hãy làm lợi ra cho đến khi ta trở về.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ông gọi mười đầy tớ của ông đến, giao cho họ mười nén bạc, và nói, ‘Hãy đem bạc nầy đi kinh doanh cho đến khi ta trở về.’

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ông gọi mười đầy tớ đến, giao cho họ mười nén bạc và bảo: ‘Hãy kinh doanh cho đến khi ta về!’

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ông gọi mười người đầy tớ lại, giao cho mỗi người một túi tiền. Ông dặn, ‘Lấy tiền nầy mà kinh doanh cho đến khi ta trở về.’

和合本修訂版 (RCUV)

14他本國的百姓卻恨他,打發使者隨後去,說:『我們不願意這個人作我們的王。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Song dân xứ ấy ghét người, thì sai sứ theo đặng nói rằng: Chúng tôi không muốn người nầy cai trị chúng tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng thần dân của xứ ông ghét ông nên sai sứ giả theo sau ông và nói: ‘Chúng tôi không muốn người nầy cai trị chúng tôi!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng dân trong xứ ghét ông; họ gởi một phái đoàn theo sau ông, tâu rằng, ‘Chúng tôi không muốn người nầy cai trị chúng tôi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng dân ghét thái tử, nên cử một phái đoàn theo sau đưa thỉnh nguyện: ‘Chúng tôi không muốn thái tử này cai trị chúng tôi.’

Bản Phổ Thông (BPT)

14Tuy nhiên dân chúng trong nước ghét ông cho nên họ cử một toán đại diện đi theo nói, ‘Chúng tôi không muốn ông nầy làm vua cai trị chúng tôi.’

和合本修訂版 (RCUV)

15他得了王位回來,就吩咐叫那領了銀子的僕人來,要知道他們做生意賺了多少。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khi người đã chịu phong chức làm vua rồi, trở về, đòi các đầy tớ đã lãnh bạc đến, đặng cho biết mỗi người làm lợi được bao nhiêu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sau khi được phong vương trở về, vua đòi các đầy tớ đã lãnh bạc đến để biết mỗi người đã làm lợi được bao nhiêu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Sau khi đã nhận vương quyền trở về, ông truyền cho những đầy tớ ông giao bạc đến để xem họ đã kinh doanh sinh lợi thể nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Sau khi thụ phong, tân vương quay về, cho gọi những đầy tớ đã được giao bạc đến, để xem mỗi người làm lợi được bao nhiêu.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng ông vẫn được phong làm vua. Khi trở về, ông bảo, ‘Gọi mấy đứa đầy tớ đã nhận tiền của ta xem thử chúng nó làm ăn ra sao.’

和合本修訂版 (RCUV)

16頭一個上來,說:『主啊,你的一錠銀子已經賺了十錠。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đầy tớ thứ nhứt đến trình rằng: Lạy chúa, nén bạc của chúa sanh lợi ra được mười nén.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đầy tớ thứ nhất đến trình: ‘Thưa chủ, nén bạc của chủ đã sinh lợi ra được mười nén.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Người thứ nhất bước đến và nói, ‘Thưa chủ, nén bạc của chủ đã sinh lợi được mười nén.’

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đầy tớ thứ nhất đến thưa: ‘Thưa, nén bạc của ngài sinh lợi được mười nén.’

Bản Phổ Thông (BPT)

16Người đầy tớ thứ nhất vào trình, ‘Thưa ngài, con đã dùng quan tiền ngài đưa và làm lợi được mười đồng nữa.’

和合本修訂版 (RCUV)

17主人對他說:『好,我善良的僕人,你既在最小的事上忠心,你有權柄管十座城。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Chủ rằng: Hỡi đầy tớ ngay lành kia, được lắm; vì ngươi trung tín trong sự nhỏ mọn, ngươi sẽ được cai trị mười thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Chủ bảo: ‘Hỡi đầy tớ ngay lành của ta, được lắm; vì ngươi đã trung tín trong việc rất nhỏ, ngươi sẽ được cai quản mười thành.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ông nói, ‘Tốt lắm, thật là đầy tớ giỏi. Bởi vì ngươi đã trung tín trong việc rất nhỏ, hãy cai trị mười thành.’

