So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1萬軍之耶和華說:「看哪,我要差遣我的使者在我前面預備道路。你們所尋求的主必忽然來到他的殿;立約的使者,就是你們所仰慕的,看哪,快要來到。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nầy, ta sai sứ giả ta, người sẽ dọn đường trước mặt ta; và Chúa mà các ngươi tìm kiếm sẽ thình lình vào trong đền thờ Ngài, tức là thiên sứ của sự giao ước mà các ngươi trông mong. Nầy, Ngài đến, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Nầy, Ta sai sứ giả của Ta đến để dọn đường trước mặt Ta, và Chúa mà các con tìm kiếm sẽ thình lình vào trong đền thờ Ngài; tức là sứ giả của giao ước mà các con trông mong. Kìa, Ngài đang đến!” Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Nầy, Ta sẽ sai sứ giả Ta đến. Người sẽ dọn đường trước mặt Ta. Rồi Chúa, Ðấng các ngươi tìm kiếm, sẽ thình lình đi vào Ðền Thờ của Ngài; sứ giả của giao ước, người các ngươi mong muốn, này, người ấy đến,” CHÚA các đạo quân phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA Vạn Quân phán: “Này, Ta sẽ phái sứ giả Ta đến, người sẽ dọn đường trước mặt Ta. Nhưng, thình lình Chúa mà các ngươi đang tìm kiếm, sẽ vào đền thờ; Kìa Ngài đang đến, sứ giả của giao ước mà các ngươi mong ước.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA Toàn Năng phán, “Ta sẽ sai sứ giả của ta đi trước chuẩn bị đường cho ta. Bỗng nhiên CHÚA là Đấng ngươi đang tìm kiếm sẽ ngự đến trong đền thờ Ngài; sứ giả của giao ước mà ngươi mong mỏi, sẽ đến.”

和合本修訂版 (RCUV)

2他來的日子,誰能當得起呢?他顯現的時候,誰能立得住呢?因為他如煉金匠的火,如漂洗者的鹼。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nhưng ai sẽ đương nổi ngày Ngài đến, và ai đứng được khi Ngài hiện ra? Vì Ngài giống như lửa của thợ luyện, như tro thợ giặt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nhưng ai sẽ chịu nổi ngày Ngài đến? Ai đứng được khi Ngài hiện ra?Vì Ngài giống như lửa của thợ luyện kim, như tro thợ giặt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nhưng ai sẽ chịu nổi ngày Ngài đến? Ai sẽ đứng nổi khi Ngài xuất hiện? Vì Ngài sẽ như lửa hừng của thợ bạc, như thuốc tẩy của thợ giặt.

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Nhưng ai sẽ chịu nổi vào ngày Ngài đến? Ai sẽ đứng nổi khi Ngài xuất hiện? Vì Ngài như lửa của thợ luyện bạc, như thuốc tẩy từ người thợ giặt.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Không ai có thể chịu nổi những ngày ấy; không ai sống sót lúc Ngài đến. Ngài sẽ như lửa luyện lọc và như thuốc tẩy sạch.

和合本修訂版 (RCUV)

3他必坐下如煉淨銀子的人,必潔淨利未人,熬煉他們像金銀一樣;他們就憑公義獻供物給耶和華。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngài sẽ ngồi như kẻ luyện bạc và làm cho sạch; Ngài sẽ chùi các con trai Lê-vi, làm cho chúng nó sạch như vàng và bạc; chúng nó sẽ dâng của lễ cho Đức Giê-hô-va trong sự công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngài sẽ như thợ luyện kim tinh luyện bạc; Ngài sẽ thanh tẩy các con trai Lê-vi, làm cho họ tinh ròng như vàng và bạc. Họ sẽ dâng tế lễ cho Đức Giê-hô-va trong sự công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Giống như người thợ bạc ngồi luyện bạc, Ngài sẽ tẩy luyện con cháu của Lê-vi, Ngài sẽ làm họ tinh sạch như vàng và bạc. Rồi CHÚA sẽ có những người mang của lễ dâng lên Ngài trong sự công chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ngài sẽ ngồi như thợ luyện bạc để tinh luyện bạc. Ngài sẽ thanh tẩy con cái Lê-vi như tinh luyện vàng và bạc. Nhờ thế chúng sẽ dâng tế lễ cho CHÚA trong sự công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Như người thợ nung và luyện bạc, Ngài cũng sẽ luyện lọc người Lê-vi và khiến họ tinh khiết như vàng và bạc. Rồi họ sẽ mang của lễ thích nghi đến cho CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

