So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Yexus hu kaum ob tug thwjtim los mas pub hwjchim peevxwm rau lawv kov yeej txhua tus dab thiab kho mob zoo,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Chúa Jêsus nhóm họp mười hai sứ đồ, ban quyền năng phép tắc để trị quỉ chữa bịnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Chúa Jêsus gọi mười hai sứ đồ họp lại, ban quyền năng và thẩm quyền để đuổi quỷ và chữa bệnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ngài gọi mười hai sứ đồ đến, ban cho họ quyền năng và uy quyền để đuổi tất cả các quỷ và chữa lành mọi thứ tật bịnh,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đức Giê-su gọi mười hai sứ đồ lại, ban cho năng lực và thẩm quyền để trừ tất cả các quỷ và chữa bệnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa Giê-xu gọi mười hai môn đệ lại và ban cho họ quyền năng trị mọi tà ma và năng lực chữa bệnh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2thiab txib lawv tawm mus tshaj tawm txog Vajtswv lub tebchaws thiab kho mob kom zoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Rồi Ngài sai đi rao giảng về nước Đức Chúa Trời cùng chữa lành kẻ có bịnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ngài sai họ đi rao giảng vương quốc Đức Chúa Trời và chữa lành người bệnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2rồi Ngài sai họ đi rao giảng về vương quốc Ðức Chúa Trời và chữa lành những người bịnh tật.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngài sai họ đi truyền giảng Nước Đức Chúa Trời và chữa lành những người đau ốm.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ngài sai họ ra đi rao giảng về Nước Trời và chữa lành những người đau yếu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Thiab nws hais rau lawv tias, “Tsis txhob coj dabtsi mus siv taug kev, tsis hais tus pas nrig, hnab thoob puab, mov noj, nyiaj siv lossis ob lub tsho.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngài dạy rằng: Đi đường chớ đem gì theo hết, hoặc gậy, hoặc bao, hoặc bánh, hoặc tiền bạc; cũng đừng đem hai áo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngài bảo họ: “Khi đi đường đừng đem theo gì cả, đừng đem gậy, túi xách, bánh, tiền bạc; cũng đừng đem hai áo choàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngài dặn họ, “Khi lên đường, các ngươi đừng mang gì theo, đừng mang gậy, đừng mang túi đi đường, đừng mang bánh, đừng mang tiền, và cũng đừng đem hai áo.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ngài bảo họ: “Đi đường, các con đừng đem theo gì cả; đừng đem theo gậy, túi, thực phẩm, tiền bạc, cũng đừng đem theo hai áo choàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ngài dặn họ, “Đừng mang đồ gì theo, đừng mang gậy, túi, bánh, tiền bạc hay quần áo dư.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Yog nej mus poob rau yim twg kuj nyob hauv lub tsev ntawd mus txog thaum tawm qhov ntawd mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hễ các ngươi vào nhà nào, hãy ở đó cho đến khi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Các con vào nhà nào, hãy ở đó cho đến khi đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hễ các ngươi vào nhà nào, hãy ở đó, cho đến khi rời nơi đó ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Các con vào nhà nào, cứ ở lại đó cho đến khi đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi vào nhà nào các con hãy ở đó cho đến khi đi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Yog lub chaw twg tsis txais nej, mas thaum nej tawm hauv lub moos ntawd mus cia li nchos tej hmoov av ntawm nej kotaw pov tseg ua timkhawv tawm tsam lawv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Còn ai không tiếp rước các ngươi, hãy ra khỏi thành họ, và phủi bụi chân mình để làm chứng nghịch cùng họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nơi nào người ta không tiếp rước các con thì khi ra khỏi thành đó hãy phủi bụi khỏi chân mình như một lời chứng nghịch lại họ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Hễ nơi nào người ta không tiếp các ngươi, khi ra khỏi thành đó, hãy phủi bụi đã dính nơi chân các ngươi để làm chứng nghịch lại họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nếu thành nào người ta không tiếp đón các con thì khi ra khỏi thành ấy, hãy phủi bụi nơi chân để tỏ ý đối kháng với họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nếu dân chúng không tiếp đón các con, thì hãy phủi bụi nơi chân khi các con rời tỉnh đó, để làm dấu cảnh cáo họ.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Lawv txawm tawm mus thoob plaws tej zej zog tshaj tawm txoj xov zoo thiab kho mob zoo rau txhua qhov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, các sứ đồ ra đi, từ làng nầy tới làng kia, rao giảng Tin lành khắp nơi và chữa lành người có bịnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vậy, các sứ đồ ra đi, trải qua các làng mạc, rao giảng Tin Lành khắp nơi và chữa lành bệnh tật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Các sứ đồ ra đi, đến các thôn làng, rao giảng Tin Mừng, và chữa lành bịnh tật khắp nơi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Các sứ đồ ra đi, từ làng này qua làng khác, truyền giảng Phúc Âm và chữa lành bệnh tật khắp nơi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các sứ đồ ra đi thăm các thành, các làng mạc, rao giảng Tin Mừng và chữa lành người bệnh khắp nơi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Thaum tus tswv xeev Helauj hnov tej xwm txheej no huvsi nws ntxhov siab heev, vim qee leej hais tias, Yauhas ciaj sawv hauv qhov tuag rov los lawm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Bấy giờ, Hê-rốt là vua chư hầu, nghe nói về các việc xảy ra, thì không biết nghĩ làm sao; vì kẻ nầy nói rằng: Giăng đã từ kẻ chết sống lại;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bấy giờ, Hê-rốt là vua chư hầu nghe nói về các việc xảy ra thì rất hoang mang, bởi vì người nầy thì nói: “Giăng đã từ cõi chết sống lại;”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bấy giờ Vua Chư Hầu Hê-rốt được báo cáo tất cả những điều đã xảy ra. Ông rất bối rối, vì có người bảo rằng đó là Giăng đã từ cõi chết sống lại,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nghe về mọi việc xảy ra, Hê-rốt, vua chư hầu, rất hoang mang vì có người nói: “Giăng Báp-tít đã sống lại từ cõi chết;”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Hê-rốt, vua chư hầu, nghe được mọi chuyện, đâm ra hoang mang vì có người nói, “Giăng Báp-tít đã từ kẻ chết sống lại.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8thiab qee leej hais tias yog Eliya tshwm los, thiab qee leej hais tias yog ib tug xibhwb cev Vajtswv lus yav thaum ub sawv rov los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8kẻ khác nói rằng: Ê-li đã hiện ra; và kẻ khác nữa thì rằng: Một trong các đấng tiên tri đời xưa đã sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8kẻ kia thì bảo: “Ê-li đã hiện ra;” còn người khác nữa lại nói: “Một trong các nhà tiên tri đời xưa đã sống lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8nhưng một số người khác lại bảo đó là Tiên Tri Ê-li-gia đã xuất hiện, và một số khác thì đồn rằng đó là một trong các vị tiên tri thời xưa đã sống lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