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vua khen: ‘Được lắm, đầy tớ giỏi của ta. Vì ngươi trung tín trong việc nhỏ nên ngươi sẽ được quản trị mười thành.’

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vua khen, ‘Giỏi! Anh là người đầy tớ tốt. Vì ta có thể tin cậy anh trong việc nhỏ, ta sẽ cho anh cai trị mười thành.’

和合本修訂版 (RCUV)

18第二個來,說:『主啊,你的一錠銀子已經賺了五錠。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người thứ hai đến thưa rằng: Lạy chúa, nén bạc của chúa sanh lợi ra được năm nén.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Người thứ hai đến trình: ‘Thưa chủ, nén bạc của chủ đã sinh lợi ra được năm nén.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Người thứ hai đến nói, ‘Thưa chủ, nén bạc của chủ đã sinh lợi được năm nén.’

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đầy tớ thứ hai đến trình: ‘Thưa, nén bạc của ngài sinh lợi được năm nén.’

Bản Phổ Thông (BPT)

18Người đầy tớ thứ nhì vào trình, ‘Thưa ngài, một quan tiền ngài đưa con làm lợi được năm đồng nữa.’

和合本修訂版 (RCUV)

19主人也對這個說:『你管五座城。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chủ rằng: Ngươi được cai trị năm thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Chủ cũng bảo: ‘Ngươi được cai quản năm thành.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ông nói với người ấy, ‘Ngươi hãy cai trị năm thành.’

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vua đáp: ‘Ngươi sẽ được quản trị năm thành!’

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vua bảo, ‘Anh được cai trị năm thành.’

和合本修訂版 (RCUV)

20又有一個來說:『主啊!看哪,你的一錠銀子在這裏,我把它包在手巾裏存着。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người khác đến thưa rằng: Lạy chúa, đây nầy, nén bạc của chúa tôi đã gói giữ trong khăn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Một đầy tớ khác đến trình: ‘Thưa chủ, đây nầy, nén bạc của chủ tôi đã gói trong khăn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Kế đó một đầy tớ khác nữa đến, nói rằng, ‘Thưa chủ, đây là nén bạc của chủ mà tôi đã lấy khăn gói lại và cất kỹ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Một đầy tớ khác đến thưa: ‘Thưa, đây là nén bạc của ngài, con đã gói cất trong khăn,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Đến lượt một người đầy tớ nữa vào trình vua, ‘Thưa ngài, đây là quan tiền ngài đưa, con đã gói vải kỹ và cất giấu cẩn thận.

和合本修訂版 (RCUV)

21我向來怕你,因為你是嚴厲的人:沒有放的,也要去拿;沒有種的,也要去收。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21bởi tôi sợ chúa, vì chúa là người nghiêm nhặt, hay lấy trong nơi không để, gặt trong chỗ không gieo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21vì tôi sợ chủ, bởi chủ là người nghiêm khắc, lấy trong nơi không đặt, gặt trong chỗ không gieo.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì tôi sợ chủ, bởi vì chủ là người nghiêm ngặt, chủ thu trong chỗ không chi và gặt trong chỗ không gieo.’

Bản Dịch Mới (NVB)

21vì con sợ ngài; bởi ngài là người nghiêm ngặt, lấy những gì không đặt, lại gặt những gì không gieo!’

Bản Phổ Thông (BPT)

21Con sợ ngài vì ngài rất khó tính. Ngài hay rút tiền mình không bỏ vào, và gặt nơi mình không gieo.’

