So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1“Saib maj, kuv tso kuv tus tubtxib mus npaj kev rau tom kuv hauv ntej, thiab tus Tswv uas nej nrhiav yuav los rau hauv nws lub tuam tsev tamsid. Tus tubtxib uas yuav qhia tej lus cog tseg uas nej txaus siab ntawd nws tabtom los.” Yawmsaub uas muaj hwjchim loj kawg nkaus hais li no ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nầy, ta sai sứ giả ta, người sẽ dọn đường trước mặt ta; và Chúa mà các ngươi tìm kiếm sẽ thình lình vào trong đền thờ Ngài, tức là thiên sứ của sự giao ước mà các ngươi trông mong. Nầy, Ngài đến, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Nầy, Ta sai sứ giả của Ta đến để dọn đường trước mặt Ta, và Chúa mà các con tìm kiếm sẽ thình lình vào trong đền thờ Ngài; tức là sứ giả của giao ước mà các con trông mong. Kìa, Ngài đang đến!” Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Nầy, Ta sẽ sai sứ giả Ta đến. Người sẽ dọn đường trước mặt Ta. Rồi Chúa, Ðấng các ngươi tìm kiếm, sẽ thình lình đi vào Ðền Thờ của Ngài; sứ giả của giao ước, người các ngươi mong muốn, này, người ấy đến,” CHÚA các đạo quân phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA Vạn Quân phán: “Này, Ta sẽ phái sứ giả Ta đến, người sẽ dọn đường trước mặt Ta. Nhưng, thình lình Chúa mà các ngươi đang tìm kiếm, sẽ vào đền thờ; Kìa Ngài đang đến, sứ giả của giao ước mà các ngươi mong ước.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA Toàn Năng phán, “Ta sẽ sai sứ giả của ta đi trước chuẩn bị đường cho ta. Bỗng nhiên CHÚA là Đấng ngươi đang tìm kiếm sẽ ngự đến trong đền thờ Ngài; sứ giả của giao ước mà ngươi mong mỏi, sẽ đến.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Leejtwg yuav thev tau hnub uas nws los, thiab leejtwg yuav sawv khov kho rau thaum nws tshwm plaws los? Rau qhov nws zoo yam nkaus li cub thee uas nchuav nyiaj thiab zoo li kua tshuaj ntxhua khaubncaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nhưng ai sẽ đương nổi ngày Ngài đến, và ai đứng được khi Ngài hiện ra? Vì Ngài giống như lửa của thợ luyện, như tro thợ giặt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nhưng ai sẽ chịu nổi ngày Ngài đến? Ai đứng được khi Ngài hiện ra?Vì Ngài giống như lửa của thợ luyện kim, như tro thợ giặt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nhưng ai sẽ chịu nổi ngày Ngài đến? Ai sẽ đứng nổi khi Ngài xuất hiện? Vì Ngài sẽ như lửa hừng của thợ bạc, như thuốc tẩy của thợ giặt.