4那時,猶大耶路撒冷所獻的供物必蒙耶和華悅納,彷彿古時之日、上古之年。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Bấy giờ của lễ của Giu-đa và của Giê-ru-sa-lem sẽ được đẹp lòng Đức Giê-hô-va, như những ngày xưa, và như những năm thượng cổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Bấy giờ, tế lễ của Giu-đa và của Giê-ru-sa-lem sẽ được Đức Giê-hô-va chấp nhận như những ngày xa xưa, và như những năm trước kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bấy giờ những của lễ của Giu-đa và Giê-ru-sa-lem sẽ được CHÚA đoái nhận, như những ngày xa xưa, như những năm về trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Bấy giờ, các tế lễ của Giu-đa và Giê-ru-sa-lem sẽ đẹp lòng CHÚA như ngày xưa và như những năm trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Rồi CHÚA sẽ nhậm của lễ từ Giu-đa và Giê-ru-sa-lem như trước.

和合本修訂版 (RCUV)

5萬軍之耶和華說:「我必臨近你們,施行審判。我必速速作見證,警戒那些行邪術的、犯姦淫的、起假誓的、剝削雇工工錢的、欺壓孤兒寡婦的、屈枉寄居者的和不敬畏我的人。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ta sẽ đến gần các ngươi đặng làm sự đoán xét, và ta sẽ vội vàng làm chứng nghịch cùng những kẻ đồng bóng, tà dâm, những kẻ thề dối, những kẻ gạt tiền công của người làm thuê, hiếp đáp kẻ góa bụa và kẻ mồ côi, những kẻ làm hại người khách lạ và những kẻ không kính sợ ta, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5“Ta sẽ đến gần các con để phán xét, và Ta sẽ vội vàng làm chứng chống lại những kẻ thực hành ma thuật, những kẻ tà dâm, những kẻ thề dối, những kẻ bóc lột tiền công của người làm thuê, những kẻ áp bức kẻ mồ côi và người góa bụa, những kẻ làm hại người khách lạ; vì chúng không kính sợ Ta.” Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5“Ta sẽ đến gần các ngươi để phán xét. Ta sẽ nhanh chóng làm chứng nghịch lại bọn phù thủy, những kẻ ngoại tình, những kẻ thề dối, những kẻ gạt tiền lương của người làm công, những kẻ áp bức cô nhi quả phụ, những kẻ tước đoạt công lý của kiều dân, và những kẻ không kính sợ Ta,” CHÚA các đạo quân phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ta sẽ đến gần các ngươi để đoán xét, Ta sẽ vội vàng làm chứng chống lại các tên phù thủy, kẻ ngoại tình, những người thề dối, kẻ bóc lột tiền công của nhân viên, của người góa bụa và cô nhi; kẻ áp bức ngoại kiều và những kẻ không kính sợ Ta.” CHÚA Vạn Quân phán.

Bản Phổ Thông (BPT)

5CHÚA Toàn Năng phán, “Ta sẽ đến phân xử ngươi. Ta sẽ nhanh chóng làm chứng nghịch cùng những kẻ dùng tà thuật, ngoại tình, thề dối, lường công của người làm, gạt cô nhi quả phụ, những kẻ bất công với khách ngoại kiều và những kẻ không tôn kính ta.”

和合本修訂版 (RCUV)

6「我-耶和華是不改變的;所以,雅各的子孫啊,你們不致滅亡。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vì ta là Đức Giê-hô-va, ta không hề thay đổi; bởi cớ đó, các ngươi là con trai Gia-cốp, chẳng bị diệt vong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6“Vì Ta là Đức Giê-hô-va không hề thay đổi, nên các con là con cháu Gia-cốp chẳng bị diệt vong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6“Thật vậy, Ta là CHÚA, Ta không hề thay đổi. Nhờ vậy các ngươi, hỡi dòng dõi của Gia-cốp, đã không bị diệt vong.