和合本修訂版 (RCUV)

22主人對他說:『你這惡僕,我要憑你的話定你的罪。你既知道我是嚴厲的人,沒有放的也去拿,沒有種的也去收,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Chủ rằng: Hỡi đầy tớ ngoan ác kia, ta cứ lời ngươi nói ra mà xét ngươi. Ngươi đã biết ta là người nghiêm nhặt, hay lấy trong nơi không để, gặt trong chỗ không gieo;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Chủ bảo: ‘Nầy tên đầy tớ gian ác! Cứ theo lời ngươi nói ra mà ta xét xử. Có phải ngươi đã biết ta là người nghiêm khắc, lấy trong nơi không đặt, gặt trong chỗ không gieo chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ông nói với người ấy, ‘Hỡi tên đầy tớ gian ngoa xảo quyệt kia, cứ theo lời miệng ngươi nói mà ta xét đoán ngươi. Ngươi biết ta là người nghiêm ngặt, ta thu trong chỗ không chi và gặt trong chỗ không gieo phải không?

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vua phán: ‘Ta căn cứ vào lời ngươi mà xét xử ngươi, tên đầy tớ gian ác kia! Ngươi đã biết ta nghiêm ngặt, lấy những gì ta không đặt, lại gặt những gì ta không gieo, phải không?

Bản Phổ Thông (BPT)

22Vua liền bảo nó, ‘Lời của anh sẽ buộc tội anh, nầy tên đầy tớ gian ác. Anh biết ta khó tính, rút tiền mình không bỏ vào, gặt nơi mình không trồng.

和合本修訂版 (RCUV)

23為甚麼不把我的銀子存在銀行,等我來的時候,連本帶利都取回來呢?』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23cớ sao ngươi không giao bạc ta cho hàng bạc? Khi ta về, sẽ lấy lại vốn và lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Thế tại sao ngươi không giao bạc của ta cho người buôn bạc để khi ta về, sẽ lấy cả vốn lẫn lời?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vậy tại sao ngươi không gởi bạc của ta vào ngân hàng để khi về ta sẽ thu cả vốn lẫn lời?’

Bản Dịch Mới (NVB)

23Thế sao ngươi không gửi bạc ta vào ngân hàng, để khi ta về, ta có thể thu lại cả vốn lẫn lời?’

Bản Phổ Thông (BPT)

23Tại sao anh không gởi tiền ta vào ngân hàng để đến khi ta về thì ta cũng được một ít tiền lời?’

和合本修訂版 (RCUV)

24於是他對那些站在旁邊的人說:『把他這一錠奪過來,給那有十錠的。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Chủ lại nói cùng các người đứng đó rằng: Hãy lấy nén bạc nó đi, cho người có mười nén.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Rồi chủ nói với các người đứng đó: ‘Hãy lấy nén bạc của nó và cho người có mười nén.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ông truyền cho những người đứng gần đó, ‘Hãy lấy nén bạc của nó mà trao cho người có mười nén.’

Bản Dịch Mới (NVB)

24Rồi vua ra lệnh cho các người hầu cận: ‘Hãy lấy nén bạc của nó mà cho người có mười nén.’

Bản Phổ Thông (BPT)

24Vua bảo mấy người hầu cận, ‘Lấy quan tiền của thằng nầy cho đứa có mười đồng.’

和合本修訂版 (RCUV)

25他們對他說:『主啊,他已經有十錠了。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Họ bèn thưa rằng: Lạy chúa, người ấy có mười nén rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Họ nói: ‘Thưa chủ, người ấy đã có mười nén rồi!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Họ nói với ông, ‘Thưa chủ, người ấy đã có mười nén rồi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

25Họ tâu: ‘Thưa, người ấy đã có mười nén rồi!’

Bản Phổ Thông (BPT)

25Họ thưa, ‘Nhưng thưa ngài, anh ấy đã có mười đồng rồi.’

和合本修訂版 (RCUV)

26主人說:『我告訴你們,凡有的,還要給他;沒有的,連他所有的也要奪過來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ta nói cùng các ngươi, ai có, thì sẽ cho thêm; song ai không có, thì sẽ cất luôn của họ đã có nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ta bảo các ngươi: ‘Ai có sẽ được cho thêm, nhưng ai không có thì sẽ bị cất luôn cả điều họ có nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26‘Ta nói với các ngươi: ai có sẽ được cho thêm, còn ai không có thì ngay cả những gì họ đang có sẽ bị lấy đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vua phán: ‘Ta bảo cho các ngươi biết, ai đã có sẽ được cho thêm; nhưng ai không có sẽ bị lấy mất luôn điều gì họ có.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Vua bảo, ‘Ai có thì cho thêm, ai không có thì bị lấy luôn hết.