8cũng có người bảo: “Tiên tri Ê-li đã hiện ra!” Nhưng có kẻ khác lại cho rằng một tiên tri thời xưa đã sống lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Người khác thì nói, “Ê-li đã xuất hiện giữa chúng ta.” Còn người khác nữa lại nói, “Một trong các nhà tiên tri đời xưa sống lại từ trong kẻ chết.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Helauj hais tias, “Kuv twb muab Yauhas lub taubhau txiav lawm, mas tus uas kuv tau hnov tej xwm txheej no yog leejtwg nev?” Ces Helauj txawm xav ntsib Yexus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Song Hê-rốt thì nói: Ta đã truyền chém Giăng rồi: Vậy người nầy là ai, mà ta nghe làm những việc dường ấy? Vua bèn tìm cách thấy Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hê-rốt nói: “Trẫm đã chém đầu Giăng rồi, vậy người nầy là ai mà trẫm được nghe đã làm những việc như thế?” Vua tìm cách gặp Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Hê-rốt nói, “Giăng thì ta đã chặt đầu, nhưng người nầy là ai mà ta nghe những chuyện như thế?” Rồi ông tìm cách gặp Ðức Chúa Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng vua Hê-rốt nói: “Giăng thì Ta đã chém đầu rồi, còn người này là ai mà ta nghe đồn người đã làm những việc như thế?” Nên vua tìm cách gặp Đức Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hê-rốt nói, “Ta đã chém đầu Giăng, thế thì người nầy là ai mà nghe đồn rất nhiều?” Cho nên Hê-rốt tìm cách gặp Chúa Giê-xu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Thaum cov tubtxib rov los lawv piav tej uas lawv tau ua rau Yexus mloog. Nws txawm coj lawv mus rau ib cag ntawm lub moos Npexaida.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các sứ đồ trở về trình cùng Đức Chúa Jêsus mọi việc mình đã làm. Ngài bèn đem các sứ đồ đi tẽ ra với mình đến gần thành kia gọi là Bết-sai-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Các sứ đồ trở về trình với Đức Chúa Jêsus mọi việc họ đã làm. Ngài đem các sứ đồ đi riêng ra, đến một thành gọi là Bết-sai-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Các sứ đồ trở về và tường trình cho Ngài mọi việc họ đã làm. Ngài đem họ riêng ra với Ngài, lui về một thành tên Bết-sai-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Các sứ đồ trở về tường trình cho Ngài những việc họ đã làm. Ngài đem họ đi riêng ra, đến thành Bết-sai-đa,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các sứ đồ trở về, tường thuật lại cho Chúa Giê-xu mọi điều họ làm. Sau đó Ngài mang họ cùng với Ngài đi đến một tỉnh gọi là Bết-xai-đa, để có thì giờ riêng tư với nhau.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Thaum tej neeg paub lawm lawv raws Yexus qab mus. Yexus zoo siab txais lawv thiab hais txog Vajtswv lub tebchaws rau lawv mloog thiab cov uas cheem tsum kho mob nws kuj kho kom zoo huvsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng dân chúng nghe vậy, thì đi theo Ngài. Đức Chúa Jêsus tiếp đãi dân chúng, giảng cho họ về nước Đức Chúa Trời, và chữa cho những kẻ cần được lành bịnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Khi dân chúng biết được, thì đi theo Ngài. Đức Chúa Jêsus tiếp đón họ, giảng về vương quốc Đức Chúa Trời cho họ, và chữa lành cho những ai cần được chữa lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng đoàn dân đông biết điều đó, họ đi theo Ngài. Ngài tiếp họ, giảng cho họ về vương quốc Ðức Chúa Trời, và chữa lành những người cần được chữa lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