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Nhưng ai sẽ chịu nổi vào ngày Ngài đến? Ai sẽ đứng nổi khi Ngài xuất hiện? Vì Ngài như lửa của thợ luyện bạc, như thuốc tẩy từ người thợ giặt.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Không ai có thể chịu nổi những ngày ấy; không ai sống sót lúc Ngài đến. Ngài sẽ như lửa luyện lọc và như thuốc tẩy sạch.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Nws yuav zaum yam li tus uas nchuav thawj tom thiab nchuav kom tau cov tseem nyiaj. Nws yuav ntxuav Levi caj ces kom dawb huv thiab muab lawv nchuav ib yam li nchuav nyiaj nchuav kub, mus txog thaum lawv coj tej uas raug cai tuaj xyeem rau Yawmsaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngài sẽ ngồi như kẻ luyện bạc và làm cho sạch; Ngài sẽ chùi các con trai Lê-vi, làm cho chúng nó sạch như vàng và bạc; chúng nó sẽ dâng của lễ cho Đức Giê-hô-va trong sự công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngài sẽ như thợ luyện kim tinh luyện bạc; Ngài sẽ thanh tẩy các con trai Lê-vi, làm cho họ tinh ròng như vàng và bạc. Họ sẽ dâng tế lễ cho Đức Giê-hô-va trong sự công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Giống như người thợ bạc ngồi luyện bạc, Ngài sẽ tẩy luyện con cháu của Lê-vi, Ngài sẽ làm họ tinh sạch như vàng và bạc. Rồi CHÚA sẽ có những người mang của lễ dâng lên Ngài trong sự công chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ngài sẽ ngồi như thợ luyện bạc để tinh luyện bạc. Ngài sẽ thanh tẩy con cái Lê-vi như tinh luyện vàng và bạc. Nhờ thế chúng sẽ dâng tế lễ cho CHÚA trong sự công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Như người thợ nung và luyện bạc, Ngài cũng sẽ luyện lọc người Lê-vi và khiến họ tinh khiết như vàng và bạc. Rồi họ sẽ mang của lễ thích nghi đến cho CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Thaum ntawd tej uas cov Yuda thiab Yeluxalees muab xyeem yuav txaus Yawmsaub lub siab ib yam li yav thaum ub thiab yam li xyoo uas dhau los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Bấy giờ của lễ của Giu-đa và của Giê-ru-sa-lem sẽ được đẹp lòng Đức Giê-hô-va, như những ngày xưa, và như những năm thượng cổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Bấy giờ, tế lễ của Giu-đa và của Giê-ru-sa-lem sẽ được Đức Giê-hô-va chấp nhận như những ngày xa xưa, và như những năm trước kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bấy giờ những của lễ của Giu-đa và Giê-ru-sa-lem sẽ được CHÚA đoái nhận, như những ngày xa xưa, như những năm về trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Bấy giờ, các tế lễ của Giu-đa và Giê-ru-sa-lem sẽ đẹp lòng CHÚA như ngày xưa và như những năm trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Rồi CHÚA sẽ nhậm của lễ từ Giu-đa và Giê-ru-sa-lem như trước.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5“Kuv yuav los ze nej thiab txiav txim. Kuv yuav ua timkhawv sai kawg kom cov txiv neeb txiv yaig thiab cov uas ua nkauj ua nraug thiab cov uas twv tsawm dag thiab cov uas sej cov tub zog nqe zog, thiab cov uas quab yuam cov poj ntsuam thiab cov menyuam uas tsis muaj txiv, thiab cov uas thawb pes ntiag lwm haiv neeg khiav tsis pub muaj cai, thiab cov uas tsis paub ntshai kuv.” Yawmsaub uas muaj hwjchim loj kawg nkaus hais li no ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ta sẽ đến gần các ngươi đặng làm sự đoán xét, và ta sẽ vội vàng làm chứng nghịch cùng những kẻ đồng bóng, tà dâm, những kẻ thề dối, những kẻ gạt tiền công của người làm thuê, hiếp đáp kẻ góa bụa và kẻ mồ côi, những kẻ làm hại người khách lạ và những kẻ không kính sợ ta, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5“Ta sẽ đến gần các con để phán xét, và Ta sẽ vội vàng làm chứng chống lại những kẻ thực hành ma thuật, những kẻ tà dâm, những kẻ thề dối, những kẻ bóc lột tiền công của người làm thuê, những kẻ áp bức kẻ mồ côi và người góa bụa, những kẻ làm hại người khách lạ; vì chúng không kính sợ Ta.” Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5“Ta sẽ đến gần các ngươi để phán xét. Ta sẽ nhanh chóng làm chứng nghịch lại bọn phù thủy, những kẻ ngoại tình, những kẻ thề dối, những kẻ gạt tiền lương của người làm công, những kẻ áp bức cô nhi quả phụ, những kẻ tước đoạt công lý của kiều dân, và những kẻ không kính sợ Ta,” CHÚA các đạo quân phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ta sẽ đến gần các ngươi để đoán xét, Ta sẽ vội vàng làm chứng chống lại các tên phù thủy, kẻ ngoại tình, những người thề dối, kẻ bóc lột tiền công của nhân viên, của người góa bụa và cô nhi; kẻ áp bức ngoại kiều và những kẻ không kính sợ Ta.” CHÚA Vạn Quân phán.

