So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1耶穌滿有聖靈,從約旦河回來,聖靈把他引到曠野,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Chúa Jêsus đầy dẫy Đức Thánh Linh, ở bờ sông Giô-đanh về, thì được Đức Thánh Linh đưa đến trong đồng vắng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Chúa Jêsus đầy dẫy Đức Thánh Linh; Ngài từ sông Giô-đanh trở về và được Thánh Linh đưa vào trong hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðức Chúa Jesus đầy dẫy Ðức Thánh Linh, từ Sông Giô-đanh trở về, và được Ðức Thánh Linh dẫn vào đồng hoang.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đức Giê-su đầy dẫy Thánh Linh, từ sông Giô-đanh trở về và được Đức Thánh Linh đưa vào đồng hoang,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa Giê-xu được đầy dẫy Thánh Linh từ sông Giô-đanh trở về. Thánh Linh đưa Ngài vào vùng đồng hoang

和合本修訂版 (RCUV)

2四十天受魔鬼的試探。在那些日子,他沒有吃甚麼,日子滿了,他餓了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2tại đó, Ngài bị ma quỉ cám dỗ trong bốn mươi ngày. Trong những ngày ấy, Ngài không ăn chi hết, kỳ đã mãn thì Ngài đói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tại đó, Ngài chịu ma quỷ cám dỗ bốn mươi ngày. Trong những ngày ấy, Ngài không ăn gì cả; khi thời gian ấy đã mãn thì Ngài đói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngài ở đó bốn mươi ngày và chịu Ác Quỷ cám dỗ. Trong những ngày ấy, Ngài không ăn gì cả; khi thời gian ấy đã mãn, Ngài đói.

Bản Dịch Mới (NVB)

2để chịu quỷ vương cám dỗ trong bốn mươi ngày. Trong những ngày đó, Ngài không ăn gì cả, nên đến cuối thời gian này, Ngài đói.

Bản Phổ Thông (BPT)

2để ma quỉ cám dỗ trong bốn mươi ngày. Ngài cữ ăn suốt thời gian ấy nên sau thì Ngài đói lả.

和合本修訂版 (RCUV)

3魔鬼對他說:「你若是上帝的兒子,叫這塊石頭變成食物吧。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ma quỉ bèn nói với Ngài rằng: Nếu ngươi là Con Đức Chúa Trời, thì hãy khiến đá nầy trở nên bánh đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ma quỷ nói với Ngài: “Nếu ngươi là Con Đức Chúa Trời, thì hãy khiến đá nầy trở nên bánh đi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ác Quỷ nói với Ngài, “Nếu ngươi là Con Ðức Chúa Trời, hãy ra lịnh cho viên đá nầy biến thành bánh đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Quỷ vương nói với Ngài: “Nếu ông là Con Đức Chúa Trời, hãy bảo viên đá này biến thành bánh đi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ma quỉ mới nói với Ngài, “Nếu anh là Con Thượng Đế, hãy biến đá nầy thành bánh đi.”

和合本修訂版 (RCUV)

4耶穌回答說:「經上記着:『人活着,不是單靠食物。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đức Chúa Jêsus đáp: Có chép rằng: Loài người được sống chẳng phải chỉ nhờ bánh mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đức Chúa Jêsus đáp: “Có lời chép: ‘Người ta sống chẳng phải chỉ nhờ bánh mà thôi.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðức Chúa Jesus phán với nó, “Có lời chép rằng,‘Người ta sống không chỉ nhờ cơm bánh mà thôi.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đức Giê-su đáp: “Kinh Thánh đã chép: ‘Người ta sống không phải chỉ nhờ bánh mà thôi’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúa Giê-xu đáp, “Nhưng Thánh Kinh viết:‘Con người sống không phải chỉ nhờ bánh mà thôi đâu.’” Phục truyền luật lệ 8:3

和合本修訂版 (RCUV)

5魔鬼又領他上了高山,霎時間把天下萬國都指給他看,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ma quỉ đem Ngài lên, cho xem mọi nước thế gian trong giây phút;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ma quỷ đem Ngài lên, chỉ cho Ngài tất cả các vương quốc trên thế gian trong giây lát,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Sau đó Ác Quỷ đưa Ngài lên một nơi cao và chỉ cho Ngài tất cả các vương quốc trên thế gian trong giây lát,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đưa Đức Giê-su lên cao, quỷ vương chỉ cho Ngài xem tất cả các vương quốc trên thế giới trong giây lát.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ma quỉ liền mang Chúa Giê-xu lên một nơi cao và chỉ cho Ngài thấy mọi nước trên thế gian trong chốc lát.

和合本修訂版 (RCUV)

6對他說:「這一切權柄和榮華我都要給你,因為這原是交給我的,我願意給誰就給誰。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6và nói rằng: Ta sẽ cho ngươi hết thảy quyền phép và sự vinh hiển của các nước đó; vì đã giao cho ta hết, ta muốn cho ai tùy ý ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6và nói: “Ta sẽ cho ngươi tất cả thẩm quyền và vinh quang của chúng, vì chúng đã được giao cho ta và ta muốn cho ai tùy ý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6rồi nó nói với Ngài, “Ta sẽ ban tất cả quyền lực và vinh hiển của các vương quốc nầy cho ngươi, vì quyền ấy đã trao cho ta, và ta muốn ban cho ai tùy ý.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Quỷ vương hứa với Ngài: “Ta sẽ cho ông tất cả quyền uy và vinh quang của các vương quốc ấy, vì tất cả đã giao cho ta và ta muốn cho ai tùy ý.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nó bảo Ngài, “Tôi sẽ cho anh hết các quốc gia nầy luôn cả quyền lực và vinh quang của chúng. Vì tất cả đều đã được giao cho tôi, nên tôi muốn cho ai tùy ý.