Bản Dịch Mới (NVB)

6“Vì chính Ta là CHÚA, Ta không hề thay đổi, cho nên các ngươi, con cái Gia-cốp sẽ không bị tận diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

6“Vì ta là CHÚA không hề thay đổi cho nên các ngươi là con cháu Gia-cốp chưa bị tiêu diệt.

和合本修訂版 (RCUV)

7從你們祖先的日子以來,你們就偏離我的律例而不遵守。現在你們要轉向我,我就轉向你們。這是萬軍之耶和華說的。你們卻說:『我們如何轉向呢?』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Từ những ngày tổ phụ các ngươi, các ngươi đã xây bỏ luật lệ ta và không vâng giữ. Hãy trở lại cùng ta, thì ta sẽ trở lại cùng các ngươi, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy. Nhưng các ngươi nói rằng: Bởi đâu chúng tôi sẽ trở lại?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Từ thời tổ phụ của các con, các con đã quay khỏi luật lệ Ta, và không tuân giữ. Hãy trở lại cùng Ta thì Ta sẽ trở lại cùng các con.” Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy. Nhưng các ngươi nói rằng: “Chúng con sẽ trở lại như thế nào?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Từ thời tổ tiên của các ngươi, các ngươi đã quay bỏ và không vâng giữ các quy luật của Ta. Hãy trở lại với Ta, Ta sẽ trở lại với các ngươi,” CHÚA các đạo quân phán. “Nhưng các ngươi hỏi, ‘Chúng tôi sẽ trở lại như thế nào?’

Bản Dịch Mới (NVB)

7Từ thời tổ tiên các ngươi, các ngươi đã bỏ qua, không tuân theo các quy luật của Ta. Hãy trở lại cùng Ta, Ta sẽ trở lại với các ngươi.” CHÚA Vạn Quân phán. “Nhưng các ngươi hỏi: ‘Làm thế nào chúng tôi trở lại?’

Bản Phổ Thông (BPT)

7Từ thời các tổ tiên ngươi đến nay, ngươi đã bất tuân các luật lệ ta, không chịu vâng giữ. Hãy trở lại với ta, ta sẽ trở lại với ngươi.” CHÚA Toàn Năng phán vậy.Nhưng ngươi hỏi, “Chúng tôi trở lại cách nào?”

和合本修訂版 (RCUV)

8人豈可搶奪上帝呢?你們竟搶奪我!你們卻說:『我們在何事上搶奪你呢?』其實就是在你們當納的十分之一奉獻和當獻的供物上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người ta có thể ăn trộm Đức Chúa Trời sao? Mà các ngươi ăn trộm ta. Các ngươi nói rằng; Chúng tôi ăn trộm Chúa ở đâu? Các ngươi đã ăn trộm trong các phần mười và trong các của dâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8“Người ta có thể ăn trộm Đức Chúa Trời được sao? Thế mà các con ăn trộm Ta!” Nhưng các ngươi nói: “Chúng con có ăn trộm Chúa đâu?” “Các con đã ăn trộm một phần mười và tế lễ phải dâng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Một người có thể lấy trộm của Ðức Chúa Trời sao? Thế mà các ngươi đã lấy trộm của Ta. Các ngươi hỏi, ‘Chúng tôi đã lấy trộm của Ngài như thế nào?’Các ngươi đã lấy trộm trong các phần mười và trong các của dâng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Người ta có thể ăn trộm Đức Chúa Trời không? Thật vậy, các ngươi ăn trộm của Ta. Nhưng các ngươi nói: ‘Làm sao chúng tôi ăn trộm của Ngài?’ Trong các lễ vật phần mười và các lễ vật dâng hiến.