11nhưng dân chúng biết được, kéo theo Ngài. Ngài đón tiếp họ, giảng giải về Nước Đức Chúa Trời và chữa cho những người cần được lành bệnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng dân chúng nghe nói Chúa Giê-xu sắp đến, liền đi theo Ngài. Ngài tiếp họ và giảng cho họ nghe về Nước Trời, đồng thời chữa những người cần được chữa lành.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Thaum hnub yuav poob qho, kaum ob tug thwjtim los hais rau Yexus tias, “Cia li tso cov neeg mus kom lawv thiaj tau mus so thiab nrhiav mov noj hauv tej zej zog thiab tom tej teb ib ncig no, vim qhov uas peb nyob no ntuj nrag teb do xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Khi gần tối, mười hai sứ đồ đến gần Ngài mà thưa rằng: Xin truyền cho dân chúng về, để họ đến các làng các ấp xung quanh mà trọ và kiếm chi ăn; vì chúng ta ở đây là nơi vắng vẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Lúc trời gần tối, mười hai sứ đồ đến thưa với Ngài: “Xin cho dân chúng về để họ đến các làng mạc và thôn quê chung quanh mà trọ và tìm thức ăn, vì chúng ta đang ở nơi hoang vắng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ ngày bắt đầu tàn, mười hai sứ đồ đến và nói với Ngài, “Xin Thầy cho đoàn dân đông giải tán để họ có thể vào các làng mạc và thôn xóm quanh đây tìm chỗ tạm trú và kiếm thức ăn, vì chỗ chúng ta ở đây là nơi hoang vắng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Trời đã xế chiều, mười hai sứ đồ đến thưa: “Xin Thầy giải tán dân chúng, để họ vào các làng mạc thôn xóm xung quanh tìm chỗ ăn và nghỉ, vì đây là nơi đồng hoang.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Lúc xế chiều, mười hai sứ đồ đến thưa với Ngài, “Xin thầy cho dân chúng về để họ đi vào các tỉnh và vùng quê quanh đây kiếm chỗ nghỉ ngơi và mua thức ăn vì chỗ nầy hoang vắng lắm.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Yexus hais rau lawv tias, “Nej cia li pub rau lawv noj.” Lawv hais tias, “Peb tsis muaj dabtsi tsuas muaj tsib lub ncuav thiab ob tug ntses xwb, ntshai ho mus yuav mov los yug cov neeg no sawvdaws xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Song Ngài phán rằng: Chính các ngươi hãy cho họ ăn. Các sứ đồ thưa rằng: Ví thử chính mình chúng tôi không đi mua đồ ăn cho hết thảy dân nầy, thì chỉ có năm cái bánh và hai con cá mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng Ngài phán: “Chính các con hãy cho họ ăn.” Các sứ đồ thưa: “Chúng con chỉ có năm cái bánh và hai con cá thôi, trừ phi phải đi mua thức ăn cho cả đoàn dân nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nhưng Ngài phán với họ, “Chính các ngươi phải cho họ ăn.”Họ đáp, “Chúng ta có không quá năm cái bánh và hai con cá. Trừ phi chúng con phải đi mua thức ăn cho cả đoàn dân nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nhưng Ngài bảo: “Chính các con hãy cho họ ăn!” Các sứ đồ thưa: “Nếu chúng con không đi mua thức ăn cho cả đoàn dân này, thì chúng con chỉ có năm ổ bánh và hai con cá!”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng Chúa Giê-xu bảo họ, “Các con phải cho họ ăn.”Họ thưa, “Nếu không đi mua thêm thức ăn cho họ thì chúng con chỉ có năm ổ bánh và hai con cá thôi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Rau qhov cov txivneej kwvlam muaj tsib txhiab leej. Yexus txawm hais rau cov thwjtim tias, “Kom cov neeg zaum ua tej pab tej pawg ib pawg kwvlam tsib caug leej.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vả, bấy giờ có độ năm ngàn người nam ở đó. Ngài bèn phán cùng môn đồ rằng: Hãy biểu chúng ngồi từng hàng năm mươi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì có đến khoảng năm nghìn người nam, nên Ngài phán với các môn đồ: “Hãy bảo họ ngồi từng nhóm, mỗi nhóm năm mươi người.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bấy giờ có khoảng năm ngàn đàn ông tại đó. Ngài nói với các môn đồ Ngài, “Hãy bảo họ ngồi xuống thành từng nhóm, mỗi nhóm khoảng năm mươi người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Có độ năm ngàn người đàn ông ở đó. Nhưng Ngài bảo các môn đệ: “Các con hãy cho họ ngồi thành từng nhóm, mỗi nhóm độ năm mươi người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Có khoảng năm ngàn người đàn ông tại đó.Chúa Giê-xu bảo các môn đệ, “Cho dân chúng ngồi từng nhóm năm mươi người đi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Lawv kuj ua raws li ntawd thiab hais kom cov neeg sawvdaws zaum.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Môn đồ làm theo lời; chúng ngồi xuống hết thảy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Các môn đồ làm theo lời và bảo mọi người ngồi xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Họ làm như vậy, và mọi người ngồi xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Các môn đệ làm theo, sắp xếp cho mọi người ngồi xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Họ làm theo, và mọi người ngồi xuống.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Thaum Yexus txais tsib lub ncuav thiab ob tug ntses ntawd lawm, nws tsa muag ntsia rau saum ntuj thov Vajtswv foom koob hmoov mas muab ntais cev rau cov thwjtim kom lawv faib rau cov neeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đoạn, Đức Chúa Jêsus lấy năm cái bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, chúc tạ, rồi bẻ ra trao cho môn đồ, đặng phát cho đoàn dân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đức Chúa Jêsus lấy năm cái bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, tạ ơn và bẻ ra, trao cho các môn đồ để phân phát cho đoàn dân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ðoạn Ngài lấy năm cái bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, tạ ơn, bẻ ra, và trao cho các môn đồ để họ phát ra cho đoàn dân đông.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngài cầm năm ổ bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, chúc phước, rồi bẻ ra, trao cho các môn đệ để dọn ra trước đoàn dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chúa Giê-xu cầm năm ổ bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, cảm tạ Thượng Đế đã ban cho thức ăn. Rồi Ngài trao thức ăn cho các môn đệ phân phát cho dân chúng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Lawv txhua tus noj tsau huvsi. Cov thwjtim khaws tej uas noj tsis tag tau kaum ob tawb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ai nấy ăn no rồi, người ta thâu được mười hai giỏ đầy những miếng thừa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Mọi người đều ăn no nê. Họ thu lại được mười hai giỏ đầy những mẩu bánh thừa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Mọi người đều ăn và được no nê. Họ lượm lại những mảnh bánh thừa và được mười hai giỏ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Tất cả đều ăn no nê; những mẩu bánh thừa thu lại được mười hai giỏ đầy.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Mọi người ăn uống no nê, chỗ còn thừa gom được mười hai giỏ đầy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Thaum Yexus tabtom thov Vajtswv ib leeg cov thwjtim kuj nrog nws nyob. Yexus txawm nug lawv tias, “Luag tej hais tias kuv yog leejtwg?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Một ngày kia, Đức Chúa Jêsus đang cầu nguyện riêng, môn đồ nhóm lại xung quanh Ngài, Ngài hỏi rằng: Trong dân chúng, họ nói ta là ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Khi Đức Chúa Jêsus đang cầu nguyện riêng, các môn đồ tụ họp quanh Ngài. Ngài hỏi họ: “Dân chúng nói Ta là ai?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Một ngày kia Ðức Chúa Jesus đang cầu nguyện riêng, các môn đồ Ngài đến với Ngài; Ngài hỏi họ, “Ðám đông nói Ta là ai?”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đang lúc Đức Giê-su ở riêng cầu nguyện, có các môn đệ bên cạnh, Ngài hỏi họ: “Đoàn dân nói Ta là ai?”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Một lần nọ, khi Chúa Giê-xu đang cầu nguyện riêng, có các môn đệ bên cạnh, thì Ngài hỏi, “Người ta nói ta là ai?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Lawv teb tias, “Yog Yauhas uas coj ua kevcai raus dej, tiamsis qee leej hais tias yog Eliya, dua li lwm tus hais tias yog ib tug xibhwb cev Vajtswv lus thaum ub sawv rov los.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Thưa rằng: Người nầy nói là Giăng Báp-tít, người kia nói là Ê-li; kẻ khác nói là một trong các đấng tiên tri đời xưa sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Họ thưa: “Người nầy nói là Giăng Báp-tít, kẻ khác nói là Ê-li; người khác nữa nói là một trong những nhà tiên tri đời xưa sống lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Họ trả lời và nói, “Có người nói Thầy là Giăng Báp-tít, những người khác bảo Thầy là Ê-li-gia, nhưng một số người khác nữa lại bảo Thầy là một trong các vị tiên tri thời xưa đã sống lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Họ thưa: “Người thì nói là Giăng Báp-tít, kẻ thì bảo là Ê-li, những người khác lại cho rằng Thầy là một tiên tri thời xưa sống lại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Họ đáp, “Có người nói thầy là Giăng Báp-tít. Kẻ khác nói thầy là Ê-li, còn người khác nữa thì nói thầy là một trong những nhà tiên tri đời xưa sống lại.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Nws hais rau lawv tias, “Nej nev nej hais tias kuv yog leejtwg?” Petus teb tias, “Koj yog Vajtswv tus Khetos.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngài lại hỏi rằng: Còn về phần các ngươi thì nói ta là ai? Phi-e-rơ thưa rằng: Thầy là Đấng Christ của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ngài lại hỏi họ: “Còn các con thì nói Ta là ai?” Phi-e-rơ thưa: “Thầy là Đấng Christ của Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngài hỏi họ, “Nhưng các ngươi nói Ta là ai?”Phi-rơ trả lời và nói, “Thầy là Ðấng Christ đến từ Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ngài hỏi tiếp: “Còn các con nói Ta là ai?” Phê-rơ thưa: “Thầy là Chúa Cứu Thế của Đức Chúa Trời!”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng Chúa Giê-xu hỏi, “Còn các con nói ta là ai?”Phia-rơ thưa, “Thầy là Đấng Cứu Thế, do Thượng Đế sai đến.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Yexus txawm nkaw lus rau lawv txwv tsis txhob qhia zaj no rau leejtwg paub,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Chúa Jêsus nghiêm cấm môn đồ nói sự ấy với ai,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Chúa Jêsus cấm và ra lệnh cho các môn đồ không nói điều ấy với bất cứ ai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ngài nghiêm cấm và truyền cho họ không được nói điều đó với ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ngài nghiêm cấm các môn đệ không được nói với ai điều ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Chúa Giê-xu nghiêm cấm họ không được nói điều ấy cho ai.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22thiab hais tias, “Neeg leej Tub yuav tsum raug kev tsim txom ntau yam thiab cov kev txwj laus thiab cov pov thawj hlob thiab cov xibhwb qhia Vajtswv kevcai yuav tsis lees yuav nws, thiab nws yuav raug muab tua thiab peb hnub nws yuav raug muab tsa ciaj sawv rov los.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22và phán thêm rằng: Con người phải chịu nhiều điều khốn khổ, phải bị các trưởng lão, các thầy tế lễ cả, và các thầy thông giáo bỏ ra, phải bị giết, ngày thứ ba phải sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đức Chúa Jêsus phán: “Con Người phải chịu nhiều điều đau khổ, phải bị các trưởng lão, các thầy tế lễ cả và các thầy thông giáo chối bỏ, phải bị giết, đến ngày thứ ba phải sống lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ngài nói tiếp, “Con Người phải chịu nhiều đau đớn, bị các trưởng lão, các trưởng tế, và các thầy dạy giáo luật loại trừ và giết đi, nhưng đến ngày thứ ba sẽ sống lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đức Giê-su dạy: “Con Người phải chịu nhiều khốn khổ, sẽ bị các trưởng lão, các thượng tế và các chuyên gia kinh luật khai trừ, giết chết rồi sau ba ngày sẽ sống lại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ngài bảo “Con Người phải chịu nhiều nỗi khổ. Ngài sẽ bị các bô lão Do-thái, các giới trưởng tế và các giáo sư luật loại ra. Ngài sẽ bị giết và sau ba ngày sẽ sống lại từ trong kẻ chết.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Thiab Yexus hais rau lawv txhua tus tias, “Yog leejtwg xav raws kuv qab mus, cia tus ntawd tswj nws tus kheej thiab niaj hnub kwv nws tus khaublig ntoo raws kuv qab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đoạn, Ngài phán cùng mọi người rằng: Nếu ai muốn theo ta, phải tự bỏ mình đi, mỗi ngày vác thập tự giá mình mà theo ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ngài phán với mọi người: “Nếu ai muốn theo Ta, phải từ bỏ chính mình, mỗi ngày vác thập tự giá mình mà theo Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Bấy giờ Ngài nói với mọi người, “Nếu ai muốn theo Ta, người ấy phải từ bỏ chính mình, hằng ngày vác thập tự giá mình mà theo Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ngài lại bảo tất cả các môn đệ: “Ai muốn theo Ta, phải từ bỏ chính mình, hằng ngày vác thập tự giá mình và theo Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ngài bảo họ, “Nếu ai muốn theo ta thì phải từ bỏ những điều mình ưa thích. Mỗi ngày họ phải sẵn lòng hi sinh cuộc sống mà theo ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Vim tias tus uas xav cawm tau nws txojsia yuav piam txojsia, tiamsis tus uas tso nws txojsia tseg vim yog saib rau kuv, mas yuav cawm tau nws txojsia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vì ai muốn cứu sự sống mình thì sẽ mất, còn ai vì cớ ta mất sự sống, thì sẽ cứu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vì ai muốn cứu mạng sống mình thì sẽ mất, còn ai vì Ta mà mất mạng sống thì sẽ cứu mạng sống mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vì ai muốn cứu mạng sống mình sẽ mất, nhưng ai vì cớ Ta mà mất mạng sống mình sẽ cứu được nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vì ai muốn cứu mạng sống mình thì sẽ mất; nhưng ai hy sinh tính mạng vì Ta, thì sẽ cứu được.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ai tìm cách giữ mạng sống mình sẽ đánh mất sự sống thật. Còn ai hi sinh mạng sống mình vì ta sẽ nhận được sự sống thật.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Yog leejtwg tau tag nrho lub ntiajteb huvsi tiamsis muab nws tus kheej rhuav tshem puam tsuaj tag lawm, tus ntawd yuav tau qabhau dabtsi?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nếu ai được cả thiên hạ, mà chính mình phải mất hoặc hư đi, thì có ích gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nếu người nào được cả thế gian mà chính mình bị mất hoặc thiệt thân thì có ích gì?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vì nếu một người được cả thế giới mà mất chính mình hoặc thiệt hại chính mình thì có ích gì?