和合本修訂版 (RCUV)

7你若在我面前下拜,這一切都歸你。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy, nếu ngươi sấp mình xuống trước mặt ta, mọi sự đó sẽ thuộc về ngươi cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vậy, nếu ngươi thờ lạy ta, thì tất cả sẽ thuộc về ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy bây giờ, nếu ngươi quỳ xuống thờ lạy ta, tất cả sẽ thuộc về ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Cho nên nếu ông quỳ lạy ta, thì tất cả sẽ thuộc về ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nếu anh chịu bái lạy tôi, tôi sẽ cho anh hết.”

和合本修訂版 (RCUV)

8耶穌回答他說:「經上記着:『要拜主-你的上帝,惟獨事奉他。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đức Chúa Jêsus đáp: Có chép rằng: Ngươi phải thờ phượng Chúa, là Đức Chúa Trời ngươi, và chỉ hầu việc một mình Ngài mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Chúa Jêsus đáp: “Có lời chép: ‘Ngươi phải thờ phượng Chúa, là Đức Chúa Trời ngươi, và chỉ phụng sự một mình Ngài mà thôi!’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðức Chúa Jesus trả lời và nói với nó, “Có lời chép rằng, ‘Ngươi phải thờ phượng Chúa, Ðức Chúa Trời của ngươi và chỉ phụng sự một mình Ngài mà thôi.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng Đức Giê-su đáp: “Kinh Thánh đã chép: ‘Hãy thờ lạy Chúa là Đức Chúa Trời ngươi, và chỉ phụng sự một mình Ngài mà thôi!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúa Giê-xu đáp, “Thánh Kinh dạy:‘Ngươi phải tôn thờ Chúa là Thượng Đế của ngươivà chỉ phục vụ một mình Ngài mà thôi.’” Phục truyền luật lệ 6:13

和合本修訂版 (RCUV)

9魔鬼又領他到耶路撒冷去,叫他站在聖殿頂上,對他說:「你若是上帝的兒子,從這裏跳下去!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ma quỉ cũng đem Ngài đến thành Giê-ru-sa-lem, để Ngài trên nóc đền thờ, mà nói rằng: Nếu ngươi là Con Đức Chúa Trời, hãy gieo mình xuống đi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ma quỷ cũng đem Ngài đến thành Giê-ru-sa-lem, đặt Ngài trên nóc đền thờ và nói: “Nếu ngươi là Con Đức Chúa Trời thì hãy lao mình xuống đi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Kế đó Ác Quỷ đưa Ngài đến Giê-ru-sa-lem, để Ngài đứng trên nóc đền thờ, rồi nói với Ngài, “Nếu ngươi là Con Ðức Chúa Trời, hãy gieo mình xuống đi,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Quỷ vương đem Ngài đến Giê-ru-sa-lem, để Ngài đứng trên nóc đền thờ và nói: “Nếu ông là Con Đức Chúa Trời, thì hãy nhảy xuống đi, vì Kinh Thánh chép:

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sau đó ma quỉ đưa Chúa Giê-xu đến thành Giê-ru-sa-lem và đặt Ngài lên một đỉnh cao của đền thờ. Nó nói với Ngài, “Nếu anh là Con Thượng Đế, hãy nhảy xuống đi.

和合本修訂版 (RCUV)

10因為經上記着:『主要為你命令他的使者保護你;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10vì có chép rằng: Chúa sẽ truyền cho thiên sứ gìn giữ ngươi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10vì có lời chép:‘Chúa sẽ truyền cho các thiên sứ gìn giữ ngươi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10vì có lời chép rằng,‘Ngài sẽ truyền lịnh cho các thiên sứ của Ngài bảo gìn giữ ngươi,’

Bản Dịch Mới (NVB)

10‘Chúa sẽ truyền cho các thiên sứ chăm lo cho ngươi Bảo vệ ngươi,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vì có lời Thánh Kinh ghi:‘Ngài sẽ cho thiên sứ chăm sóc ngươi và bảo bọc ngươi.’ Thi thiên 91:11

和合本修訂版 (RCUV)

11他們要用手托住你,免得你的腳碰在石頭上。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Các đấng ấy sẽ nâng ngươi trong tay, Kẻo ngươi vấp chân nhằm đá nào chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Các đấng ấy sẽ đỡ nâng ngươi trên tay, e chân ngươi vấp phải đá chăng!’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11và rằng,‘Các thiên sứ sẽ nâng ngươi trên đôi tay của họ,Kẻo chân ngươi vấp nhằm đá chăng.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đỡ ngươi trên tay, Kẻo chân ngươi vấp phải đá chăng!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Cũng có lời viết:‘Các thiên sứ ấy sẽ giữ ngươitrong bàn tay để chân ngươi khỏi vấp nhằm đá.’” Thi thiên 91:12

和合本修訂版 (RCUV)

12耶穌回答他說:「經上說:『不可試探主-你的上帝。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đức Chúa Jêsus đáp: Có phán rằng: Ngươi đừng thử Chúa, là Đức Chúa Trời ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đức Chúa Jêsus đáp: “Có lời phán: ‘Ngươi đừng thách thức Chúa, là Đức Chúa Trời ngươi.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðức Chúa Jesus trả lời và nói với nó, “Có lời phán rằng,‘Ngươi chớ thử Chúa, Ðức Chúa Trời của ngươi.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đức Giê-su đáp: “Kinh Thánh đã chép: ‘Ngươi đừng thách thức Chúa là Đức Chúa Trời ngươi.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúa Giê-xu đáp, “Nhưng cũng có lời Thánh Kinh ghi: ‘Ngươi chớ nên thách thức Chúa là Thượng Đế ngươi.’”