Bản Phổ Thông (BPT)

8“Có ai ăn trộm Thượng Đế được không? Nhưng các ngươi đã ăn trộm ta.”Ngươi hỏi, “Chúng tôi ăn trộm CHÚA ra sao?”Ngươi ăn trộm ta trong các của lễ và trong các phần mười về sản vật ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

9因你們全國上下都搶奪我的供物,詛咒就臨到你們身上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Các ngươi bị rủa sả, vì các ngươi, thảy cả nước, đều ăn trộm ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Các con bị nguyền rủa vì tất cả các con, cả nước, đều ăn trộm Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Các ngươi bị nguyền rủa, vì cả nước các ngươi đã lấy trộm của Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Các ngươi đang bị rủa sả vì các ngươi, cả nước đã ăn trộm của Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Cho nên ngươi bị nguyền rủa, vì cả nước đã ăn trộm ta.

和合本修訂版 (RCUV)

10你們要將當納的十分之一全然送入倉庫,使我家有糧,以此試試我,是否為你們敞開天上的窗戶,傾福與你們,甚至無處可容。這是萬軍之耶和華說的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các ngươi hãy đem hết thảy phần mười vào kho, hầu cho có lương thực trong nhà ta; và từ nay các ngươi khá lấy điều nầy mà thử ta, Đức Giê-hô-va vạn quân phán, xem ta có mở các cửa sổ trên trời cho các ngươi, đổ phước xuống cho các ngươi đến nỗi không chỗ chứa chăng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hãy đem tất cả phần mười vào kho để có lương thực trong nhà Ta. Và từ nay, hãy lấy điều nầy mà thử Ta, Đức Giê-hô-va vạn quân phán, xem Ta có mở các cửa sổ trên trời cho các con, và đổ phước xuống cho các con đến nỗi không chỗ chứa chăng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hãy đem tất cả phần mười vào kho để có lương thực trong nhà Ta. Từ nay, các ngươi khá lấy điều nầy thử Ta,” CHÚA các đạo quân phán, “xem Ta có mở các cửa sổ trên trời, đổ phước xuống cho các ngươi, đến nỗi không chỗ chứa chăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hãy đem tất cả phần mười vào kho của Ta để nhà Ta có lương thực. Hãy làm như thế để thử Ta, CHÚA Vạn Quân phán, để xem Ta có mở các cửa sổ trên trời cho các ngươi, đổ phước xuống cho các ngươi đến nỗi không chỗ chứa chăng?

Bản Phổ Thông (BPT)

10Hãy thử ta bằng cách mang hết phần mười của công khó ngươi vào kho ta để nhà ta có lương thực. CHÚA Toàn Năng phán, “Ta sẽ mở các cửa sổ trên trời đổ tràn phước xuống trên ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

11我必為你們斥責蝗蟲,不容牠毀壞你們的土產。你們田間的葡萄樹,果實未熟以先也不會掉落。這是萬軍之耶和華說的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ta sẽ vì các ngươi ngăn cấm kẻ cắn nuốt, nó sẽ không phá hại bông trái của đất các ngươi; và những cây nho các ngươi trong đồng ruộng cũng sẽ không rụng trái trước khi đến mùa, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì các con, Ta sẽ ngăn cấm các vật cắn phá hoa quả của đất đai các con; và không để cây nho ngoài đồng của các con rụng trái trước mùa nữa đâu.” Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì các ngươi, Ta sẽ ngăn cấm côn trùng, không cho chúng cắn phá hoa màu trong ruộng rẫy các ngươi, không để nho ngoài đồng của các ngươi rụng khi trái còn non,” CHÚA các đạo quân phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ta sẽ quở trách các vật phá hoại các ngươi, để chúng sẽ không phá hoại hoa quả ruộng đất các ngươi và nho ngoài đồng sẽ không bị mất mùa,” CHÚA Vạn Quân phán.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ta sẽ ngăn không cho cào cào phá hại mùa màng ngươi. Trái nho sẽ không rơi sớm khỏi cành trước khi ngươi hái,” CHÚA Toàn Năng phán.

和合本修訂版 (RCUV)

12萬國必稱你們為有福的,因你們必成為喜樂之地。這是萬軍之耶和華說的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Mọi nước sẽ xưng các ngươi là có phước, vì các ngươi sẽ là đất vui thích, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12“Mọi nước sẽ cho các con là có phước, vì đất nước các con sẽ là đất nước được vui thích.” Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12“Bấy giờ mọi nước sẽ khen các ngươi là có phước, đất nước các ngươi sẽ là đất nước đẹp tươi,” CHÚA các đạo quân phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

12“Bấy giờ mọi nước sẽ coi ngươi là có phước, vì ngươi là một đất nước được ưa thích,” CHÚA Vạn Quân phán.