和合本修訂版 (RCUV)

27至於我那些仇敵,不要我作他們王的,把他們拉來,在我面前殺了!』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Còn như những kẻ nghịch cùng ta, không muốn ta cai trị họ, hãy kéo họ đến đây, và chém đi trước mặt ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Còn về phần những kẻ thù nghịch với ta, không muốn ta cai trị chúng, hãy đem chúng đến đây và giết trước mặt ta.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Còn những kẻ thù của ta, những kẻ không muốn ta trị vì chúng, hãy đem chúng đến đây và giết chúng trước mặt ta.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Còn những tên chống nghịch, không muốn ta cai trị, hãy giải chúng đến đây mà xử tử trước mặt ta.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Còn bây giờ những ai là kẻ thù của ta không muốn ta làm vua cai trị? Chúng nó đâu? Đem ra đây xử tử hết trước mặt ta.’”

和合本修訂版 (RCUV)

28耶穌說完了這些話,就走在前面,上耶路撒冷去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Sau khi Đức Chúa Jêsus phán điều đó, thì đi trước mặt dân chúng lên thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Sau khi phán những lời đó, Đức Chúa Jêsus đi trước, lên thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Sau khi Ngài đã nói những điều ấy, Ngài đi trước dẫn đầu họ lên Thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Dạy xong những điều ấy, Đức Giê-su dẫn đầu đoàn dân đi lên Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Sau khi kể chuyện ấy xong, thì Ngài đi về hướng Giê-ru-sa-lem.

和合本修訂版 (RCUV)

29快到伯法其伯大尼,在名叫橄欖山的地方,他打發兩個門徒,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đức Chúa Jêsus gần đến thành Bê-pha-giê và Bê-tha-ni, ngang núi gọi là Ô-li-ve, sai hai môn đồ đi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Khi đến gần Bết-pha-giê và Bê-tha-ni, bên cạnh núi gọi là Ô-liu, Đức Chúa Jêsus sai hai môn đồ đi

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Khi Ngài đến gần Bết-pha-giê và Bê-tha-ni, tại một núi tên là Ô-liu, Ngài sai hai môn đồ Ngài ra đi

Bản Dịch Mới (NVB)

29Khi đến gần làng Bết-pha-giê và Bê-tha-ni, bên núi Ô-liu, Ngài sai hai môn đệ đi, và dặn rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

29Lúc gần đến Bết-phát và Bê-tha-ni, hai thị trấn cạnh sườn núi Ô-liu thì Ngài sai hai môn đệ đi

和合本修訂版 (RCUV)

30說:「你們往對面村子裏去,進去的時候會看見一匹驢駒拴在那裏,是從來沒有人騎過的,把牠解開,牽來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30và dặn rằng: Hãy đi đến làng trước mặt các ngươi; khi vào làng, sẽ thấy một lừa con buộc đó, chưa hề có ai cỡi; hãy mở và dắt về cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30và dặn: “Hãy đi vào làng đối diện. Khi vào làng, các con sẽ thấy một lừa con buộc ở đó chưa hề có ai cưỡi. Hãy mở nó ra và dắt về đây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30và dặn rằng, “Hãy vào làng trước mặt các ngươi. Vừa khi vào làng, các ngươi sẽ thấy một con lừa tơ chưa được ai cỡi cột ở đó; hãy mở dây và dắt nó về đây.

Bản Dịch Mới (NVB)

30“Các con hãy vào làng trước mặt, sẽ thấy một con lừa con đang cột ở đó, chưa từng có ai cưỡi. Hãy mở dây dắt nó về đây.