和合本修訂版 (RCUV)

13魔鬼用完了各樣的試探,就離開耶穌,再等時機。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ma quỉ dùng hết cách cám dỗ Ngài rồi, bèn tạm lìa Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Sau khi dùng hết cách cám dỗ Ngài, ma quỷ bỏ đi, chờ cơ hội khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Sau khi Ác Quỷ đã dùng mọi cách để cám dỗ Ngài, nó rời bỏ Ngài, chờ một cơ hội khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Sau khi cám dỗ đủ cách, quỷ vương lìa khỏi Ngài, chờ cơ hội khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sau khi tìm đủ cách cám dỗ Chúa Giê-xu, ma quỉ liền bỏ đi, chờ cơ hội khác.

和合本修訂版 (RCUV)

14耶穌帶着聖靈的能力回到加利利,他的名聲傳遍了四方。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Chúa Jêsus được quyền phép Đức Thánh Linh, trở về xứ Ga-li-lê, và danh tiếng Ngài đồn khắp các xứ chung quanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Chúa Jêsus trở về miền Ga-li-lê trong quyền năng Thánh Linh, và danh tiếng Ngài vang lừng khắp các miền lân cận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ðức Chúa Jesus trở về miền Ga-li-lê trong quyền năng của Ðức Thánh Linh. Danh tiếng Ngài được đồn ra khắp miền phụ cận.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đức Giê-su đầy quyền năng của Đức Thánh Linh, trở về Ga-li-lê. Tiếng đồn về Ngài lan khắp các vùng lân cận.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chúa Giê-xu trở lại miền Ga-li-lê với đầy năng quyền của Thánh Linh. Danh tiếng Ngài đồn ra khắp cả miền ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

15他在各會堂裏教導人,眾人都稱讚他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ngài dạy dỗ trong các nhà hội, ai nấy đều khen ngợi Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ngài dạy dỗ trong các nhà hội, mọi người đều ca ngợi Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngài bắt đầu giảng dạy trong các hội đường và được mọi người khen ngợi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ngài dạy dỗ trong các hội đường của họ; mọi người đều ca ngợi Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ngài bắt đầu giảng dạy trong các hội đường, mọi người đều ca tụng Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

16耶穌來到拿撒勒,就是他長大的地方。在安息日,照他素常的規矩進了會堂,站起來要念聖經。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đức Chúa Jêsus đến thành Na-xa-rét, là nơi dưỡng dục Ngài. Theo thói quen, nhằm ngày Sa-bát, Ngài vào nhà hội, đứng dậy và đọc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đức Chúa Jêsus đến thành Na-xa-rét, là nơi dưỡng dục Ngài. Theo thói quen, vào ngày sa-bát, Ngài đến nhà hội, đứng dậy để đọc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ngài trở về Na-xa-rét, nơi Ngài sinh trưởng. Theo thường lệ, ngày Sa-bát Ngài đến hội đường và đứng dậy để đọc Kinh Thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đức Giê-su về Na-xa-rét là nơi Ngài được trưởng dưỡng. Theo thói quen Ngài vào hội đường trong ngày Sa-bát và đứng đọc Kinh Thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chúa Giê-xu trở về Na-xa-rét là nơi sinh trưởng. Vào ngày Sa-bát, theo thói quen, Ngài vào hội đường và đứng dậy đọc.

和合本修訂版 (RCUV)

17有人把以賽亞先知的書交給他,他就打開,找到一處寫着:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Có người trao sách tiên tri Ê-sai cho Ngài, Ngài dở ra, gặp chỗ có chép rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Có người trao cho Ngài cuộn sách tiên tri Ê-sai, Ngài mở ra, tìm thấy chỗ có chép:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Người ta trao cho Ngài cuộn sách của Tiên Tri I-sai-a. Ngài mở cuộn sách ra và tìm thấy đoạn kinh văn, chỗ ấy chép:

Bản Dịch Mới (NVB)

17Có người trao cho Ngài sách tiên tri I-sa. Chúa mở sách, tìm thấy đoạn văn chép rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

17Có người đưa cho Ngài sách tiên tri Ê-sai. Ngài mở ra gặp chỗ viết:

和合本修訂版 (RCUV)

18「主的靈在我身上,因為他用膏膏我,叫我傳福音給貧窮的人;差遣我宣告:被擄的得釋放,失明的得看見,受壓迫的得自由,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Thần của Chúa ngự trên ta; Vì Ngài đã xức dầu cho ta đặng truyền tin lành cho kẻ nghèo;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18“Thánh Linh của Chúa ngự trên Ta,Vì Ngài đã xức dầu cho Ta để truyền giảng Tin Lành cho người nghèo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18“Thần của Chúa ngự trên tôi, Vì Ngài đã xức dầu lựa chọn tôi, Ðể tôi rao báo tin mừng cho người nghèo;Ngài đã sai tôi để công bố lệnh phóng thích cho những người tù và sự sáng mắt cho những người mù, để giải thoát những người bị áp bức ra đi tự do,