Bản Phổ Thông (BPT)

5CHÚA Toàn Năng phán, “Ta sẽ đến phân xử ngươi. Ta sẽ nhanh chóng làm chứng nghịch cùng những kẻ dùng tà thuật, ngoại tình, thề dối, lường công của người làm, gạt cô nhi quả phụ, những kẻ bất công với khách ngoại kiều và những kẻ không tôn kính ta.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6“Kuv yog Yawmsaub uas tsis txawj txawv txav. Yakhauj caj ces 'e, vim li no nej thiaj tsis raug puam tsuaj tag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vì ta là Đức Giê-hô-va, ta không hề thay đổi; bởi cớ đó, các ngươi là con trai Gia-cốp, chẳng bị diệt vong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6“Vì Ta là Đức Giê-hô-va không hề thay đổi, nên các con là con cháu Gia-cốp chẳng bị diệt vong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6“Thật vậy, Ta là CHÚA, Ta không hề thay đổi. Nhờ vậy các ngươi, hỡi dòng dõi của Gia-cốp, đã không bị diệt vong.

Bản Dịch Mới (NVB)

6“Vì chính Ta là CHÚA, Ta không hề thay đổi, cho nên các ngươi, con cái Gia-cốp sẽ không bị tận diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

6“Vì ta là CHÚA không hề thay đổi cho nên các ngươi là con cháu Gia-cốp chưa bị tiêu diệt.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Nej tig kiag ntawm kuv tej kab ke thiab tsis ua raws li ntawd txij thaum nej tej poj koob yawm txwv los lawm. Nej cia li rov los cuag kuv, kuv yuav rov los cuag nej.” Yawmsaub uas muaj hwjchim loj kawg nkaus hais li no ntag. “Tiamsis nej hais tias, ‘Peb yuav rov los cuag koj li cas?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Từ những ngày tổ phụ các ngươi, các ngươi đã xây bỏ luật lệ ta và không vâng giữ. Hãy trở lại cùng ta, thì ta sẽ trở lại cùng các ngươi, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy. Nhưng các ngươi nói rằng: Bởi đâu chúng tôi sẽ trở lại?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Từ thời tổ phụ của các con, các con đã quay khỏi luật lệ Ta, và không tuân giữ. Hãy trở lại cùng Ta thì Ta sẽ trở lại cùng các con.” Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy. Nhưng các ngươi nói rằng: “Chúng con sẽ trở lại như thế nào?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Từ thời tổ tiên của các ngươi, các ngươi đã quay bỏ và không vâng giữ các quy luật của Ta. Hãy trở lại với Ta, Ta sẽ trở lại với các ngươi,” CHÚA các đạo quân phán. “Nhưng các ngươi hỏi, ‘Chúng tôi sẽ trở lại như thế nào?’

Bản Dịch Mới (NVB)

7Từ thời tổ tiên các ngươi, các ngươi đã bỏ qua, không tuân theo các quy luật của Ta. Hãy trở lại cùng Ta, Ta sẽ trở lại với các ngươi.” CHÚA Vạn Quân phán. “Nhưng các ngươi hỏi: ‘Làm thế nào chúng tôi trở lại?’