Bản Phổ Thông (BPT)

30và dặn, “Các con hãy đi đến thị trấn ngay trước mặt. Khi vào phố các con sẽ thấy một con lừa con đang cột, chưa có ai cỡi. Tháo nó ra mang về đây cho ta.

和合本修訂版 (RCUV)

31若有人問為甚麼解開牠,你們就這樣說:『主要用牠。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Hoặc có ai hỏi sao các ngươi mở nó ra, hãy trả lời rằng: Chúa cần dùng lừa nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Nếu có ai hỏi: ‘Tại sao các anh mở nó ra?’ các con cứ đáp: ‘Chúa cần nó.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Nếu ai hỏi các ngươi, ‘Tại sao các anh mở nó ra?’ các ngươi hãy đáp, ‘Chúa cần dùng nó.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Nếu ai hỏi: ‘Tại sao các anh mở lừa ra?’ các con cứ đáp: ‘Vì Chúa cần nó.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nếu có ai hỏi tại sao tháo nó ra, thì bảo là Chúa cần nó.”

和合本修訂版 (RCUV)

32被打發的人去了,所遇見的正如耶穌對他們所說的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Hai người được sai ra đi, quả gặp mọi điều y như Đức Chúa Jêsus đã phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Hai người được sai đi gặp mọi điều đúng như Chúa đã phán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Hai môn đồ ấy ra đi và gặp y như điều Ngài đã bảo họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Các môn đệ ấy ra đi, gặp đúng như điều Ngài đã báo trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Hai môn đệ đi vào thành, quả gặp con lừa con y như Chúa Giê-xu đã bảo.

和合本修訂版 (RCUV)

33他們解開驢駒的時候,主人問他們:「為甚麼解開驢駒?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Đang mở lừa con, các chủ lừa hỏi rằng: Sao mở lừa con nầy ra?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Đang khi họ mở lừa con, thì những người chủ nói với họ: “Sao các anh mở lừa con nầy ra?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Vừa khi họ mở dây cột con lừa, mấy người chủ con lừa hỏi họ, “Tại sao các anh mở dây cột con lừa nầy ra?”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Khi họ đang tháo lừa con, các người chủ nó hỏi: “Tại sao các anh tháo lừa con ra?”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Trong khi họ đang tháo lừa ra, thì mấy người chủ lừa đến hỏi, “Tại sao mấy anh tháo con lừa con của chúng tôi làm gì?”

和合本修訂版 (RCUV)

34他們說:「主要用牠。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Hai người trả lời rằng: Chúa cần dùng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Họ nói: “Chúa cần nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Họ đáp, “Chúa cần dùng nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Họ đáp: “Vì Chúa cần nó!”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Các môn đệ đáp, “Chúa cần dùng nó.”

和合本修訂版 (RCUV)

35他們把驢駒牽到耶穌那裏,把自己的衣服搭在上面,扶耶穌騎上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Hai người bèn dắt lừa về cho Đức Chúa Jêsus; rồi lấy áo mình trải trên con lừa, nâng Ngài lên cỡi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Rồi họ dắt lừa về cho Đức Chúa Jêsus, lấy áo mình trải trên lưng lừa con và nâng Ngài lên cưỡi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ðoạn họ dắt con lừa ấy đến Ðức Chúa Jesus. Họ lấy áo choàng của họ trải trên lưng lừa, rồi đỡ Ðức Chúa Jesus cỡi lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Họ dắt lừa con về cho Đức Giê-su, phủ áo mình trên lưng lừa, rồi đỡ Ngài lên cưỡi.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Rồi họ mang lừa con về cho Chúa Giê-xu, lấy áo mình trải lên lưng lừa và nâng Ngài lên cỡi.