Bản Dịch Mới (NVB)

18“Thần Chúa ngự trên Ta, Vì Ngài đã xức dầu cho Ta, Để truyền giảng Tin Mừng cho người nghèo khổ, Ngài đã sai Ta công bố cho kẻ bị tù được phóng thích, Cho kẻ mù lòa được sáng mắt, Cho người bị áp bức được giải thoát,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Chúa đặt Thần Linh Ngài trong ta,vì Ngài đã chỉ định ta rao Tin Mừng cho kẻ nghèo.Ngài sai ta báo cho những kẻ bị cầm tùlà họ đã được trả tự do rồi,và cho người mù biết là họ sẽ sáng mắt trở lại.Ngài sai ta giải thoát những người bị áp bức,

和合本修訂版 (RCUV)

19宣告上帝悅納人的禧年。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ngài đã sai ta để rao cho kẻ bị cầm được tha, Kẻ mù được sáng, Kẻ bị hà hiếp được tự do; Và để đồn ra năm lành của Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ngài đã sai Ta để công bố những người bị giam cầm được phóng thích,Người mù lòa được sáng mắt,Người bị áp bức được tự do;Và công bố năm thi ân của Chúa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Hầu công bố năm hồng ân của Chúa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Và công bố kỷ nguyên thi ân của Chúa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19và báo tin thời kỳ Chúa sẽ bày tỏ lòng nhân từ của Ngài. Ê-sai 61:1–2

和合本修訂版 (RCUV)

20於是他把書捲起來,交還給管理人,就坐下。會堂裏的人都定睛看他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đoạn, Ngài xếp sách, trả lại cho kẻ giúp việc, rồi ngồi xuống; mọi người trong nhà hội đều chăm chỉ ngó Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ngài cuốn sách lại, trả cho người phụ lễ, rồi ngồi xuống. Mọi người trong nhà hội đều chăm chú nhìn Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngài cuốn cuộn sách lại, trao cho người giúp việc hội đường, rồi ngồi xuống. Mọi mắt trong hội đường đều chăm chú nhìn Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đọc xong, Ngài cuộn sách lại, trả cho người phục vụ, rồi ngồi xuống. Mọi mắt trong hội đường đều chăm chú nhìn Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Chúa Giê-xu xếp sách lại, trao cho người giữ và ngồi xuống. Mọi người có mặt trong hội đường nhìn Ngài chăm chú.

和合本修訂版 (RCUV)

21耶穌對他們說:「你們聽見的這段經文,今天已經應驗了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ngài bèn phán rằng: Hôm nay đã được ứng nghiệm lời Kinh thánh mà các ngươi mới vừa nghe đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ngài bắt đầu nói với họ: “Hôm nay lời Kinh Thánh mà các ngươi vừa nghe đã được ứng nghiệm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ngài bắt đầu nói với họ, “Hôm nay lời Kinh Thánh các ngươi vừa nghe đã được ứng nghiệm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ngài bắt đầu nói: “Hôm nay, lời Kinh Thánh các người vừa nghe đó đã được ứng nghiệm!”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ngài bảo, “Hôm nay, những lời các ông bà vừa mới nghe đang được thực hiện!”

和合本修訂版 (RCUV)

22眾人都稱讚他,並對他口中所出的恩言感到驚訝;他們說:「這不是約瑟的兒子嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ai nấy đều làm chứng về Ngài, lấy làm lạ về các lời đầy ơn lành từ miệng Ngài ra, và nói rằng: Có phải con Giô-sép chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Mọi người đều làm chứng tốt về Ngài, và kinh ngạc trước những lời đầy ân huệ từ miệng Ngài. Họ hỏi: “Chẳng phải người nầy là con Giô-sép sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Mọi người đều khen ngợi Ngài. Họ lấy làm ngạc nhiên về những lời đầy ơn từ miệng Ngài nói ra, rồi họ bảo nhau, “Người nầy há chẳng phải là con trai của Giô-sép sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Mọi người đều làm chứng cho Ngài và ngạc nhiên về những lời ân hậu từ miệng Ngài. Nhưng họ hỏi: “Ông này không phải là con của Giô-sép sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Mọi người đều nói tốt về Ngài. Họ lấy làm ngạc nhiên về những lời kỳ diệu mà Ngài nói ra. Họ hỏi nhau, “Đây có phải là con Giô-xép không?”

和合本修訂版 (RCUV)