Bản Phổ Thông (BPT)

7Từ thời các tổ tiên ngươi đến nay, ngươi đã bất tuân các luật lệ ta, không chịu vâng giữ. Hãy trở lại với ta, ta sẽ trở lại với ngươi.” CHÚA Toàn Năng phán vậy.Nhưng ngươi hỏi, “Chúng tôi trở lại cách nào?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8“Neeg yuav qee Vajtswv tug lov? Nej tabtom qee kuv, tiamsis nej hais tias, ‘Peb qee koj li cas?’ Kuj yog qee ib feem kaum thiab tej uas muab xyeem ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người ta có thể ăn trộm Đức Chúa Trời sao? Mà các ngươi ăn trộm ta. Các ngươi nói rằng; Chúng tôi ăn trộm Chúa ở đâu? Các ngươi đã ăn trộm trong các phần mười và trong các của dâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8“Người ta có thể ăn trộm Đức Chúa Trời được sao? Thế mà các con ăn trộm Ta!” Nhưng các ngươi nói: “Chúng con có ăn trộm Chúa đâu?” “Các con đã ăn trộm một phần mười và tế lễ phải dâng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Một người có thể lấy trộm của Ðức Chúa Trời sao? Thế mà các ngươi đã lấy trộm của Ta. Các ngươi hỏi, ‘Chúng tôi đã lấy trộm của Ngài như thế nào?’Các ngươi đã lấy trộm trong các phần mười và trong các của dâng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Người ta có thể ăn trộm Đức Chúa Trời không? Thật vậy, các ngươi ăn trộm của Ta. Nhưng các ngươi nói: ‘Làm sao chúng tôi ăn trộm của Ngài?’ Trong các lễ vật phần mười và các lễ vật dâng hiến.

Bản Phổ Thông (BPT)

8“Có ai ăn trộm Thượng Đế được không? Nhưng các ngươi đã ăn trộm ta.”Ngươi hỏi, “Chúng tôi ăn trộm CHÚA ra sao?”Ngươi ăn trộm ta trong các của lễ và trong các phần mười về sản vật ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Nej raug tsawm foom lawm, rau qhov tag nrho nej haiv neeg sawvdaws qee kuv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Các ngươi bị rủa sả, vì các ngươi, thảy cả nước, đều ăn trộm ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Các con bị nguyền rủa vì tất cả các con, cả nước, đều ăn trộm Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Các ngươi bị nguyền rủa, vì cả nước các ngươi đã lấy trộm của Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Các ngươi đang bị rủa sả vì các ngươi, cả nước đã ăn trộm của Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Cho nên ngươi bị nguyền rủa, vì cả nước đã ăn trộm ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Yawmsaub uas muaj hwjchim loj kawg nkaus hais tias, “Cia li coj ib feem kaum puv npo tuaj rau hauv lub txhab, kom thiaj li muaj zaub mov rau hauv kuv lub tuam tsev. Cia li sim kuv qhov no saib kuv yuav qheb qhov rais saum ntuj rau nej thiab hliv hmoov zoo phwj yos ntws lug rau nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các ngươi hãy đem hết thảy phần mười vào kho, hầu cho có lương thực trong nhà ta; và từ nay các ngươi khá lấy điều nầy mà thử ta, Đức Giê-hô-va vạn quân phán, xem ta có mở các cửa sổ trên trời cho các ngươi, đổ phước xuống cho các ngươi đến nỗi không chỗ chứa chăng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hãy đem tất cả phần mười vào kho để có lương thực trong nhà Ta. Và từ nay, hãy lấy điều nầy mà thử Ta, Đức Giê-hô-va vạn quân phán, xem Ta có mở các cửa sổ trên trời cho các con, và đổ phước xuống cho các con đến nỗi không chỗ chứa chăng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hãy đem tất cả phần mười vào kho để có lương thực trong nhà Ta. Từ nay, các ngươi khá lấy điều nầy thử Ta,” CHÚA các đạo quân phán, “xem Ta có mở các cửa sổ trên trời, đổ phước xuống cho các ngươi, đến nỗi không chỗ chứa chăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hãy đem tất cả phần mười vào kho của Ta để nhà Ta có lương thực. Hãy làm như thế để thử Ta, CHÚA Vạn Quân phán, để xem Ta có mở các cửa sổ trên trời cho các ngươi, đổ phước xuống cho các ngươi đến nỗi không chỗ chứa chăng?