和合本修訂版 (RCUV)

36他前進的時候,眾人把衣服鋪在路上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Khi Đức Chúa Jêsus đang đi tới, có nhiều kẻ trải áo trên đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Khi Đức Chúa Jêsus cưỡi lừa đi, có nhiều người trải áo trên đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ngài đi đến đâu, người ta trải áo choàng của mình ra trên đường đến đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Ngài cưỡi lừa đi, nhiều người trải áo mình ra trên đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Trong khi Chúa Giê-xu cỡi lừa về phía Giê-ru-sa-lem thì nhiều người khác trải áo mình trên đường trước mặt Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

37他將近耶路撒冷,正下橄欖山的時候,一大羣門徒因所見過的一切異能,都歡呼起來,大聲讚美上帝,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Lúc đến gần dốc núi Ô-li-ve, cả đám môn đồ lấy làm mừng rỡ, và cả tiếng ngợi khen Đức Chúa Trời về những phép lạ mình đã thấy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Lúc đến gần dốc núi Ô-liu, cả đoàn môn đồ bắt đầu mừng rỡ và ca ngợi Đức Chúa Trời về tất cả những việc quyền năng mà họ đã thấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Khi Ngài đến gần và sắp sửa đi xuống Núi Ô-liu, cả đoàn đông môn đồ Ngài bắt đầu lớn tiếng ca ngợi Ðức Chúa Trời cách vui mừng về những việc quyền năng họ đã chứng kiến.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Lúc đến gần sườn núi Ô-liu, cả đoàn môn đệ đông đảo đều mừng rỡ lớn tiếng ca ngợi Đức Chúa Trời về những việc quyền năng họ đã được chứng kiến. Họ tung hô:

Bản Phổ Thông (BPT)

37Khi Ngài đến gần Giê-ru-sa-lem, trên đường xuống núi Ô-liu, đoàn môn đệ đông đảo reo vui ca ngợi Thượng Đế về những phép lạ họ đã chứng kiến.

和合本修訂版 (RCUV)

38說:「奉主名來的王是應當稱頌的!在天上有和平;在至高之處有榮光。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38mà nói rằng: Đáng ngợi khen Vua nhân danh Chúa mà đến! Bình an ở trên trời, và vinh hiển trên các nơi rất cao!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Họ tung hô: “Chúc tụng Vua nhân danh Chúa mà đến!Bình an ở trên trời, và vinh quang trên nơi chí cao!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Họ tung hô rằng,“Chúc tụng Vua, Ðấng nhân danh Chúa ngự đến!Bình an trên trời và vinh hiển trong nơi chí cao!”

Bản Dịch Mới (NVB)

38“Phước cho Đức Vua, Đấng nhân danh Chúa mà đến, Bình an trên trời, vinh quang trên các nơi chí cao!”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Dân chúng la lên,“‘Nguyện Trời ban phước cho vua đến trong danh Chúa!’ Thi thiên 118:26Hoà bình trên thiên quốc,Vinh danh Thánh Chúa trên trời cao!”

和合本修訂版 (RCUV)

39人羣中有幾個法利賽人對耶穌說:「老師,責備你的門徒吧!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Bấy giờ, có mấy người Pha-ri-si ở trong đám dân đông nói cùng Ngài rằng: Thưa thầy, xin quở trách môn đồ thầy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Có mấy người Pha-ri-si ở trong đoàn dân đông nói với Ngài: “Thưa Thầy, xin quở trách các môn đồ Thầy!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Vài người Pha-ri-si trong đám đông nói với Ngài, “Thưa Thầy, xin hãy quở trách các môn đồ của Thầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

39Vài người Pha-ri-si trong đám đông nói: “Thưa Thầy, xin quở trách các môn đệ Thầy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

39Một số người Pha-ri-xi trong đoàn dân nói với Chúa Giê-xu, “Thưa thầy, xin cấm các môn đệ nầy đừng ca ngợi như thế.”

和合本修訂版 (RCUV)

40耶穌回答:「我告訴你們,若是這些人閉口不說,石頭也要呼叫起來。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Ngài đáp rằng: Ta phán cùng các ngươi, nếu họ nín lặng thì đá sẽ kêu lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Ngài đáp: “Ta bảo các ngươi, nếu họ nín lặng thì đá sẽ kêu lên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Ngài trả lời họ và nói, “Ta nói với các ngươi, nếu những người ấy nín lặng, đá sẽ tung hô.”