Bản Phổ Thông (BPT)

12“Mọi dân tộc sẽ bảo ngươi có phước vì xứ ngươi là xứ thần tiên,” CHÚA Toàn Năng phán như thế.

和合本修訂版 (RCUV)

13耶和華說:「你們用話頂撞我。」你們卻說:「我們說了甚麼話頂撞你呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Giê-hô-va phán: Các ngươi đã lấy lời ngang trái nghịch cùng ta. Nhưng các ngươi nói rằng: Chúng tôi có nói gì nghịch cùng Ngài?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Giê-hô-va phán: “Các con đã lấy lời ngang bướng nghịch cùng Ta.” Nhưng các ngươi nói: “Chúng con có nói gì nghịch cùng Ngài đâu?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13CHÚA phán, “Các ngươi đã nói những lời chói tai chống lại Ta, thế mà các ngươi còn hỏi, ‘Chúng tôi đã nói những gì chống lại Ngài?’

Bản Dịch Mới (NVB)

13CHÚA phán: “Các ngươi đã nói những lời gay gắt nghịch cùng Ta. Nhưng các ngươi lại nói: ‘Chúng tôi nói gì nghịch cùng Ngài?’

Bản Phổ Thông (BPT)

13CHÚA phán, “Ngươi đã thốt những lời xấu xa về ta.”Nhưng ngươi hỏi, “Chúng tôi nói gì về Ngài?”

和合本修訂版 (RCUV)

14你們說:「事奉上帝是枉然,我們遵守上帝所吩咐的,在萬軍之耶和華面前哀痛而行,有甚麼益處呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Các ngươi có nói: Người ta hầu việc Đức Chúa Trời là vô ích; chúng ta giữ điều Ngài dạy phải giữ, và bước đi cách buồn rầu trước mặt Đức Giê-hô-va vạn quân, thì có lợi gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Các ngươi đã nói: “Phụng sự Đức Chúa Trời thật là vô ích! Chúng tôi tuân giữ các lệnh truyền của Ngài, và bước đi một cách buồn rầu trước mặt Đức Giê-hô-va vạn quân thì có lợi gì?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Các ngươi nói rằng, ‘Thờ phượng Ðức Chúa Trời chỉ là vô ích. Chúng tôi có được gì khi vâng giữ các điều răn của Ngài, và bước đi trước mặt CHÚA các đạo quân như những kẻ khóc than chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

14Các ngươi nói: ‘Phục vụ Đức Chúa Trời là vô ích. Chúng ta được lợi gì khi tuân giữ các lệnh truyền của Ngài và bước đi buồn bã trước mặt CHÚA Vạn Quân?’

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngươi nói, “Phục vụ Thượng-Đế là vô ích. Vâng theo luật lệ Ngài và tỏ ra hối hận về hành động mình với Đấng Toàn Năng chẳng có lợi gì.

和合本修訂版 (RCUV)

15現在,我們稱狂傲的人為有福,並且行惡的人得以建立;他們雖然試探上帝,卻得以逃脫。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Rày chúng ta kể kẻ kiêu ngạo là có phước, kẻ phạm sự hung ác là tấn tới: Họ đã thử Đức Chúa Trời, và đã được giải thoát!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nay, chúng tôi cho những kẻ kiêu ngạo là có phước; những kẻ làm ác không những được phát đạt, mà họ còn thách thức Đức Chúa Trời và được thoát khỏi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bây giờ, chúng tôi cho rằng kẻ kiêu ngạo là có phước. Rõ ràng rằng những kẻ làm ác được thịnh vượng; ngay cả những kẻ dám thách đố Ðức Chúa Trời cũng chẳng hề hấn gì.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ngày nay, chúng ta coi những kẻ kiêu căng là có phước; những kẻ ác thì thịnh vượng, và ngay cả những kẻ thách thức Đức Chúa Trời cũng thoát nạn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Cho nên chúng tôi nói rằng kẻ tự phụ là sung sướng. Bọn làm ác hay thành công. Chúng thách thức Thượng-Đế mà không sao cả.”