Bản Phổ Thông (BPT)

10Hãy thử ta bằng cách mang hết phần mười của công khó ngươi vào kho ta để nhà ta có lương thực. CHÚA Toàn Năng phán, “Ta sẽ mở các cửa sổ trên trời đổ tràn phước xuống trên ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Kuv yuav txwv tej kab tej kooj kom tsis txhob ua rau nej tej qoob loo puam tsuaj tag. Thiab tej txiv hmab hauv teb txi txiv tsis tu ncua.” Yawmsaub uas muaj hwjchim loj kawg nkaus hais li no ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ta sẽ vì các ngươi ngăn cấm kẻ cắn nuốt, nó sẽ không phá hại bông trái của đất các ngươi; và những cây nho các ngươi trong đồng ruộng cũng sẽ không rụng trái trước khi đến mùa, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì các con, Ta sẽ ngăn cấm các vật cắn phá hoa quả của đất đai các con; và không để cây nho ngoài đồng của các con rụng trái trước mùa nữa đâu.” Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì các ngươi, Ta sẽ ngăn cấm côn trùng, không cho chúng cắn phá hoa màu trong ruộng rẫy các ngươi, không để nho ngoài đồng của các ngươi rụng khi trái còn non,” CHÚA các đạo quân phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ta sẽ quở trách các vật phá hoại các ngươi, để chúng sẽ không phá hoại hoa quả ruộng đất các ngươi và nho ngoài đồng sẽ không bị mất mùa,” CHÚA Vạn Quân phán.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ta sẽ ngăn không cho cào cào phá hại mùa màng ngươi. Trái nho sẽ không rơi sớm khỏi cành trước khi ngươi hái,” CHÚA Toàn Năng phán.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12“Ib tsoom tebchaws sawvdaws yuav hu nej tias nej yog cov uas tau hmoov zoo, rau qhov nej yuav ua lub tebchaws uas ntxim siab heev.” Yawmsaub uas muaj hwjchim loj kawg nkaus hais li no ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Mọi nước sẽ xưng các ngươi là có phước, vì các ngươi sẽ là đất vui thích, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12“Mọi nước sẽ cho các con là có phước, vì đất nước các con sẽ là đất nước được vui thích.” Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12“Bấy giờ mọi nước sẽ khen các ngươi là có phước, đất nước các ngươi sẽ là đất nước đẹp tươi,” CHÚA các đạo quân phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

12“Bấy giờ mọi nước sẽ coi ngươi là có phước, vì ngươi là một đất nước được ưa thích,” CHÚA Vạn Quân phán.

Bản Phổ Thông (BPT)

12“Mọi dân tộc sẽ bảo ngươi có phước vì xứ ngươi là xứ thần tiên,” CHÚA Toàn Năng phán như thế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Yawmsaub hais tias, “Nej iab hiam kuv, los nej tseem hais tias ‘Peb iab hiam koj li cas?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Giê-hô-va phán: Các ngươi đã lấy lời ngang trái nghịch cùng ta. Nhưng các ngươi nói rằng: Chúng tôi có nói gì nghịch cùng Ngài?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Giê-hô-va phán: “Các con đã lấy lời ngang bướng nghịch cùng Ta.” Nhưng các ngươi nói: “Chúng con có nói gì nghịch cùng Ngài đâu?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13CHÚA phán, “Các ngươi đã nói những lời chói tai chống lại Ta, thế mà các ngươi còn hỏi, ‘Chúng tôi đã nói những gì chống lại Ngài?’