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nếu một người được cả thế gian mà chính mình phải bị hư mất hay tổn hại, thì lợi ích gì đâu?

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nếu người nào được cả thế giới, mà chính mình bị tiêu hủy hoặc chết mất, thì chẳng ích gì.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Leejtwg txaj muag rau kuv thiab kuv tej lus ces thaum Neeg leej Tub nrog nws lub hwjchim ci ntsa iab thiab nrog leej txiv thiab cov tubtxib saum ntuj uas dawb huv lub hwjchim ua ke los, nws yuav txaj muag rau tus ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vì nếu ai hổ thẹn về ta và lời ta, thì Con người sẽ hổ thẹn về họ, khi Ngài ngự trong sự vinh hiển của mình, của Cha, và của thiên sứ thánh mà đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vì nếu ai hổ thẹn về Ta và lời Ta thì Con Người sẽ hổ thẹn về người ấy khi Ngài ngự đến trong vinh quang của mình, của Cha và của các thiên sứ thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vì ai hổ thẹn về Ta và những lời Ta, Con Người cũng sẽ hổ thẹn về kẻ ấy khi ngự đến trong vinh hiển của Người, của Cha Người, và của các thiên sứ thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vì nếu ai hổ thẹn về Ta và về đạo Ta thì Con Người sẽ hổ thẹn về người đó, khi Ngài trở lại trong vinh quang của Ngài, của Cha và của các thiên sứ thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ai xấu hổ về ta và lời dạy dỗ của ta, thì Con Người cũng sẽ xấu hổ về người ấy khi Ngài hiện đến trong vinh quang của Cha và các thiên sứ thánh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Kuv hais tseeb rau nej tias, cov uas sawv ntawm no muaj qee leej yuav tsis tau sim txojkev tuag ces yuav xub pom Vajtswv lub tebchaws.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Quả thật, ta nói cùng các ngươi, một vài người trong các ngươi đương đứng đây sẽ không chết trước khi chưa thấy nước Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Thật, Ta bảo các con, một vài người đang đứng đây sẽ không chết trước khi thấy vương quốc Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nhưng quả thật Ta nói với các ngươi, có những người đang đứng đây sẽ không nếm trải sự chết trước khi thấy vương quốc Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Thật Ta bảo cho các con, vài người đang đứng đây hẳn sẽ không nếm sự chết cho đến khi thấy Nước Đức Chúa Trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ta bảo thật với các con, vài người đang đứng đây sẽ được trông thấy Nước Trời trước khi qua đời.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Yexus hais tej lus ntawd dhau kwvlam yim hnub, nws txawm coj Petus thiab Yauhas thiab Yakaunpau nrog nws nce mus thov Vajtswv saum lub roob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Độ tám ngày sau khi phán các lời đó, Đức Chúa Jêsus đem Phi-e-rơ, Giăng và Gia-cơ đi với mình lên trên núi để cầu nguyện.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Khoảng tám ngày sau khi phán các lời nầy, Đức Chúa Jêsus đem Phi-e-rơ, Giăng và Gia-cơ đi với Ngài lên núi để cầu nguyện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Khoảng tám ngày sau khi nói những lời đó Ngài dẫn Phi-rơ, Giăng, và Gia-cơ lên núi để cầu nguyện.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Độ tám ngày sau khi phán dạy những điều ấy, Đức Giê-su đem theo Phê-rơ, Giăng và Gia-cơ lên núi để cầu nguyện.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Khoảng tám ngày sau khi Chúa Giê-xu dạy những điều ấy, thì Ngài mang Phia-rơ, Giăng và Gia-cơ lên một ngọn núi để cầu nguyện.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29Thaum Yexus tabtom thov, nws lub ntsej muag txawm hloov kiag, thiab nws cev tsoos tsho kuj dawb ci nplas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đương khi cầu nguyện, diện mạo Ngài khác thường, áo Ngài trở nên sắc trắng chói lòa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Đang khi cầu nguyện, diện mạo Ngài đổi khác, áo Ngài trở nên trắng và rực sáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ðang khi Ngài cầu nguyện, diện mạo Ngài bỗng đổi khác và y phục của Ngài trở nên trắng toát rạng lòa.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đang khi Ngài cầu nguyện, diện mạo Ngài biến đổi; áo Ngài trở nên rực sáng trắng toát.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Trong khi đang cầu nguyện, hình dáng Ngài đổi khác, còn áo quần Ngài trở nên sáng trắng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30Txawm muaj ob tug yawg nrog Yexus sib tham, yog Mauxe thiab Eliya,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Và nầy, có hai người nói chuyện cùng Ngài; ấy là Môi-se và Ê-li,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Và kìa, có hai người nói chuyện với Ngài, đó là Môi-se và Ê-li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Và nầy, hai người hầu chuyện với Ngài, đó là Mô-sê và Ê-li-gia.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Có hai người hầu chuyện với Ngài là Môi-se và Ê-li.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Bỗng có hai người, Mô-se và Ê-li, hiện ra nói chuyện với Chúa Giê-xu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31nrog hwjchim ci ntsa iab tshwm los thiab hais txog qhov uas Yexus yuav ncaim mus uas twb yuav tiav rau hauv Yeluxalees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31hiện ra trong sự vinh hiển, và nói về sự Ngài qua đời, là sự sẽ phải ứng nghiệm tại thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Họ hiện ra trong vinh quang và nói về sự chết của Ngài, là việc Ngài sắp làm ứng nghiệm tại thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Hai vị đó hiện ra trong vinh hiển để hầu chuyện với Ngài về việc Ngài sẽ ra đi, là điều sắp được thực hiện tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Họ hiện ra trong hào quang, bàn về việc Ngài ra đi là việc Ngài sắp hoàn thành tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Họ hiện ra trong vinh quang của thiên đàng và nói chuyện về sự ra đi của Ngài sắp diễn ra ở Giê-ru-sa-lem.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