Bản Dịch Mới (NVB)

40Chúa đáp: “Ta bảo cho các người biết: Nếu họ nín lặng, đá sẽ tung hô!”

Bản Phổ Thông (BPT)

40Nhưng Chúa Giê-xu đáp, “Ta cho các ông biết, nếu họ không ca ngợi thì đá sẽ hát lên.”

和合本修訂版 (RCUV)

41耶穌快到耶路撒冷,看見那城,就為它哀哭,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Khi Đức Chúa Jêsus gần đến thành, thấy thì khóc về thành, và phán rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Khi đến gần, nhìn thấy thành phố, Đức Chúa Jêsus khóc về nó và phán:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Khi Ngài đến gần thành và thấy thành, Ngài khóc về thành

Bản Dịch Mới (NVB)

41Khi đến gần, nhìn thấy thành phố, Ngài khóc cho nó,

Bản Phổ Thông (BPT)

41Lúc gần đến Giê-ru-sa-lem, Chúa Giê-xu trông thấy thành, thì bật khóc về thành.

和合本修訂版 (RCUV)

42說:「但願你在這日子知道有關你平安的事,不過這事現在是隱藏的,你的眼睛看不出來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Ước gì, ít nữa là ngày nay, mầy đã hiểu biết sự làm cho mầy được bình an! Song hiện nay những sự ấy kín giấu nơi mắt mầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42“Ước gì, ngay hôm nay, ngươi biết được những điều làm cho ngươi bình an! Nhưng bây giờ những điều ấy bị che khuất khỏi mắt ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42rằng, “Ước gì ngày nay chính ngươi biết những gì đem bình an đến cho ngươi; nhưng bây giờ những điều ấy đã bị che khuất khỏi mắt ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

42rằng: “Ước chi hôm nay chính ngươi biết được điều gì đem lại cho mình sự bình an! Nhưng bây giờ, những điều ấy bị che khuất, mắt ngươi không nhìn thấy được.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Ngài nói, “Ước gì ngày nay ngươi biết điều gì mang đến hòa bình cho ngươi. Nhưng bây giờ điều ấy đã bị che khuất khỏi ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

43因為日子將到,你的仇敵要築起土壘包圍你,四面困住你,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Vì sẽ có ngày xảy đến cho mầy, khi quân nghịch đào hố xung quanh mầy, vây mầy chặt bốn bề.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Vì sẽ có ngày, ngươi sẽ bị quân thù đắp lũy, bao vây và siết chặt bốn bề.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Vì những ngày đến, quân thù của ngươi sẽ đắp lũy chung quanh ngươi, bao vây ngươi, và công phá ngươi tứ phía.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Vì sẽ có ngày, địch quân kéo đến, đắp lũy, bao vây ngươi và đồng loạt tấn công tất cả các mặt;

Bản Phổ Thông (BPT)

43Sẽ đến lúc các kẻ thù ngươi xây tường, vây hãm ngươi khắp bốn bên.

和合本修訂版 (RCUV)

44並要消滅你和你裏頭的兒女,連一塊石頭也不留在另一塊石頭上,因為你不知道你蒙眷顧的時候。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Họ sẽ hủy hết thảy, mầy và con cái ở giữa mầy nữa. Không để cho mầy hòn đá nầy trên hòn đá kia, vì mầy không biết lúc mình đã được thăm viếng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Họ sẽ tiêu diệt ngươi và con cái ở giữa ngươi nữa. Họ sẽ không để cho hòn đá nầy chồng trên hòn đá kia, vì ngươi không biết thời điểm mình được thăm viếng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Chúng sẽ san bằng ngươi thành bình địa và giết con cái của ngươi sống trong ngươi. Chúng sẽ không chừa một tảng đá nào trên một tảng đá nào, vì ngươi không nhận biết thời điểm ngươi được thăm viếng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

44chúng sẽ phá đổ ngươi và con cái trong thành ngươi ra bình địa, chúng sẽ không để tảng đá nào chồng lên tảng đá nào, vì ngươi đã không nhận biết thời điểm ngươi được thăm viếng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

44Chúng sẽ tiêu diệt ngươi luôn cả dân cư ngươi, và rồi sẽ không có một hòn đá nào nằm chồng lên một hòn đá khác. Tất cả những biến cố đó sẽ đến, chỉ vì ngươi không biết lúc Thượng Đế đến cứu ngươi.”