Bản Dịch Mới (NVB)

13CHÚA phán: “Các ngươi đã nói những lời gay gắt nghịch cùng Ta. Nhưng các ngươi lại nói: ‘Chúng tôi nói gì nghịch cùng Ngài?’

Bản Phổ Thông (BPT)

13CHÚA phán, “Ngươi đã thốt những lời xấu xa về ta.”Nhưng ngươi hỏi, “Chúng tôi nói gì về Ngài?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Nej twb hais tias, ‘Qhov uas ua koom tu Vajtswv tsis muaj qabhau. Qhov uas tuav rawv nws tej lus nkaw lossis ua lub neej yam li cov neeg quaj ntsuag rau ntawm Yawmsaub uas muaj hwjchim loj kawg nkaus lub xubntiag yuav tau qhov zoo li cas?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Các ngươi có nói: Người ta hầu việc Đức Chúa Trời là vô ích; chúng ta giữ điều Ngài dạy phải giữ, và bước đi cách buồn rầu trước mặt Đức Giê-hô-va vạn quân, thì có lợi gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Các ngươi đã nói: “Phụng sự Đức Chúa Trời thật là vô ích! Chúng tôi tuân giữ các lệnh truyền của Ngài, và bước đi một cách buồn rầu trước mặt Đức Giê-hô-va vạn quân thì có lợi gì?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Các ngươi nói rằng, ‘Thờ phượng Ðức Chúa Trời chỉ là vô ích. Chúng tôi có được gì khi vâng giữ các điều răn của Ngài, và bước đi trước mặt CHÚA các đạo quân như những kẻ khóc than chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

14Các ngươi nói: ‘Phục vụ Đức Chúa Trời là vô ích. Chúng ta được lợi gì khi tuân giữ các lệnh truyền của Ngài và bước đi buồn bã trước mặt CHÚA Vạn Quân?’