32Petus thiab cov uas nrog nws nyob ua ke tabtom ncaws dab ntub tsaug zog, mas thaum lawv tsim dheev lawv pom Yexus lub hwjchim ci ntsa iab thiab pom ob tug yawg uas nrog nws sawv ua ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Phi-e-rơ cùng đồng bạn mình buồn ngủ lắm, nhưng vừa tỉnh thức ra, thấy vinh hiển của Đức Chúa Jêsus và hai đấng ấy đứng gần Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Phi-e-rơ và các bạn ông quá buồn ngủ, nhưng khi chợt tỉnh, họ thấy vinh quang của Đức Chúa Jêsus và hai người đứng với Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Số là Phi-rơ và các đồng bạn của ông đều buồn ngủ quá đỗi nên đã ngủ thiếp đi; nhưng khi tỉnh dậy, họ thấy hào quang của Ngài và hai vị đứng với Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Phê-rơ và các bạn buồn ngủ lắm, nhưng khi thấy hào quang của Ngài và của hai người đứng với Ngài thì tỉnh hẳn.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Phia-rơ và hai môn đệ kia buồn ngủ quá sức, nhưng khi hoàn toàn tỉnh ngủ, họ thấy vinh quang của Chúa Giê-xu và hai người đang đứng với Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

33Thaum ob tug yawg ntawd tabtom ncaim Yexus mus, Petus hais rau Yexus tias, “Xibhwb, peb nyob ntawm no kuj zoo. Cia peb ua peb lub tsev pheeb suab, ua ib lub rau koj, ib lub rau Mauxe thiab ib lub rau Eliya.” Petus tsis paub tias nws hais li cas lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Lúc hai đấng ấy lìa khỏi Đức Chúa Jêsus, Phi-e-rơ thưa Ngài rằng: Thưa thầy, chúng ta ở đây tốt lắm, hãy đóng ba trại, một cái cho thầy, một cái cho Môi-se, và một cái cho Ê-li. Vì Phi-e-rơ không biết mình nói chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Lúc hai người ấy rời khỏi Đức Chúa Jêsus, Phi-e-rơ thưa với Ngài rằng: “Thưa Thầy, chúng ta ở đây tốt lắm, xin cho chúng con dựng ba cái trại: một cho Thầy, một cho Môi-se và một cho Ê-li.” Ông nói nhưng không biết mình đang nói gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Khi hai vị kia sắp sửa rời Ngài, Phi-rơ nói với Ðức Chúa Jesus, “Thưa Thầy, chúng ta ở đây tốt quá. Ðể chúng con dựng ba cái lều: một cái cho Thầy, một cái cho Mô-sê, và một cái cho Ê-li-gia.” Ông nói mà không biết mình nói gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Khi hai người từ giã Ngài, Phê-rơ thưa với Đức Giê-su: “Thưa Thầy, ở lại đây tốt quá! Ta hãy dựng ba lều; một cho Thầy, một cho Môi-se và một cho Ê-li.” Ông nói mà không hiểu mình nói gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Khi Mô-se và Ê-li sắp ra đi, thì Phia-rơ thưa với Ngài, “Thưa thầy, chúng ta ở đây rất tốt. Để chúng con dựng ba cái lều—một cái cho thầy, một cái cho Mô-se và một cái cho Ê-li.” Phia-rơ cũng chẳng biết mình đang nói gì.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

34Thaum nws tabtom hais li ntawd txawm muaj ib tauv huab los laum nkaus lawv. Thaum tauv huab laum lawv ntawd lawv ntshai kawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Khi người còn đương nói, có một đám mây kéo đến, bao phủ lấy; và khi vào trong đám mây, các môn đồ đều sợ hãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Khi Phi-e-rơ đang nói, có một đám mây kéo đến bao phủ họ; các môn đồ sợ hãi khi vào trong đám mây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Khi Phi-rơ còn nói những lời ấy, một đám mây kéo đến bao phủ mọi người. Ba vị môn đồ kinh hoảng vì bị ngập trong mây.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Phê-rơ còn đang nói, một đám mây kéo đến che khuất Ngài, Môi-se và Ê-li; khi họ vào trong đám mây các môn đệ sợ hãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Lúc ông đang nói thì có đám mây bay đến che phủ họ, khiến họ hốt hoảng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

35Muaj ib lub suab hais hauv tauv huab tuaj tias, “Tus no yog kuv tus Tub uas kuv xaiv cia lawm. Nej cia li mloog nws hais.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Bấy giờ, nghe có tiếng từ trong đám mây phán ra rằng: Nầy là Con ta, Người được lựa chọn của ta, hãy nghe Người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Rồi có tiếng từ trong đám mây phán rằng: “Đây là Con Ta, Người mà Ta đã chọn, hãy nghe lời Người.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Bấy giờ từ trong đám mây có tiếng phán, “Ðây là Con Ta, Người-Ðược-Chọn của Ta, hãy nghe lời Người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Từ trong đám mây có tiếng phán: “Đây là Con Ta, Đấng đã được chọn. Hãy nghe theo Ngài!”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Từ trong đám mây có tiếng vọng ra, “Đây là Con ta, người mà ta đã chọn. Hãy nghe theo người!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

36Thaum lub suab ntawd tu nrho lawd tsuas yog pom Yexus tib leeg xwb. Lawv npog zaj no cia twjywm rau ncua sijhawm ntawd tsis piav rau leejtwg hnov txog tej uas lawv pom ntawd li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Khi tiếng ấy phát ra, thì Đức Chúa Jêsus ở một mình. Các môn đồ nín lặng, không nói cùng ai về sự mình đã thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Khi tiếng ấy vừa dứt, thì chỉ còn lại một mình Đức Chúa Jêsus mà thôi. Trong những ngày ấy, các môn đồ giữ im lặng, không nói cho ai về những gì mình đã chứng kiến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Khi tiếng nói ấy vừa dứt, họ chỉ còn thấy một mình Ðức Chúa Jesus.Các môn đồ giữ im chuyện đó, và trong những ngày ấy họ không thuật lại cho ai biết những gì họ đã thấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Khi tiếng phán vang ra, chỉ còn lại một mình Đức Giê-su mà thôi. Trong những ngày đó các môn đệ im lặng, không thuật lại cho ai những điều mình được chứng kiến.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Khi tiếng ấy nói xong, thì chỉ còn có một mình Chúa Giê-xu ở đó. Phia-rơ, Giăng và Gia-cơ không nói gì cả và trong những ngày ấy cũng không kể cho ai nghe điều họ vừa mới trông thấy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

37Hnub tom qab thaum Yexus lawv nqes pem roob los muaj neeg coob coob tuaj ntsib Yexus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Bữa sau, khi Chúa cùng môn đồ từ núi xuống, có đoàn dân đông đến đón rước Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Hôm sau, khi Chúa cùng môn đồ từ núi xuống, có đoàn dân đông đến gặp Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Hôm sau khi họ vừa xuống núi, một đoàn dân đông đến gặp Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Hôm sau, khi Đức Giê-su và các môn đệ xuống núi, một đoàn dân đông đến đón Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Hôm sau, khi xuống núi, thì có đám đông dân chúng đến đón Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

38Muaj ib tug yawg hauv cov neeg ntawd qw tias, “Xibhwb, thov saib kuv tus tub rau qhov kuv muaj tib tug tub xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Một người trong đám đông kêu lên rằng: Lạy thầy, xin thầy đoái đến con trai tôi, vì là con một tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Kìa, có một người trong đám đông kêu lên rằng: “Lạy Thầy, xin Thầy đoái thương con trai tôi, vì nó là con một của tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Nầy, một người trong đám đông kêu lên, “Thưa Thầy, tôi van xin Thầy đoái xem con trai tôi; cháu là con một của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Một người trong đám đông kêu lớn: “Thưa Thầy, con xin Thầy đoái xem con trai con đây, vì con chỉ có một mình nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Một người trong đám đông kêu lớn cùng Ngài, “Thưa thầy, làm ơn đến xem giùm con tôi vì nó là con một tôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