23耶穌對他們說:「你們一定會用這俗語向我說:『醫生,你醫治自己吧!我們聽見你在迦百農所做的事,也該在你自己的家鄉做吧。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ngài phán rằng: Chắc các ngươi lấy lời tục ngữ nầy mà nói cùng ta rằng: Hỡi thầy thuốc, hãy tự chữa lấy mình; mọi điều chúng ta nghe ngươi đã làm tại Ca-bê-na-um, thì cũng hãy làm tại đây, là quê hương ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ngài phán: “Chắc các ngươi muốn nói với Ta câu tục ngữ nầy: ‘Hỡi thầy thuốc, hãy tự chữa lành mình! Mọi điều chúng tôi nghe ông đã làm tại thành Ca-bê-na-um, hãy làm tại đây, nơi quê hương ông.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ngài nói với họ, “Chắc hẳn các ngươi muốn nói với Ta câu tục ngữ, ‘Y sĩ ơi, hãy tự chữa bịnh cho mình đi.’ Những gì chúng tôi đã nghe ông làm ở Ca-phác-na-um, cũng hãy làm ở đây, nơi quê hương của ông đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ngài bảo họ: “Chắc các người muốn dùng câu tục ngữ: ‘Hỡi thầy thuốc, hãy tự chữa lành cho mình đi! Những điều chúng tôi nghe ông làm ở Ca-pha-na-um thì cũng hãy làm tại quê hương ông đi!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chúa Giê-xu bảo họ, “Tôi biết các ông bà muốn nói với tôi câu ngạn ngữ: ‘Ông bác sĩ ơi, hãy tự chữa mình đi.’ Các ông bà muốn nói, ‘Những gì chúng tôi nghe ông làm ở Ca-bê-nâm thì cũng hãy làm tại tỉnh nhà nầy đi!’”

和合本修訂版 (RCUV)

24他又說:「我實在告訴你們,沒有先知在自己家鄉被人接納的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ngài lại phán rằng: Quả thật, ta nói cùng các ngươi, không có một đấng tiên tri nào được trọng đãi trong quê hương mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ngài lại phán: “Thật, Ta bảo các ngươi, không một nhà tiên tri nào được chấp nhận tại quê hương mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ðoạn Ngài phán, “Quả thật, Ta nói với các ngươi, không tiên tri nào được chấp nhận tại quê hương mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ngài tiếp: “Thật, Ta bảo các người, không có tiên tri nào được chấp nhận tại quê hương mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Rồi Chúa Giê-xu nói, “Tôi bảo thật, nhà tiên tri không bao giờ được chấp nhận nơi quê quán của mình cả.

和合本修訂版 (RCUV)

25我對你們說實話,在以利亞的時候,天閉塞了三年六個月,遍地有大饑荒,那時,以色列中有許多寡婦,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ta nói thật cùng các ngươi, về đời Ê-li, khi trời đóng chặt trong ba năm sáu tháng, cả xứ bị đói kém, trong dân Y-sơ-ra-ên có nhiều đàn bà góa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Thật, Ta bảo các ngươi, trong thời Ê-li, khi trời bị đóng chặt trong ba năm sáu tháng, cả xứ bị nạn đói lớn, và trong dân Y-sơ-ra-ên cũng có nhiều bà góa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Thật vậy, Ta nói với các ngươi, trong thời Ê-li-gia, có nhiều bà góa trong I-sơ-ra-ên, khi trời hạn hán suốt ba năm sáu tháng, cả xứ bị nạn đói lớn hoành hành,

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ta nhắc cho các người một chuyện thật: Trong đời tiên tri Ê-li, ở xứ Y-sơ-ra-ên có nhiều bà góa; bầu trời bị đóng chặt ba năm rưỡi, khắp đất bị nạn đói,

Bản Phổ Thông (BPT)

25Thật vậy, vào thời Ê-li có rất nhiều bà góa trong Ít-ra-en. Suốt ba năm rưỡi đằng đẵng, khắp nước Ít-ra-en không có một giọt mưa, cả xứ không nơi nào có thức ăn.

和合本修訂版 (RCUV)

26以利亞並沒有奉差往她們中任何一個人那裏去,只奉差往西頓撒勒法一個寡婦那裏去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26dầu vậy, Ê-li chẳng được sai đến cùng một người nào trong đám họ, nhưng được sai đến cùng một đàn bà góa ở Sa-rép-ta, xứ Si-đôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Tuy nhiên, Ê-li không được sai đến với một người nào trong số họ, ngoại trừ một bà góa ở Sa-rép-ta, xứ Si-đôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26nhưng Ê-li-gia không được sai đến với bà nào trong các bà góa ấy, ngoại trừ một bà góa ở Xa-rê-phát xứ Si-đôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

26nhưng Ê-li không được sai đến giúp bà nào cả, ngoại trừ bà góa ở Sa-rép-ta, thuộc vùng Si-đôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nhưng Ê-li không được sai đến với bà nào trong số đó cả mà lại được sai đến với một bà góa ở Xa-rép-ta, một tỉnh thuộc Xi-đôn.

和合本修訂版 (RCUV)

27以利沙先知的時候,以色列中有許多痲瘋病人,但除了敘利亞乃縵,沒有一個得潔淨的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Trong đời đấng tiên tri Ê-li-sê, dân Y-sơ-ra-ên cũng có nhiều kẻ mắc tật phung; song không có ai lành sạch được, chỉ Na-a-man, người xứ Sy-ri mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Trong thời tiên tri Ê-li-sê, ở Y-sơ-ra-ên cũng có nhiều người mắc bệnh phong hủi; nhưng không một ai trong họ được sạch, ngoại trừ Na-a-man, người Sy-ri.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Cũng có nhiều người phung ở I-sơ-ra-ên trong thời Tiên Tri Ê-li-sa, nhưng không ai được sạch, ngoại trừ Na-a-man người Sy-ri-a.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Trong thời tiên tri Ê-li-sê, giữa vòng Y-sơ-ra-ên có nhiều người phung, nhưng không ai được chữa lành, ngoại trừ Na-a-man, người Sy-ri!”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Trong thời nhà tiên tri Ê-li-sê có rất nhiều người mắc bệnh cùi trong Ít-ra-en nhưng không có một ai được chữa lành, chỉ một mình Na-a-man, người xứ Xy-ri thôi.”