和合本修訂版 (RCUV)

16那時,敬畏耶和華的人彼此談論,耶和華側耳而聽,且有紀念冊在他面前,記錄那敬畏耶和華、思念他名的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Bấy giờ những kẻ kính sợ Đức Giê-hô-va nói cùng nhau, thì Đức Giê-hô-va để ý mà nghe; và một sách để ghi nhớ được chép trước mặt Ngài cho những kẻ kính sợ Đức Giê-hô-va và tưởng đến danh Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bấy giờ, những người kính sợ Đức Chúa Trời nói chuyện với nhau, và Đức Giê-hô-va để ý lắng nghe. Một sách ghi nhớ được chép trước mặt Ngài cho những người kính sợ Đức Giê-hô-va và tôn kính danh Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Những người kính sợ CHÚA đã tâm sự với nhau. CHÚA đã lắng nghe và đã nghe rất rõ. Những gì thuộc về những người kính sợ CHÚA và tôn kính danh Ngài đều được ghi xuống trong một cuộn sách trước mặt Ngài, để được ghi nhớ mãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Bấy giờ những người kính sợ CHÚA nói với nhau: “CHÚA lắng tai và nghe. Một cuốn sách ghi nhớ được ghi chép trước sự hiện diện của Chúa về những người kính sợ Ngài và nghĩ đến danh Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Lúc bấy giờ những kẻ tôn kính CHÚA nói với nhau, và CHÚA để ý nghe họ. Tên của những kẻ tôn kính CHÚA được ghi vào sách trước mặt Ngài để được ghi nhớ.

和合本修訂版 (RCUV)

17萬軍之耶和華說:「在我所定的日子,他們必屬我,是我寶貴的產業。我必憐憫他們,如同人憐憫那服侍他的兒子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Giê-hô-va vạn quân phán: Những kẻ ấy sẽ thuộc về ta, làm cơ nghiệp riêng của ta trong ngày ta làm; và ta sẽ tiếc chúng nó như một người tiếc con trai mình hầu việc mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức Giê-hô-va vạn quân phán: “Họ sẽ thuộc về Ta, làm cơ nghiệp riêng của Ta trong ngày Ta hành động. Ta sẽ thương xót họ như một người thương xót con trai phục vụ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17CHÚA các đạo quân phán, “Chúng sẽ thuộc về Ta. Trong ngày Ta ra tay hành động, chúng sẽ là những bửu vật của Ta. Ta sẽ chừa chúng lại, như người cha chừa đứa con biết phụng dưỡng mình vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

17CHÚA Vạn Quân phán: “Chúng sẽ thuộc về Ta, là tài sản quí báu của Ta trong ngày Ta hành động. Ta sẽ tha thứ cho họ, như người cha tha cho đứa con trai phục vụ mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

17CHÚA Toàn Năng phán, “Họ thuộc về ta; trong ngày đó họ sẽ là của riêng ta. Như người cha tỏ lòng từ bi với đứa con phục vụ mình, ta cũng sẽ tỏ lòng từ bi đối với dân ta.

和合本修訂版 (RCUV)

18那時你們必再一次看出義人和惡人,事奉上帝和不事奉上帝的人有何差別。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Bấy giờ các ngươi sẽ trở lại và sẽ phân biệt giữa kẻ công bình và kẻ gian ác, giữa kẻ hầu việc Đức Chúa Trời và kẻ không hầu việc Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Bấy giờ, các con sẽ trở lại và thấy sự khác biệt giữa người công chính và kẻ gian ác, giữa người phụng sự Đức Chúa Trời và kẻ không phụng sự Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi ấy, một lần nữa, các ngươi sẽ thấy sự khác biệt giữa những người ngay lành và những kẻ gian ác, giữa những người thờ phượng Ðức Chúa Trời và những kẻ không thờ phượng Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Rồi các con sẽ trở lại và thấy sự khác biệt giữa người công chính và kẻ ác, giữa những người phục vụ Chúa và những người không phục vụ Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ngươi sẽ lại thấy sự khác biệt giữa người thiện và người ác, giữa những kẻ phục vụ Thượng-Đế và kẻ không thèm phục vụ Ngài.”