39Thaum dab ntswj nws, nws txawm qw tamsim ntawd. Dab pheej ua rau nws nti ntswj ua npuas ncauj nto plaws, tsis tshua tawm hauv nws mus kiag li, ua rau nws ib ce ntsuab tag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Một quỉ ám nó, thình lình kêu la; quỉ vật vã nó dữ tợn, làm cho sôi bọt miếng, mình mẩy nát hết, rồi mới ra khỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Khi bị quỷ ám, cháu thình lình kêu la. Quỷ vật vã cháu đến sôi bọt mồm, làm mình mẩy bầm nát và ít khi nó chịu rời khỏi cháu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Nầy, mỗi lần quỷ nhập vào cháu, cháu đột nhiên gào thét; quỷ vật cháu lăn lộn, sùi bọt mép, khiến cháu bầm cả người, và ít khi chịu xuất ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Quỷ nhập vào nó, bất chợt rú lên, vật nó làm sôi bọt mồm, cứ gây thương tích cho nó và ít khi chịu rời nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Một ác quỉ ám nó, bỗng nhiên nó rú lên. Quỉ làm cho nó vật vã rồi sùi bọt mép. Quỉ muốn làm hại nó, gần như không bao giờ buông tha nó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

40Kuv thov koj cov thwjtim ntiab dab tawm tiamsis lawv ntiab tsis tau.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Tôi đã xin môn đồ thầy đuổi quỉ đó, nhưng họ đuổi không được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Tôi đã xin các môn đồ Thầy đuổi quỷ ấy, nhưng họ đuổi không được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Tôi đã khẩn cầu các môn đồ của Thầy đuổi quỷ ấy ra, nhưng họ không đuổi được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

40Con đã xin các môn đệ Thầy đuổi quỷ, nhưng họ không đuổi nổi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

40Tôi đã năn nỉ các môn đệ thầy đuổi quỉ ra mà họ làm không được.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

41Yexus teb tias, “Au tiam neeg uas tsis muaj kev ntseeg tsuas muaj kev phem kev qias xwb, kuv yuav nrog nej nyob thiab ua siab ntev thev nej mus ntev li cas? Cia li coj koj tus tub los ntawm no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Hỡi dòng dõi không tin và bội nghịch kia, ta ở với các ngươi và nhịn các ngươi cho đến chừng nào? Hãy đem con của ngươi lại đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Đức Chúa Jêsus đáp: “Hỡi thế hệ vô tín và ngoan cố kia! Ta sẽ ở với các ngươi, chịu đựng các ngươi cho đến chừng nào? Hãy đem con trai ngươi lại đây!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Ðức Chúa Jesus trả lời và nói, “Hỡi thế hệ vô tín và hư hỏng nầy. Ta phải ở với các ngươi và chịu đựng các ngươi bao lâu nữa? Hãy đem con ngươi lại đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

41Đức Giê-su đáp: “Ôi, thế hệ vô tín, đồi trụy! Ta sẽ phải ở với các người và chịu đựng các người đến bao giờ? Hãy đem con trai anh lại đây!”

Bản Phổ Thông (BPT)

41Chúa Giê-xu đáp, “Mấy ông không có đức tin, và nếp sống mấy ông sai quấy. Ta phải ở với các ông và chịu đựng các ông trong bao lâu nữa? Mang con ông đến đây.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

42Thaum tus tub ntawd tabtom los dab txawm ua rau nws ntog huam ib tshaj. Yexus hais tawv rau tus dab qias ntawd thiab kho tus tub ntawd zoo, thiab muab nws rov rau leej txiv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Đứa con trai vừa lại gần, quỉ xô nó nhào xuống đất, và vật vã dữ tợn. Song Đức Chúa Jêsus quở nặng tà ma, chữa lành con trẻ ấy, và giao lại cho cha nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Khi đứa trẻ vừa lại gần, quỷ quật mạnh nó xuống đất, vật vã nó. Nhưng Đức Chúa Jêsus quở trách quỷ và chữa lành đứa trẻ ấy, rồi giao lại cho cha nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Ðang khi đứa trẻ tiến lại, quỷ vật nó xuống đất, khiến nó lăn lộn quằn quại. Nhưng Ðức Chúa Jesus quát đuổi con quỷ ô uế, chữa lành đứa trẻ, và trao nó lại cho cha nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Lúc đứa trẻ đến gần Ngài, quỷ vật nó xuống làm nó giãy giụa. Nhưng Đức Giê-su quở tà linh và chữa lành đứa trẻ, rồi giao lại cho cha nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Lúc cậu bé đang đến thì quỉ vật nó té xuống đất, nằm giãy giụa. Nhưng Chúa Giê-xu quở mắng ác quỉ, chữa lành cậu bé và giao cậu lại cho người cha.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

43Txhua tus kuj phimhwj qhov uas Vajtswv loj kawg nkaus.
Thaum lawv tseem phimhwj rau txhua yam uas Yexus ua, Yexus txawm hais rau nws cov thwjtim tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Ai nấy đều lấy làm lạ về quyền phép cao trọng của Đức Chúa Trời. Khi mọi người đang khen lạ các việc Đức Chúa Jêsus làm, Ngài phán cùng môn đồ rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Mọi người đều kinh ngạc về quyền năng cao cả của Đức Chúa Trời. Trong lúc mọi người đang ngạc nhiên về mọi việc Đức Chúa Jêsus đã làm, thì Ngài phán với các môn đồ:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43aMọi người đều kinh ngạc trước quyền năng lớn lao của Ðức Chúa Trời.
43b Trong khi mọi người còn đang sững sờ về việc Ngài làm, Ngài nói với các môn đồ,

Bản Dịch Mới (NVB)

43Cả đoàn dân đều kinh ngạc về quyền uy vĩ đại của Đức Chúa Trời. Khi mọi người đang sững sờ về mọi việc Ngài làm, Ngài bảo các môn đệ:

Bản Phổ Thông (BPT)

43Mọi người đều sững sờ về quyền năng lớn lao của Thượng Đế.
Trong khi mọi người đang kinh ngạc về những điều Chúa Giê-xu làm, thì Ngài bảo các môn đệ,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

44“Cia li ua tib zoo mloog tej lus no. Neeg leej Tub yuav raug muab cob rau hauv neeg txhais tes.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Về phần các ngươi, hãy nghe kỹ điều ta sẽ nói cùng: Con người sẽ bị nộp trong tay người ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44“Các con hãy nghe kỹ những lời nầy: Con Người sẽ bị nộp trong tay người ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44“Các ngươi hãy lắng nghe cho kỹ những lời Ta nói đây, Con Người sẽ bị phản nộp vào tay người ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

44“Các con hãy lắng nghe cho kỹ những điều Ta nói đây! Con Người sắp bị nộp vào tay người ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

44“Các con đừng quên điều thầy nói bây giờ với các con: Con Người sẽ bị trao vào tay dân chúng.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

45Tiamsis lawv tsis nkag siab tej lus no, thiab lub ntsiab raug muab zais ntawm lawv lawm lawv thiaj tsis nkag siab. Lawv kuj tsis kav nug Yexus txog zaj no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Nhưng các môn đồ không hiểu lời ấy, vì đã che khuất cho mình để chẳng rõ nghĩa làm sao; và sợ không dám hỏi Ngài về lời ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Nhưng các môn đồ không hiểu lời ấy. Đối với họ, lời ấy còn bị che khuất khiến họ không lĩnh hội được nhưng họ sợ, không dám hỏi Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Nhưng họ không hiểu những lời ấy. Ý nghĩa những lời ấy còn bị che khuất đối với họ, nên họ không nhận thức được, và họ cũng ngại mà không dám hỏi Ngài những lời ấy có ý nghĩa gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Nhưng họ không hiểu lời ấy, vì còn bị che khuất đối với họ, khiến họ không nhận biết được và họ cũng sợ không dám hỏi Ngài về lời này.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Nhưng các môn đệ không hiểu điều ấy vì ý nghĩa đã bị che khuất khỏi họ, mà họ lại sợ không dám hỏi Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