和合本修訂版 (RCUV)

28會堂裏的人聽見這些話,都怒氣填胸,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Ai nấy ở trong nhà hội nghe những điều đó, thì tức giận lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Mọi người trong nhà hội nghe những lời đó, thì nổi giận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Khi nghe như thế, ai nấy trong hội đường đều phẫn nộ.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Mọi người trong hội đường nghe những lời này đều nổi giận,

Bản Phổ Thông (BPT)

28Khi dân chúng trong hội đường nghe những chuyện ấy thì tức giận.

和合本修訂版 (RCUV)

29就起來趕他出城。他們的城造在山上;他們帶他到山崖,要把他推下去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Họ đứng dậy kéo Ngài ra ngoài thành, đưa Ngài lên đến chót núi, là nơi họ xây thành ở trên, để quăng Ngài xuống;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Họ đứng dậy kéo Ngài ra ngoài thành, đưa Ngài lên đỉnh núi, nơi người ta xây thành, để ném Ngài xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Họ đứng dậy, đuổi Ngài ra khỏi thành, dẫn Ngài lên gành đá trên ngọn đồi, tức ngọn đồi nơi thành của họ được xây, và định xô Ngài xuống vực thẳm.

Bản Dịch Mới (NVB)

29đứng dậy đuổi Ngài ra ngoài thành, và dẫn Ngài tới triền đồi chỗ người ta xây thành để xô Ngài xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Họ đứng dậy, đẩy Ngài ra khỏi thành phố, lôi Ngài đến bờ vực nơi thành phố được xây, định xô Ngài xuống.

和合本修訂版 (RCUV)

30他卻從他們中間穿過去,走了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30song Ngài qua giữa bọn họ và đi khỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Nhưng Ngài lánh khỏi họ và đi nơi khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Nhưng Ngài đi ngang qua giữa họ mà bỏ đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Nhưng Ngài lánh ra khỏi họ và đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Nhưng Chúa Giê-xu lách qua giữa đám đông và đi khỏi.

和合本修訂版 (RCUV)

31耶穌下到迦百農,就是加利利的一座城,在安息日教導眾人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Ngài xuống thành Ca-bê-na-um, thuộc xứ Ga-li-lê, dạy dỗ trong ngày Sa-bát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Ngài xuống thành Ca-bê-na-um, thuộc miền Ga-li-lê, và giảng dạy trong ngày sa-bát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ngài đi xuống Ca-phác-na-um, một thành phố trong miền Ga-li-lê. Cứ đến ngày Sa-bát, Ngài giảng dạy cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Đức Giê-su xuống Ca-pha-na-um, một thành phố thuộc vùng Ga-li-lê. Đến ngày Sa-bát, Ngài dạy dỗ dân chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Chúa Giê-xu đến Ca-bê-nâm, một thị trấn miền Ga-li-lê và vào ngày Sa-bát, Ngài dạy dỗ dân chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

32他們對他的教導感到很驚奇,因為他的話裏有權柄。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Mọi người đều cảm động về sự dạy dỗ của Ngài; vì Ngài dùng quyền phép mà phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Mọi người đều kinh ngạc về sự giảng dạy của Ngài vì lời Ngài đầy uy quyền.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Họ rất ngạc nhiên về sự giảng dạy của Ngài, vì lời Ngài có uy quyền.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Họ ngạc nhiên khi nghe Ngài dạy, vì lời Ngài đầy quyền uy.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Họ rất ngạc nhiên về lối dạy dỗ của Ngài, vì Ngài dạy bằng quyền năng.

和合本修訂版 (RCUV)

33在會堂裏有一個人,被污鬼的靈附着,大聲喊叫說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Vả, trong nhà hội có một người bị tà ma ám, cất tiếng kêu lớn lên rằng: Hỡi Jêsus Na-xa-rét!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Một người bị quỷ ám có mặt trong nhà hội la lớn: “Hỡi Jêsus ở Na-xa-rét!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Lúc ấy trong hội đường có một người bị tà linh ô uế ám hại. Người ấy la to,

Bản Dịch Mới (NVB)

33Trong hội đường có một người đàn ông bị tà linh ám, la lớn lên:

Bản Phổ Thông (BPT)

33Trong hội đường có một người đang bị ác quỉ ám. Anh la lớn,

和合本修訂版 (RCUV)

34「唉!拿撒勒人耶穌,你為甚麼干擾我們?你來消滅我們嗎?我知道你是誰,你是上帝的聖者。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Chúng tôi với Ngài có sự gì chăng? Ngài đến để diệt chúng tôi sao? Tôi biết Ngài là ai: Là Đấng Thánh của Đức Chúa Trời!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Chúng tôi với Ngài có can hệ gì mà Ngài đến để tiêu diệt chúng tôi? Tôi biết Ngài là Đấng Thánh của Đức Chúa Trời!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34“Lạy Ðức Chúa Jesus ở Na-xa-rét, chúng tôi nào có xúc phạm gì đến Ngài chăng? Ngài đến để tiêu diệt chúng tôi sao? Tôi biết Ngài là ai. Ngài là Ðấng Thánh của Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34“Lạy Đức Giê-su, người Na-xa-rét, chúng tôi có can hệ gì với Ngài? Ngài đến để hủy diệt chúng tôi sao? Chúng tôi biết Ngài là ai, Ngài là Đấng Thánh của Đức Chúa Trời!”