和合本修訂版 (RCUV)

45耶穌一進聖殿就趕出在裏面做買賣的人,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Đức Chúa Jêsus vào đền thờ rồi, bèn đuổi những kẻ bán ở đó ra,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Đức Chúa Jêsus vào đền thờ, bắt đầu đuổi những kẻ buôn bán ở đó ra,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Ngài đi vào đền thờ và bắt đầu đuổi những kẻ buôn bán ở đó ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Đức Giê-su vào đền thờ, xua đuổi những kẻ buôn bán ở đó,

Bản Phổ Thông (BPT)

45Chúa Giê-xu đi vào đền thờ và đuổi tất cả những người buôn bán ở đó.

和合本修訂版 (RCUV)

46對他們說:「經上說:『我的殿是禱告的殿,你們倒使它成為賊窩了。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46mà phán rằng: Có lời chép rằng: Nhà ta sẽ là nhà cầu nguyện; song các ngươi làm thành ra một cái hang trộm cướp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46và phán với họ: “Có lời chép rằng: ‘Nhà Ta sẽ là nhà cầu nguyện’, nhưng các ngươi đã biến nơi ấy thành hang trộm cướp.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Ngài nói với họ, “Có lời chép rằng,‘Nhà Ta sẽ là nhà cầu nguyện,’ nhưng các ngươi đã biến nó thành‘Sào huyệt của bọn cướp.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

46và quở trách họ: “Kinh Thánh chép: ‘Nhà Ta là nhà cầu nguyện, nhưng các người đã biến thành sào huyệt trộm cướp!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

46Ngài dạy, “Thánh Kinh đã ghi, ‘Đền thờ ta sẽ là nhà cầu nguyện.’ Nhưng các ngươi đã biến nó thành ‘sào huyệt lũ cướp’!”

和合本修訂版 (RCUV)

47耶穌天天在聖殿裏教導人。祭司長、文士和百姓的領袖都想殺他,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Hằng ngày Ngài giảng dạy trong đền thờ. Các thầy tế lễ cả, các thầy thông giáo, cùng người tôn trưởng trong Dan tìm phương giết Ngài;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Hằng ngày Ngài giảng dạy trong đền thờ. Các thầy tế lễ cả, các thầy thông giáo, cùng những người lãnh đạo trong dân chúng tìm cách giết Ngài,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Hằng ngày Ngài dạy dỗ trong đền thờ; nhưng các trưởng tế, các thầy dạy giáo luật, và những người lãnh đạo trong dân tìm cách giết Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

47Hằng ngày, Ngài dạy dỗ trong đền thờ; nhưng các thượng tế, các chuyên gia kinh luật, và các nhà lãnh đạo dân chúng tìm cách giết Ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

47Chúa Giê-xu dạy dỗ trong đền thờ mỗi ngày. Các giới trưởng tế, các chuyên gia luật pháp và một số lãnh tụ trong dân chúng muốn giết Ngài,

和合本修訂版 (RCUV)

48但找不出方法來,因為百姓都側耳聽他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48nhưng họ không biết dùng chước chi, vì dân sự đều chăm chỉ mà nghe Ngài nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48nhưng họ không biết phải làm thế nào, vì tất cả dân chúng đều say mê nghe Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48tuy nhiên họ chẳng tìm được cách nào để thực hiện ý đồ đó, bởi vì tất cả dân chúng đều say mê nghe Ngài giảng dạy.

Bản Dịch Mới (NVB)

48song chưa tìm dược phương kế vì tất cả dân chúng đều say mê nghe Ngài giảng dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

48nhưng họ không biết làm cách nào vì tất cả dân chúng đều chăm chỉ nghe Ngài.