46Cov thwjtim muaj lus sib cam tias lawv cov leejtwg yog tus loj dua ntais.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Các môn đồ biện luận cùng nhau cho biết ai là lớn hơn hết trong hàng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Các môn đồ tranh luận với nhau, xem ai trong số họ là người cao trọng nhất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Khi ấy, các môn đồ nổi lên cãi nhau về việc ai là người lớn nhất trong vòng họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Các môn đệ tranh luận với nhau xem ai lớn nhất trong nhóm mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Các môn đệ bắt đầu tranh cãi với nhau để xem ai là người lớn nhất trong vòng họ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

47Thaum Yexus paub tej uas lawv lub siab xav nws txawm muab ib tug menyuam yaus los sawv rau ntawm nws ib sab,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Nhưng Đức Chúa Jêsus biết ý tưởng trong lòng môn đồ, thì lấy một đứa con trẻ để gần mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Đức Chúa Jêsus biết ý tưởng trong lòng họ nên đem một đứa trẻ để bên cạnh mình

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Ðức Chúa Jesus biết rõ những ý nghĩ thầm kín trong lòng họ, nên Ngài đem một đứa trẻ để đứng bên cạnh Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

47Đức Giê-su biết ý tưởng họ, nên đem một đứa trẻ lại đứng bên cạnh Ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

47Chúa Giê-xu biết được ý nghĩ ấy nên Ngài mang một em nhỏ đến đứng bên cạnh Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

48mas hais rau lawv tias, “Leejtwg lees yuav tus menyuam yaus no vim yog saib rau kuv lub npe, kuj yog tus ntawd lees yuav kuv. Thiab tus uas lees yuav kuv kuj yog lees yuav tus uas txib kuv los thiab. Tus uas me kawg nkaus hauv nej cov sawvdaws yog tus loj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48mà phán rằng: Hễ ai vì danh ta mà tiếp con trẻ nầy, tức là tiếp ta; còn ai tiếp ta, tức là tiếp Đấng đã sai ta. Vì kẻ nào hèn mọn hơn hết trong vòng các ngươi, ấy chính người đó là kẻ cao trọng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48và phán với họ: “Người nào vì danh Ta mà tiếp đứa trẻ nầy tức là tiếp Ta, còn ai tiếp Ta tức là tiếp Đấng đã sai Ta. Vì người nào nhỏ nhất trong các con chính là người cao trọng nhất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48rồi nói với họ, “Ai nhân danh Ta đón tiếp đứa trẻ nầy là đón tiếp Ta; ai đón tiếp Ta là đón tiếp Ðấng đã sai Ta, vì người nhỏ nhất trong tất cả các ngươi sẽ là người lớn nhất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

48và bảo: “Ai nhân danh Ta tiếp đón đứa trẻ này tức là tiếp đón Ta. Ai tiếp nhận Ta là tiếp nhận Đấng đã sai ta. Vì người hèn mọn nhất trong các con, là người cao trọng nhất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

48Rồi Ngài dạy, “Người nào nhân danh ta tiếp một em nhỏ nầy, tức là tiếp ta. Còn người nào tiếp ta tức là tiếp Đấng đã sai ta đến, vì người nào nhỏ nhất trong các con mới là người lớn nhất.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

49Yauhas hais tias, “Xibhwb, peb pom ib tug tuav koj lub npe ntiab dab tawm, mas peb txwv nws rau qhov nws tsis koom nrog peb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Giăng cất tiếng nói rằng: Thưa thầy, chúng tôi từng thấy có kẻ nhân danh thầy mà trừ quỉ; chúng tôi đã cấm họ, vì không cùng chúng tôi theo thầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Giăng thưa rằng: “Thưa Thầy, chúng con đã thấy một người nhân danh Thầy mà đuổi quỷ, chúng con đã cấm vì người ấy không theo chúng ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Bấy giờ Giăng lên tiếng và nói, “Thưa Thầy, chúng con thấy có người nhân danh Thầy mà đuổi quỷ. Chúng con đã cố gắng ngăn cản người ấy, vì người ấy không đi theo Thầy với chúng con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

49Giăng thưa: “Thưa Thầy, chúng con thấy một người nhân danh Thầy để đuổi quỷ, nhưng chúng con đã ngăn cấm vì người ấy không theo chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

49Giăng thưa, “Thưa thầy, chúng con thấy có người dùng danh thầy đuổi quỉ ra khỏi người ta. Chúng con cấm ngay, vì anh ta không cùng nhóm với chúng ta.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

50Yexus hais rau nws tias, “Tsis txhob txwv nws, rau qhov tus uas tsis tawm tsam nej yeej yog tuaj nej tog lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Nhưng Đức Chúa Jêsus phán rằng: Đừng cấm họ, vì ai không nghịch cùng các ngươi, là thuận với các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Nhưng Đức Chúa Jêsus phán với ông: “Đừng ngăn cấm, vì ai không nghịch với các con là thuận với các con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Nhưng Ðức Chúa Jesus đáp với ông, “Ðừng ngăn cản người ấy, vì hễ ai không chống lại các ngươi là thuận với các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

50Ngài bảo: “Đừng ngăn cấm, vì ai không chống đối các con là người thuận với các con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

50Nhưng Chúa Giê-xu đáp, “Đừng cấm làm gì, vì người nào không chống chúng ta tức là về phía chúng ta.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

51Thaum ze lub sijhawm uas Yexus yuav raug coj mus saum ntuj, nws txiav txim siab ncaj nraim mus rau Yeluxalees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Khi gần đến kỳ Đức Chúa Jêsus được đem lên khỏi thế gian, Ngài quyết định đi thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Gần đến ngày Đức Chúa Jêsus được tiếp lên trời, Ngài quyết định đi đến thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Khi ngày Ngài được cất lên trời đến gần, Ngài quyết định đi lên Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

51Gần đến ngày về trời, Đức Giê-su quyết tâm đi lên Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

51Khi gần đến lúc Chúa Giê-xu phải ra đi, Ngài quyết định lên thành Giê-ru-sa-lem.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

52Nws txawm txib cov xa xov ua nws ntej mus. Lawv mus rau hauv cov Xamali ib lub zos mus npaj tos Yexus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Ngài sai kẻ đem tin đi trước mình. Họ ra đi, vào một làng của người Sa-ma-ri để sửa soạn nhà trọ cho Ngài;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Ngài sai các sứ giả đi trước mình. Họ đi vào một làng của người Sa-ma-ri để sửa soạn nhà trọ cho Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52Ngài sai các sứ giả đi trước. Họ ra đi và vào một làng của người Sa-ma-ri để chuẩn bị mọi sự sẵn sàng cho Ngài đến;

Bản Dịch Mới (NVB)

52Ngài sai các sứ giả đi trước; trên đường họ vào một làng Sa-ma-ri để chuẩn bị chỗ trọ cho Ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

52Ngài cho vài người đi trước đến một tỉnh thuộc miền Xa-ma-ri để chuẩn bị cho Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

53Tiamsis cov neeg ntawd tsis lees txais Yexus vim yog nws txhob txwm ncaj nraim mus rau Yeluxalees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53song người Sa-ma-ri không tiếp rước Ngài, vì Ngài đi thẳng lên thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Nhưng người Sa-ma-ri không tiếp rước Ngài, vì Ngài đi về hướng thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53nhưng dân làng ấy không muốn tiếp Ngài, vì Ngài đang trên đường về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

53nhưng dân chúng không chịu tiếp Ngài, vì Ngài đi lên Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

53Nhưng dân chúng ở đó không chịu tiếp đón Ngài, vì Ngài định tâm lên Giê-ru-sa-lem.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

54Thaum Yakaunpau thiab Yauhas uas yog Yexus cov thwjtim pom li ntawd ob tug txawm hais rau Yexus tias, “Tus Tswv, koj xav kom wb thov hluavtaws saum ntuj los hlawv cov neeg ntawd los tsis xav?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Gia-cơ và Giăng là môn đồ Ngài, thấy vậy, nói rằng: Thưa Chúa, Chúa có muốn chúng tôi khiến lửa từ trên trời xuống thiêu họ chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Gia-cơ và Giăng là môn đồ của Ngài thấy vậy, thưa: “Lạy Chúa, Chúa có muốn chúng con khiến lửa từ trời xuống thiêu hủy họ chăng?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54Khi hai môn đồ Ngài là Gia-cơ và Giăng thấy thế, họ nói, “Lạy Chúa, Ngài có muốn chúng con truyền cho lửa từ trời xuống thiêu rụi họ không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