Bản Phổ Thông (BPT)

34“Giê-xu người Na-xa-rét ơi! Ngài muốn làm gì chúng tôi đây? Có phải Ngài đến để diệt chúng tôi không? Tôi biết Ngài là ai—Ngài là Đấng Thánh của Thượng Đế!”

和合本修訂版 (RCUV)

35耶穌斥責他說:「不要作聲,從這人身上出來吧!」鬼把那人摔倒在眾人中間,就出來了,卻沒有傷害他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Song Đức Chúa Jêsus quở nặng nó, mà rằng: Hãy nín đi, và ra khỏi người nầy. Quỉ bèn vật ngã người giữa đám đông, rồi ra khỏi, không làm hại chi đến người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Nhưng Đức Chúa Jêsus nghiêm trách nó: “Hãy im đi, và ra khỏi người nầy!” Quỷ liền quật ngã người ấy giữa đám đông, rồi lìa khỏi mà không làm gì hại đến anh ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Nhưng Ðức Chúa Jesus quở nó rằng, “Hãy im đi và ra khỏi người nầy.” Quỷ liền vật người ấy ngã xuống giữa hội đường và xuất ra khỏi người ấy, không làm hại gì người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Đức Giê-su quở trách nó: “Im đi! Hãy xuất khỏi người này!” Quỷ vật nhào người ấy giữa đám đông, rồi xuất khỏi, nhưng không gây thương tích gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Chúa Giê-xu mắng quỉ, “Im đi! Ra khỏi người nầy ngay!” Ác quỉ vật anh xuống đất trước mặt mọi người, rồi ra khỏi mà không gây thương tích gì cho anh.

和合本修訂版 (RCUV)

36眾人都驚訝,彼此對問:「這是甚麼道理呢?因為他用權柄能力命令污靈,污靈就出來。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Mọi người đều sững sờ, nói cùng nhau rằng: Ấy là đạo gì đó? Người lấy phép và quyền đuổi tà ma, và chúng nó liền ra!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Mọi người đều sợ hãi, nói với nhau: “Đạo gì vậy? Ông ấy lấy uy quyền và năng lực mà truyền lệnh cho các quỷ và chúng phải ra khỏi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Mọi người đều kinh hãi, họ nói với nhau, “Ðạo gì vậy? Ông ấy lấy quyền năng và uy lực ra lịnh cho các tà linh ô uế, và chúng phải xuất ra!”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Mọi người đều kinh ngạc và hỏi nhau: “Đạo gì vậy? Vì Ngài lấy quyền uy và năng lực, ra lệnh cho các tà linh, thì chúng liền xuất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Dân chúng vô cùng kinh ngạc bảo nhau, “Việc nầy là nghĩa làm sao? Ngài dùng quyền năng ra lệnh cho tà ma, đuổi chúng ra khỏi người ta.”

和合本修訂版 (RCUV)

37於是耶穌的名聲傳遍了周圍各地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Vậy, danh tiếng Ngài đồn khắp các nơi xung quanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Danh tiếng Ngài vang lừng khắp các vùng chung quanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Thế là tiếng đồn về Ngài lan truyền khắp nơi trong vùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Tin đồn về Ngài loan truyền khắp các vùng lân cận.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Thế là danh tiếng Ngài đồn ra khắp vùng ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

38耶穌出了會堂,進了西門的家。西門的岳母在發高燒,有些人為她求耶穌。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Đức Chúa Jêsus ra khỏi nhà hội, vào nhà Si-môn. Bà gia Si-môn đang đau rét nặng lắm. Người ta xin Ngài chữa cho,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Đức Chúa Jêsus rời nhà hội, vào nhà Si-môn. Bà gia của Si-môn đang sốt nặng; người ta xin Ngài chữa bệnh cho bà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ngài đứng dậy rời hội đường và vào nhà của Si-môn. Lúc ấy nhạc mẫu của Si-môn đang bị cơn sốt nặng hành hạ; họ xin Ngài chữa bịnh cho bà.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Đức Giê-su đứng dậy, rời hội đường, đến nhà Si-môn. Bấy giờ bà gia Si-môn đang bị sốt nặng. Người ta xin Ngài chữa cho bà.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Rời hội đường, Chúa Giê-xu đi đến nhà Xi-môn. Bà mẹ vợ của Xi-môn đang lên cơn sốt nặng. Người ta xin Ngài chữa cho bà.

和合本修訂版 (RCUV)

39耶穌站在她旁邊,斥責那高燒,燒就退了。她立刻起來服事他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Ngài bèn nghiêng mình trên người, truyền cho cơn rét, rét liền lìa khỏi. Tức thì người chờ dậy hầu việc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Ngài đến nghiêng mình về phía bà, quở cơn sốt và sốt lìa khỏi bà. Lập tức bà trỗi dậy và phục vụ mọi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Ngài đến nghiêng mình trên bà và quở cơn sốt, cơn sốt liền lìa khỏi bà. Ngay lập tức bà đứng dậy và phục vụ họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Ngài đến đứng bên bà, quở bệnh sốt, cơn sốt biến mất, bà liền chổi dậy phục vụ họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Chúa Giê-xu đến bên giường ra lệnh cho cơn sốt. Cơn sốt dứt, bà lập tức ngồi dậy và phục vụ mọi người.