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngươi nói, “Phục vụ Thượng-Đế là vô ích. Vâng theo luật lệ Ngài và tỏ ra hối hận về hành động mình với Đấng Toàn Năng chẳng có lợi gì.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Nimno peb suav tias cov neeg khav theeb kuj nyob kaj siab lug. Cov neeg ua phem tsis yog vam meej xwb, thaum lawv sim Vajtswv lawm los lawv kuj dim thiab.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Rày chúng ta kể kẻ kiêu ngạo là có phước, kẻ phạm sự hung ác là tấn tới: Họ đã thử Đức Chúa Trời, và đã được giải thoát!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nay, chúng tôi cho những kẻ kiêu ngạo là có phước; những kẻ làm ác không những được phát đạt, mà họ còn thách thức Đức Chúa Trời và được thoát khỏi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bây giờ, chúng tôi cho rằng kẻ kiêu ngạo là có phước. Rõ ràng rằng những kẻ làm ác được thịnh vượng; ngay cả những kẻ dám thách đố Ðức Chúa Trời cũng chẳng hề hấn gì.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ngày nay, chúng ta coi những kẻ kiêu căng là có phước; những kẻ ác thì thịnh vượng, và ngay cả những kẻ thách thức Đức Chúa Trời cũng thoát nạn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Cho nên chúng tôi nói rằng kẻ tự phụ là sung sướng. Bọn làm ác hay thành công. Chúng thách thức Thượng-Đế mà không sao cả.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Cov neeg uas hwm thiab paub ntshai Yawmsaub kuj sib tham. Yawmsaub kuj mloog thiab hnov, thiab muaj ib phau ntawv sau nyob ntawm nws lub xubntiag, yog sau cov uas paub ntshai Yawmsaub thiab saib taus nws lub npe tej npe cia rau hauv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Bấy giờ những kẻ kính sợ Đức Giê-hô-va nói cùng nhau, thì Đức Giê-hô-va để ý mà nghe; và một sách để ghi nhớ được chép trước mặt Ngài cho những kẻ kính sợ Đức Giê-hô-va và tưởng đến danh Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bấy giờ, những người kính sợ Đức Chúa Trời nói chuyện với nhau, và Đức Giê-hô-va để ý lắng nghe. Một sách ghi nhớ được chép trước mặt Ngài cho những người kính sợ Đức Giê-hô-va và tôn kính danh Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Những người kính sợ CHÚA đã tâm sự với nhau. CHÚA đã lắng nghe và đã nghe rất rõ. Những gì thuộc về những người kính sợ CHÚA và tôn kính danh Ngài đều được ghi xuống trong một cuộn sách trước mặt Ngài, để được ghi nhớ mãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Bấy giờ những người kính sợ CHÚA nói với nhau: “CHÚA lắng tai và nghe. Một cuốn sách ghi nhớ được ghi chép trước sự hiện diện của Chúa về những người kính sợ Ngài và nghĩ đến danh Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Lúc bấy giờ những kẻ tôn kính CHÚA nói với nhau, và CHÚA để ý nghe họ. Tên của những kẻ tôn kính CHÚA được ghi vào sách trước mặt Ngài để được ghi nhớ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Yawmsaub uas muaj hwjchim loj kawg nkaus hais tias, “Lawv yuav ua kuv li, yuav ua kuv teej kuv tug uas tsim txiaj kawg rau hnub uas kuv teem txim, thiab kuv yuav tseg lawv txojsia ib yam li leej txiv tseg nws cov tub uas tu nws txojsia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Giê-hô-va vạn quân phán: Những kẻ ấy sẽ thuộc về ta, làm cơ nghiệp riêng của ta trong ngày ta làm; và ta sẽ tiếc chúng nó như một người tiếc con trai mình hầu việc mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức Giê-hô-va vạn quân phán: “Họ sẽ thuộc về Ta, làm cơ nghiệp riêng của Ta trong ngày Ta hành động. Ta sẽ thương xót họ như một người thương xót con trai phục vụ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17CHÚA các đạo quân phán, “Chúng sẽ thuộc về Ta. Trong ngày Ta ra tay hành động, chúng sẽ là những bửu vật của Ta. Ta sẽ chừa chúng lại, như người cha chừa đứa con biết phụng dưỡng mình vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

17CHÚA Vạn Quân phán: “Chúng sẽ thuộc về Ta, là tài sản quí báu của Ta trong ngày Ta hành động. Ta sẽ tha thứ cho họ, như người cha tha cho đứa con trai phục vụ mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

17CHÚA Toàn Năng phán, “Họ thuộc về ta; trong ngày đó họ sẽ là của riêng ta. Như người cha tỏ lòng từ bi với đứa con phục vụ mình, ta cũng sẽ tỏ lòng từ bi đối với dân ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Mas nej yuav rov qab pom tias tus uas ncaj ncees thiab tus uas limhiam txawv li cas, thiab tus uas ua koom tu Vajtswv thiab tus uas tsis ua koom tu nws txawv li cas.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Bấy giờ các ngươi sẽ trở lại và sẽ phân biệt giữa kẻ công bình và kẻ gian ác, giữa kẻ hầu việc Đức Chúa Trời và kẻ không hầu việc Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Bấy giờ, các con sẽ trở lại và thấy sự khác biệt giữa người công chính và kẻ gian ác, giữa người phụng sự Đức Chúa Trời và kẻ không phụng sự Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi ấy, một lần nữa, các ngươi sẽ thấy sự khác biệt giữa những người ngay lành và những kẻ gian ác, giữa những người thờ phượng Ðức Chúa Trời và những kẻ không thờ phượng Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Rồi các con sẽ trở lại và thấy sự khác biệt giữa người công chính và kẻ ác, giữa những người phục vụ Chúa và những người không phục vụ Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ngươi sẽ lại thấy sự khác biệt giữa người thiện và người ác, giữa những kẻ phục vụ Thượng-Đế và kẻ không thèm phục vụ Ngài.”