54Gia-cơ và Giăng thấy thế, thưa: “Lạy Chúa, Chúa có muốn chúng con khiến lửa từ trời giáng xuống thiêu hủy họ không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

54Thấy vậy Gia-cơ và Giăng, hai môn đệ của Chúa Giê-xu liền nói, “Thưa Chúa, Ngài có muốn chúng con khiến lửa từ trời giáng xuống đốt tiêu bọn người nầy không?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

55Tiamsis Yexus tig los txwv ob tug,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

55Nhưng Đức Chúa Jêsus xây lại quở hai người, (mà rằng: Các ngươi không biết tâm thần nào xui giục mình.)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

55Nhưng Đức Chúa Jêsus quay lại quở trách hai người; [và nói: “Các con không biết linh nào xui giục mình;”]

Bản Dịch 2011 (BD2011)

55Nhưng Ðức Chúa Jesus quay lại quở hai người. [Ngài nói, “Các ngươi không biết linh nào đã xúi giục mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

55Nhưng Ngài quay lại quở trách hai người,

Bản Phổ Thông (BPT)

55Nhưng Chúa Giê-xu quay lại quở trách hai người.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

56mas Yexus lawv txawm mus dua rau ib lub zos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

56Rồi Ngài cùng môn đồ đi qua làng khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

56rồi Ngài cùng các môn đồ đi qua làng khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

56Con Người đến không phải để hủy diệt mạng sống người ta, nhưng để cứu họ.”] Sau đó họ đến một làng khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

56rồi cùng các môn đệ đi qua một làng khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

56Rồi họ đi qua tỉnh khác.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

57Thaum lawv tabtom taug kev mus muaj ib tug hais rau Yexus tias, “Koj mus qhovtwg kuv yuav nrog koj mus qhov ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

57Đang khi đi đường, có kẻ thưa Ngài rằng: Chúa đi đâu tôi sẽ theo đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

57Khi đang đi đường, một người thưa với Đức Chúa Jêsus: “Thầy đi đâu, con sẽ theo đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

57Ðang khi họ đi đường, có người thưa với Ngài, “Thầy đi đâu, con sẽ theo đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

57Khi đang đi đường, một người thưa với Ngài: “Thầy đi đâu, con sẽ theo đó!”

Bản Phổ Thông (BPT)

57Đang khi đi đường, có người thưa với Chúa Giê-xu, “Thầy đi đâu tôi sẽ theo đó.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

58Yexus hais rau nws tias, “Tej hma tseem muaj qhov nkaum thiab tej nas noog saum nruab ntug tseem muaj zes, tiamsis Neeg leej Tub tsis muaj lub chaw rau ncoo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

58Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Con cáo có hang, chim trời có ổ; song Con người không có chỗ mà gối đầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

58Đức Chúa Jêsus đáp: “Con cáo có hang, chim trời có tổ, nhưng Con Người không có chỗ gối đầu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

58Ðức Chúa Jesus nói với người ấy, “Con cáo có hang, chim trời có tổ, nhưng Con Người không có chỗ gối đầu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

58Đức Giê-su đáp: “Chồn cáo có hang, chim trời có tổ, nhưng Con Người không có chỗ gối đầu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

58Chúa Giê-xu bảo họ, “Chồn cáo có hang, chim trời có tổ, nhưng Con Người không có chỗ gối đầu.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

59Thiab Yexus hais dua rau ib tug tias, “Koj cia li nrog kuv mus.” Tiamsis tus ntawd hais tias, “Tus Tswv, thov cia kuv mus log kuv txiv tso.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

59Ngài phán cùng kẻ khác rằng: Ngươi hãy theo ta. Kẻ ấy thưa rằng: Xin cho phép tôi đi chôn cha tôi trước đã.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

59Ngài phán với một người khác: “Hãy theo Ta.” Nhưng người ấy thưa: “Lạy Chúa, xin cho phép con về chôn cất cha con trước đã.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

59Ngài lại bảo một người khác, “Ngươi hãy theo Ta.”Người ấy đáp, “Lạy Chúa, xin cho con về nhà chôn cất cha con trước.”

Bản Dịch Mới (NVB)

59Ngài bảo một người khác: “Con hãy theo Ta!” Nhưng người ấy thưa: “Xin cho phép con đi chôn cất cha con trước đã!”

Bản Phổ Thông (BPT)

59Chúa Giê-xu bảo một người khác, “Hãy theo ta!” Anh đáp, “Thưa Chúa, để tôi chôn cất cha tôi trước đã.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

60Yexus hais rau nws tias, “Cia cov neeg tuag lawv log lawv tus tuag. Koj cia li mus tshaj tawm txog Vajtswv lub tebchaws.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

60Nhưng Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy để kẻ chết chôn kẻ chết; còn ngươi, hãy đi rao giảng nước Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

60Nhưng Đức Chúa Jêsus phán: “Hãy để kẻ chết chôn kẻ chết của họ; còn ngươi, hãy đi và rao giảng vương quốc Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

60Nhưng Ngài bảo người ấy, “Hãy để kẻ chết chôn người chết của họ, còn phần ngươi, hãy đi và rao giảng vương quốc Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

60Ngài tiếp: “Con hãy để kẻ chết chôn kẻ chết của họ! Còn con, hãy đi truyền giảng Nước Đức Chúa Trời!”

Bản Phổ Thông (BPT)

60Nhưng Chúa Giê-xu bảo anh, “Hãy để người chết chôn người chết. Còn anh hãy đi ra rao giảng về Nước Trời.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

61Muaj dua ib tug hais tias, “Tus Tswv, kuv yuav nrog koj mus. Tiamsis cia kuv mus hais lus ncaim kuv tsev neeg tso.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

61Có kẻ khác nữa thưa rằng: Lạy Chúa, tôi sẽ theo Chúa, song xin cho phép tôi trước về từ giã người trong nhà tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

61Một người khác nữa thưa: “Lạy Chúa, con sẽ theo Chúa, nhưng xin cho phép con về từ giã người nhà trước đã.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

61Một người khác đến thưa với Ngài, “Lạy Chúa, con sẽ theo Ngài, nhưng trước hết xin cho con về từ biệt những người trong gia đình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

61Một người khác thưa: “Lạy Chúa, con sẽ theo Chúa, nhưng trước hết xin cho phép con về từ giã người nhà trước đã!”

Bản Phổ Thông (BPT)

61Người khác nữa thưa, “Thưa Chúa, tôi sẽ theo Ngài nhưng để tôi về chào từ giã gia đình tôi đã.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

62Yexus hais rau nws tias, “Tsis muaj leejtwg tuav tus khais lawm tseem tig ntsia tom qab es yuav tsim nyog rau Vajtswv lub tebchaws.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

62Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ai đã tra tay cầm cày, còn ngó lại đằng sau, thì không xứng đáng với nước Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

62Đức Chúa Jêsus đáp: “Ai đã cầm cày mà còn nhìn lại đằng sau thì không xứng hợp với vương quốc Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

62Ðức Chúa Jesus nói với người ấy, “Không ai đã tra tay cầm cày mà cứ quay nhìn đằng sau lại thích hợp với vương quốc Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

62Đức Giê-su đáp: “Ai đã tra tay cầm cày, còn ngoảnh nhìn lại đằng sau thì không xứng hợp với Nước Đức Chúa Trời!”

Bản Phổ Thông (BPT)

62Chúa Giê-xu bảo, “Ai bắt đầu cày ruộng mà cứ còn ngoái cổ nhìn lại phía sau thì hoàn toàn vô dụng cho Nước Trời.”