和合本修訂版 (RCUV)

40日落的時候,凡有病人的,不論害甚麼病,都帶到耶穌那裏。耶穌給他們每一個人按手,治好他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Khi mặt trời lặn rồi, ai nấy có người đau, bất kỳ bịnh gì, đều đem đến cùng Ngài; Ngài đặt tay lên từng người mà chữa cho họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Khi mặt trời lặn, người ta đem những người mắc đủ các chứng bệnh đến với Ngài. Ngài đặt tay lên từng người và chữa lành cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Khi mặt trời lặn, tất cả những ai có người đau yếu với mọi thứ bịnh tật đều đem những người ấy đến với Ngài. Ngài đặt tay trên từng người và chữa lành họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Khi mặt trời sắp lặn, dân chúng đem đến cho Ngài nhiều người đau đủ các chứng bệnh, Ngài đặt tay trên từng người chữa lành cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Khi mặt trời lặn, dân chúng mang những người bệnh đến với Chúa Giê-xu. Ngài đặt tay trên từng người và chữa lành cho tất cả.

和合本修訂版 (RCUV)

41又有鬼從好些人身上出來,喊着說:「你是上帝的兒子!」耶穌斥責他們,不許他們說話,因為他們知道他是基督。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Cũng có các quỉ ra khỏi nhiều kẻ, mà kêu lên rằng: Ngài là Đấng Christ, Con Đức Chúa Trời! Nhưng Ngài quở nặng chúng nó, cấm không cho nói mình biết Ngài là Đấng Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Các quỷ cũng ra khỏi nhiều người và la lớn: “Ngài là Con Đức Chúa Trời!” Nhưng Ngài quở trách và không cho phép chúng nói, vì chúng biết Ngài là Đấng Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Các quỷ cũng xuất ra khỏi nhiều người và la lên rằng, “Ngài là Con Ðức Chúa Trời!” Nhưng Ngài quở chúng và không cho chúng nói, vì chúng biết Ngài là Ðấng Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Các quỷ cũng xuất khỏi nhiều người và la lớn: “Ngài là Con Đức Chúa Trời!” Nhưng Ngài quở trách chúng, không cho chúng nói vì chúng biết Ngài là Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Tà ma cũng ra khỏi nhiều người và la lớn, “Ngài là Con Thượng Đế.” Nhưng Chúa Giê-xu cấm chúng không được nói ra vì chúng nó biết Ngài là Đấng Cứu Thế.

和合本修訂版 (RCUV)

42天亮的時候,耶穌出來,走到荒野的地方。眾人去找他,到了他那裏,要留住他,不讓他離開他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Vừa rạng ngày, Ngài ra đi đến nơi vắng vẻ, một đoàn dân đông kéo đi tìm Ngài. Họ theo kịp, giữ Ngài ở lại, không muốn để Ngài đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Vừa rạng sáng, Ngài đi vào nơi thanh vắng. Dân chúng đi tìm Ngài; khi gặp được, họ cố giữ Ngài lại, không cho rời khỏi họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Sáng sớm hôm sau Ngài đến một nơi vắng vẻ. Ðám đông đi tìm Ngài. Họ đến với Ngài và cố giữ Ngài ở lại để Ngài không rời khỏi họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Vào lúc rạng đông, Đức Giê-su đi ra một nơi thanh vắng. Dân chúng đi tìm Ngài, khi gặp được, họ cố giữ Ngài lại, không cho rời họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Sáng sớm tinh sương, Chúa Giê-xu ra nơi vắng vẻ. Dân chúng kéo nhau đi tìm Ngài. Khi tìm được rồi, họ muốn giữ Ngài lại không cho đi.

和合本修訂版 (RCUV)

43但耶穌對他們說:「我也必須在別的城傳上帝國的福音,因我奉差原是為此。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Nhưng Ngài phán cùng họ rằng: Ta cũng phải rao Tin lành của nước Đức Chúa Trời nơi các thành khác; vì cốt tại việc đó mà ta được sai đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Nhưng Ngài phán với họ: “Ta cũng phải công bố Tin Lành của vương quốc Đức Chúa Trời cho các thành phố khác nữa, vì Ta được sai đến với mục đích đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Nhưng Ngài nói với họ, “Ta cần phải rao giảng Tin Mừng của vương quốc Ðức Chúa Trời cho các thành phố khác nữa, vì đó là lý do Ta được sai đến.”

Bản Dịch Mới (NVB)

43Nhưng Ngài bảo: “Ta phải truyền giảng Phúc Âm về Nước Đức Chúa Trời cho các thành khác nữa, đó là lý do Ta được sai đến.”

Bản Phổ Thông (BPT)

43Nhưng Chúa Giê-xu bảo họ, “Ta phải rao giảng Nước Trời cho các tỉnh khác nữa. Vì lý do ấy mà Thượng Đế sai ta đến.”

和合本修訂版 (RCUV)

44於是耶穌在猶太的各會堂傳道。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Vậy Ngài giảng dạy trong các nhà hội xứ Ga-li-lê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Vậy, Ngài rao giảng trong các nhà hội miền Giu-đê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Sau đó Ngài đến giảng trong các hội đường khắp miền Giu-đê.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Ngài tiếp tục truyền giảng Phúc Âm trong các hội đường Giu-đê.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Rồi Ngài tiếp tục giảng dạy trong các hội đường miền Giu-đia.